Kế hoạch 53/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 09/NQ-CP và Chương trình 49-CTr/TU về thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới tại thành phố Cần Thơ
Kế hoạch 53/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 09/NQ-CP và Chương trình 49-CTr/TU về thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới tại thành phố Cần Thơ
Số hiệu: | 53/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Thành phố Cần Thơ | Người ký: | Nguyễn Ngọc Hè |
Ngày ban hành: | 16/03/2023 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 53/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Thành phố Cần Thơ |
Người ký: | Nguyễn Ngọc Hè |
Ngày ban hành: | 16/03/2023 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 53/KH-UBND |
Cần Thơ, ngày 16 tháng 3 năm 2023 |
Căn cứ Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16/6/2022, Hội nghị lần thứ năm, Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới;
Căn cứ Nghị quyết số 09/NQ-CP ngày 02/02/2023 của Chính phủ Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16/6/2022, Hội nghị lần thứ năm, Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới;
Căn cứ Chương trình số 49-CTr/TU ngày 27/12/2022 của Thành ủy Cần Thơ thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16/6/ 2022, Hội nghị lần thứ năm, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới.
Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 09/NQ-CP ngày 02/02/2023 của Chính phủ Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16/6/2022, Hội nghị lần thứ năm, Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới, với nội dung cụ thể như sau:
1. Chỉ đạo các cấp, các ngành tổ chức quán triệt, triển khai quyết liệt, hiệu quả, tạo sự chuyển biến rõ nét về nhận thức và hành động trong cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và nhân dân trong thực hiện Nghị quyết 09/NQ-CP và Chương trình số 49-CTr/TU về thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16 tháng 6 năm 2022, Hội nghị lần thứ năm, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới.
2. Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phù hợp với điều kiện của thành phố, tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện, triển khai có trọng tâm, trọng điểm đề cao vai trò, trách nhiệm tiên phong, gương mẫu, nêu gương của người đứng đầu các cấp, các ngành, địa phương gắn với phát huy sức mạnh tập thể và sức mạnh của cả hệ thống chính trị.
1. Mục tiêu tổng quát:
Phát triển kinh tế tập thể năng động, hiệu quả, bền vững, cùng với kinh tế nhà nước trở thành nền tảng vững chắc của kinh tế thành phố, với nhiều mô hình hợp tác, liên kết, trên cơ sở tôn trọng bản chất, giá trị và nguyên tắc của kinh tế tập thể; thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh trên địa bàn thành phố, góp phần nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống của thành viên.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Mục tiêu đến năm 2030:
- Toàn thành phố có khoảng 2.000 tổ hợp tác, với trên 80.000 thành viên; 400 hợp tác xã, với trên 40.000 thành viên hợp tác xã; 05 liên hiệp hợp tác xã, với 20 hợp tác xã thành viên.
- Bảo đảm trên 60% tổ chức kinh tế tập thể đạt loại tốt, khá, trong đó có ít nhất 55% tham gia liên kết theo chuỗi giá trị.
- Có từ 80 - 100 hợp tác xã ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; phát triển các chuỗi giá trị đối với các sản phẩm chủ lực: lúa gạo, trái cây, thủy sản đáp ứng nhu cầu nội địa; đẩy mạnh tham gia các chuỗi cung ứng sản phẩm nông nghiệp xuất khẩu trực tiếp ra nước ngoài.
b) Mục tiêu đến năm 2045:
- Phấn đấu thu hút tối thiểu 20% dân số của thành phố tham gia các tổ chức kinh tế tập thể.
- Mở rộng quy mô hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể, có nhiều hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã quy mô lớn thuộc nhóm hàng đầu cả nước.
- Bảo đảm trên 90% tổ chức kinh tế tập thể hoạt động hiệu quả, trong đó có ít nhất 80% tham gia các chuỗi liên kết.
- Các tổ chức kinh tế tập thể đều áp dụng công nghệ, nhất là chuyển đổi số vào hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ.
- Tỷ lệ nữ giám đốc hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đạt ít nhất 30%.
III. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
a) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền quan điểm, đường lối chủ trương của Đảng, pháp luật Nhà nước về kinh tế tập thể, hợp tác xã cả chiều rộng lẫn chiều sâu trong cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân; làm rõ mô hình hợp tác xã kiểu mới nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức đúng, đầy đủ về bản chất, vị trí, vai trò và tầm quan trọng của kinh tế tập thể trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
b) Chú trọng truyền thông đại chúng nhằm tuyên truyền rộng rãi về kinh tế tập thể, hợp tác xã; giới thiệu mô hình hợp tác xã điển hình tiên tiến có hiệu quả trên các lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực nông nghiệp. Trong đó, quan tâm xây dựng nội dung, phương pháp tuyên truyền phù hợp với từng đối tượng, bảo đảm thiết thực, hiệu quả với hình thức đa dạng, phong phú.
c) Tuyên truyền, khuyến khích khơi dậy phong trào: Người dân hiểu và tự nguyện tham gia phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã; kịp thời khen thưởng, tôn vinh và nhân rộng các mô hình kinh tế tập thể hoạt động có hiệu quả, tiêu biểu của các quận, huyện và trong các ngành, lĩnh vực.
2. Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể:
a) Tiếp tục rà soát, bổ sung hoàn thiện chính sách của thành phố về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã theo thẩm quyền, quy định các chính sách phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã và pháp luật có liên quan phù hợp với thực tế của địa phương. Kịp thời kiến nghị cấp có thẩm quyền xây dựng, sửa đổi, bổ sung cơ chế chính sách nhằm tạo điều kiện cho khu vực kinh tế tập thể, hợp tác xã tiếp cận, thụ hưởng, thúc đẩy kinh tế tập thể không ngừng đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới.
b) Triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách ưu đãi, hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã theo hướng xác định các tổ chức kinh tế tập thể là chủ thế phù hợp để kết hợp giữa đầu tư của Nhà nước và đầu tư, quản lý của tập thể người dân (đầu tư công - quản trị cộng đồng). Hỗ trợ phát triển của kinh tế tập thể theo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của thành phố trong từng giai đoạn; đồng thời, đảm bảo ưu tiên nguồn lực để thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ.
3. Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể:
a) Rà soát, tập trung giải quyết dứt điểm các vấn đề còn tồn đọng của kinh tế tập thể trên địa bàn, bao gồm: Nợ tồn đọng kéo dài trong hợp tác xã (nợ nhà nước, nợ ngân hàng, nợ các tổ chức kinh tế khác, nợ thành viên, thành viên nợ hợp tác xã...); các quan hệ về tài sản của hợp tác xã, đặc biệt là những tài sản liên quan đến đất đai. Tiếp tục rà soát, sắp xếp lại các hợp tác xã hoạt động không hiệu quả; xử lý dứt điểm các hợp tác xã ngừng hoạt động, chờ giải thể.
b) Tăng cường hướng dẫn, hỗ trợ hợp tác xã thực hiện tốt các nguyên tắc quy định của Luật Hợp tác xã, đặc biệt chú trọng công tác kế toán công khai, minh bạch, phát huy tinh thần dân chủ, tự nguyện, tự chịu trách nhiệm là yếu tố quan trọng để xây dựng niềm tin trong nội bộ thành viên hợp tác xã và với các đối tác; đồng thời có đủ điều kiện để tiếp cận và thụ hưởng các chính sách hỗ trợ, ưu đãi của nhà nước.
c) Huy động mạnh mẽ các nguồn lực đầu tư phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã theo hướng đẩy mạnh xã hội hóa, tranh thủ nguồn vốn từ các chương trình, dự án hỗ trợ cho phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn thành phố và vốn từ Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã trung ương và địa phương. Vận động, khuyến khích tăng vốn góp và vốn huy động từ thành viên để tăng nguồn vốn hoạt động, tăng vốn đầu tư phát triển, tăng tài sản và quỹ không chia của tổ chức kinh tế tập thể; thực hiện hoạt động tín dụng nội bộ, thành lập doanh nghiệp tại những tổ chức kinh tế tập thể có đủ điều kiện; khuyến khích liên kết kinh tế giữa các tổ chức kinh tế tập thể hoạt động trong cùng ngành, lĩnh vực.
d) Tăng cường liên kết giữa tổ chức kinh tế tập thể với các thành phần kinh tế khác, ưu tiên hỗ trợ liên kết, tiêu thụ, sử dụng sản phẩm, dịch vụ, tạo điều kiện cho các tổ chức kinh tế tập thể hoạt động có hiệu quả; sớm khắc phục tình trạng thiếu liên kết giữa kinh tế tập thể. Khuyến khích các tổ chức kinh tế tập thể liên kết với các tập đoàn kinh tế, các doanh nghiệp để tham gia vào các chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị.
