559660

Quyết định 228/QĐ-UBND năm 2023 Quy chế phối hợp công tác quản lý thu, chống thất thu ngân sách nhà nước giai đoạn 2023-2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn

559660
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Quyết định 228/QĐ-UBND năm 2023 Quy chế phối hợp công tác quản lý thu, chống thất thu ngân sách nhà nước giai đoạn 2023-2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn

Số hiệu: 228/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn Người ký: Nguyễn Đăng Bình
Ngày ban hành: 15/02/2023 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 228/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
Người ký: Nguyễn Đăng Bình
Ngày ban hành: 15/02/2023
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 228/QĐ-UBND

Bắc Kạn, ngày 15 tháng 02 năm 2023

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU, CHỐNG THẤT THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2023 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Hải quan ngày 23 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bắc Kạn lần thứ XII, nhiệm kỳ 2020 - 2025;

Căn cứ Chương trình hành động số 06-CTr/TU ngày 24 tháng 12 năm 2020 của Tỉnh ủy Bắc Kạn về thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bắc Kạn lần thứ XII, nhiệm kỳ 2020 - 2025;

Căn cứ Nghị quyết số 48/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng và an ninh 05 năm 2021 - 2025;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thuế tỉnh tại Tờ trình số 121/TTr-CTBCA ngày 30 tháng 01 năm 2023.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp công tác quản lý thu, chống thất thu ngân sách nhà nước giai đoạn 2023 - 2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Công Thương, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Thông tin và Truyền thông; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, Giám đốc Công ty Điện lực Bắc Kạn, Giám đốc Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Tổng biên tập Báo Bắc Kạn, Cục trưởng Cục Quản lý thị trường Bắc Kạn, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan Bắc Kạn, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Đăng Bình

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU, CHỐNG THẤT THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2023 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 228/QĐ-UBND ngày 15 tháng 02 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, nội dung, trách nhiệm phối hợp hoạt động trong công tác quản lý thu, chống thất thu ngân sách nhà nước (NSNN), đôn đốc, xử lý thu hồi tiền thuế nợ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; Quy định việc khen thưởng của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với công tác thu NSNN, công tác phối hợp thu NSNN của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn.

2. Các nội dung không quy định tại Quy chế này, thực hiện theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản của cấp có thẩm quyền liên quan.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Cơ quan thuế, Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn, Chi cục Hải quan Bắc Kạn, Công an tỉnh, Cục Quản lý thị trường tỉnh, Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, Công ty Điện lực Bắc Kạn.

3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

4. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.

5. Tổ chức, cá nhân có liên quan và người nộp thuế (NNT).

Điều 3. Mục tiêu

1. Phấn đấu hoàn thành mục tiêu thu NSNN hằng năm và cả giai đoạn 2023 - 2025 theo Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XII, nhiệm kỳ 2020 - 2025, Chương trình hành động số 06-CTr/TU ngày 24/12/2020 của Tỉnh ủy Bắc Kạn thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XII, nhiệm kỳ 2020 - 2025, Nghị quyết số 48/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng và an ninh 05 năm 2021 - 2025.

2. Thực hiện cải cách hành chính về thu NSNN, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh tạo điều kiện thuận lợi cho NNT hoàn thành nghĩa vụ với NSNN theo quy định của pháp luật.

3. Tăng cường sự phối hợp giữa cơ quan, đơn vị trong công tác trao đổi, cung cấp thông tin phục vụ tốt việc thực hiện có hiệu quả Luật NSNN, Luật Quản lý thuế, các Luật có liên quan đảm bảo thu đúng, thu đủ và nộp kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí và thu khác vào NSNN.

4. Nâng cao hiệu quả trong việc quản lý thu, nộp NSNN và xử lý thu hồi tiền thuế nợ của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trên địa bàn của tỉnh. Triển khai đồng bộ các biện pháp về chống thất thu thuế, truy thu thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp, tiền thuế trốn lậu và xử lý nghiêm các trường hợp cố tình không chấp hành nghĩa vụ của NNT theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Nội dung phối hợp

1. Phối hợp trong công tác trao đổi thông tin, tổ chức thu NSNN nhằm thu đúng, thu đủ, nộp kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác vào NSNN; chống thất thu NSNN, xử lý thu hồi tiền thuế nợ của NNT trên địa bàn tỉnh.

2. Phối hợp trong việc tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật thuế và các phối hợp khác nhằm phòng chống các hành vi vi phạm pháp luật, kịp thời xử lý hoặc đề xuất xử lý theo thẩm quyền đối với các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý thuế, quản lý thu, nộp NSNN.

Điều 5. Nguyên tắc phối hợp

1. Đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.

2. Việc phối hợp phải được thực hiện thường xuyên, liên tục, không trái với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị có liên quan theo quy định của pháp luật. Đảm bảo quản lý nhà nước được thống nhất theo quy định của ngành, lĩnh vực, địa bàn và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân thực hiện quyền nghĩa vụ với NSNN và đảm bảo việc bảo mật thông tin NNT được quy định tại Điều 99 Luật Quản lý thuế năm 2019.

3. Những vướng mắc phát sinh trong quá trình phối hợp công tác phải được các cơ quan, đơn vị bàn bạc để thống nhất phương án giải quyết. Trường hợp không thống nhất được phương án giải quyết, cơ quan chủ trì có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo.

4. Thông tin được trao đổi bằng văn bản của các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn hoặc thông qua các buổi làm việc, hội nghị, hội thảo giữa các cơ quan, đơn vị. Thông tin phải được cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời.

5. Nội dung thông tin trao đổi và phối hợp công tác giữa các cơ quan, đơn vị được quản lý theo quy định của pháp luật về công khai thông tin và bảo vệ bí mật nhà nước; chỉ được sử dụng thông tin chuyên môn phục vụ trong công tác quản lý thu, chống thất thu NSNN và xử lý thu hồi tiền thuế nợ, tiền chậm nộp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Trường hợp có sự sai lệch thông tin, phải chủ động liên hệ, kiểm tra, xử lý thông tin thuộc phạm vi quản lý hoặc thông báo cho cơ quan phối hợp công tác biết để kiểm tra, xử lý.

6. Chủ động phối hợp, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật của NNT theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Kết quả xử lý phải được thông báo đến các cơ quan liên quan biết và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để theo dõi, chỉ đạo.

7. Các cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan có trách nhiệm cùng phối hợp và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện nhiệm vụ thu NSNN