đ) Tập trung chỉ đạo xây dựng từ 80 - 100 hợp tác xã ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp (sản phẩm chủ lực lúa, cá , trái cây) có quy mô lớn, tổ chức hoạt động của hợp tác xã gắn sản xuất gắn với chuỗi giá trị. Mỗi quận, huyện xây dựng từ 1 - 2 hợp tác xã phi nông nghiệp điển hình tiêu biểu. Định kỳ 2 năm một lần tổ chức Hội nghị Hợp tác xã điển hình tiên tiến cấp thành phố để tổng kết mô hình và chỉ đạo nhân rộng.
4. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể:
a) Tăng cường quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể trên địa bàn thành phố, gắn với củng cố, kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế tập thể bảo đảm tập trung, thống nhất, hiệu quả trong các hoạt động chỉ đạo, điều hành từ cấp thành phố đến cấp cơ sở. Đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện chức năng nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể.
b) Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm nhiệm vụ quản lý nhà nước và hỗ trợ, phát triển kinh tế tập thể có chuyên môn, nghiệp vụ, được đào tạo chuyên sâu về kinh tế tập thể, có tư tưởng chính trị vững vàng, có năng lực xây dựng và tổ chức thực hiện hiệu quả pháp luật, cơ chế, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch; tập trung đào tạo, huy động nhân lực chất lượng cao cho hợp tác xã để kinh tế tập thể phát triển lành mạnh, đúng định hướng.
c) Tăng cường tính minh bạch trong quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong quản lý, xây dựng, hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về kinh tế tập the của thành phố theo chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương.
d) Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, trách nhiệm giải trình của các cơ quan, tổ chức đối với việc chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế tập thể, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm.
đ) Tăng cường phối hợp triển khai các hoạt động đối ngoại và hợp tác quốc tế về phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn thành phố, nhằm học tập kinh nghiệm, tranh thủ các hỗ trợ tài chính, kỹ thuật dành cho kinh tế tập thể trên nguyên tắc bảo đảm quốc phòng, an ninh.
e) Tham gia góp ý, đề xuất, kiến nghị sửa đổi Luật Hợp tác xã năm 2012 và các quy định pháp luật liên quan đến kinh tế tập thể, hợp tác xã.
a) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp trên địa bàn thành phố tích cực tuyên truyền, vận động để hội viên, đoàn viên và nhân dân nắm chắc chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về kinh tế tập thể; phối hợp tổ chức vận động, phát triển các loại hình kinh tế tập thể; giám sát, phản biện việc thực hiện các chính sách, pháp luật về kinh tế tập thể và đề xuất tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã.
b) Đối với các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã có số lượng thành viên lớn, có các tổ chức đoàn thể đang hoạt động, cần quan tâm xây dựng và phát huy vai trò của đoàn thể cùng hội đồng quản trị, ban giám đốc, xây dựng tổ chức kinh tế tập thể phát triển vững mạnh.
c) Củng cố, tạo điều kiện để tăng cường hoạt động của Liên minh Hợp tác xã thành phố đảm bảo vai trò nòng cốt, nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp và thúc đẩy phát triển kinh tế tập thể của địa phương. Phát huy và làm tốt vai trò là cầu nối giữa Đảng và Nhà nước với thành phần kinh tế tập thể; hướng dẫn, chia sẻ thông tin, vận động và tham gia thực hiện các chính sách đối với kinh tế tập thể; thực hiện một số dịch vụ công phù hợp với quy định của pháp luật và chức năng, nhiệm vụ được giao.
1. Giao các Sở, ban ngành thành phố, Liên minh Hợp tác xã thành phố và Ủy ban nhân dân quận, huyện:
a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao nghiêm túc thực hiện kịp thời hiệu quả, thực chất, toàn diện nhiệm vụ, giải pháp đã được đề ra tại Nghị quyết số 20-NQ/TW, Nghị quyết số 09/NQ-CP, Chương trình số 49-CTr/Tu ngày 27/12/2022 của Thành ủy Cần Thơ thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16/6/2022, Hội nghị lần thứ năm, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới và các nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Kế hoạch này; kịp thời xử lý những vấn đề phát sinh, đề cao trách nhiệm người đứng đầu trong việc giám sát, tổ chức thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ được giao.
b) Kịp thời xây dựng kế hoạch hành động, văn bản cụ thể triển khai thực hiện Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 09/NQ-CP ngày 02/02/2023 của Chính phủ Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16/6/2022, Hội nghị lần thứ năm, Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới tại thành phố Cần Thơ. Trong đó, xác định rõ, đầy đủ các mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ thực hiện, dự kiến kết quả đầu ra đối với từng nhiệm vụ.
c) Tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch hàng năm của đơn vị gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 10 tháng 12 hàng năm để tổng hợp trong báo cáo chung của thành phố.
2. Giao Liên minh Hợp tác xã thành phố:
a) Phát huy vai vai trò nòng cốt trong việc xây dựng và phát triển kinh tế hợp tác, hợp tác xã; đẩy mạnh và đổi mới phương thức tuyên truyền về chủ trương, chính sách pháp luật về hợp tác xã, lợi ích của hợp tác xã mang lại cho thành viên để nâng cao nhận thức của người dân về bản chất, vị trí, vai trò và tầm quan trọng của kinh tế tập thể trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa;
b) Thường xuyên theo dõi, nắm bắt kịp thời tình hình phát triển kinh tế hợp tác, hợp tác xã về số lượng, chất lượng để báo cáo và đề xuất với Ủy ban nhân dân thành phố các giải pháp xử lý khó khăn, vướng mắc;
c) Phối hợp đẩy mạnh xây dựng mô hình hợp tác xã sản xuất gắn với chuỗi giá trị theo đề án của Liên minh Hợp tác xã Việt Nam. Chú trọng xây dựng các hợp tác xã nông nghiệp sản xuất các sản phẩm chủ lực: lúa gạo, trái cây, thủy sản; liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản theo chuỗi giá trị trong và ngoài nước;
d) Hình thành và quản lý tổ chức hoạt động Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã theo Nghị quyết số 21/NQ-HĐND ngày 08/7/2022 về chủ trương thành lập Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã thành phố Cần Thơ; khai thác nguồn vốn từ Quỹ hợp tác xã Trung ương, hỗ trợ các hợp tác xã thành viên đầu tư phát triển;
đ) Chủ động, tích cực tham gia các đề án của Liên minh Hợp tác xã Việt Nam: Đề án đào tạo, nâng cao năng lực và chất lượng đội ngũ cán bộ Liên minh; Đề án thành lập và hoạt động Trung tâm dịch vụ kế toán, kiểm toán hợp tác xã và hỗ trợ xúc tiến thương mại cho các hợp tác xã thành viên.
3. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Chủ trì phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các quận, huyện triển khai thực hiện tốt Nghị định 55/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn; Chủ trì triển khai thực hiện Đề án “Mỗi xã một sản phẩm” giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2030, tại thành phố Cần Thơ; vận động xây dựng các hợp tác xã có quy mô lớn, có sức lan tỏa, dẫn dắt đối với các sản phẩm chủ lực (lúa gạo, thủy sản, trái cây) trên cơ sở hình thành chuỗi giá trị từ sản xuất đến chế biến, tiêu thụ nông sản.
4. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát các sở, ngành, địa phương thực hiện nhiệm vụ của Kế hoạch.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành thành phố, UBND quận huyện và các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố trình Hội đồng nhân dân thành phố cụ thể hóa các chính sách của Trung ương nhằm thể chế hóa và thực hiện tốt cơ chế, chính sách của Nhà nước liên quan đến đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể theo Nghị quyết số 09/NQ-CP ngày 02/02/2023 của Chính phủ Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16/6/2022, Hội nghị lần thứ năm, Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới tại thành phố Cần Thơ và Chương trình số 49-CTr/TU ngày 27/12/2022 của Thành ủy Cần Thơ thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Liên minh Hợp tác xã thành phố; các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện để tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch báo cáo trình Ủy ban nhân dân thành phố trước ngày 20 tháng 12 hàng năm.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 09/NQ-CP ngày 02/02/2023 của Chính phủ Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16/6/2022, Hội nghị lần thứ năm, Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới tại thành phố Cần Thơ và Chương trình số 49-CTr/TU ngày 27/12/2022 của Thành ủy Cần Thơ thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16/6/ 2022, Hội nghị lần thứ năm, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, phát sinh đề nghị các Sở, ban ngành, Liên minh Hợp tác xã thành phố và UBND quận, huyện kịp thời phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố kịp thời chỉ đạo./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây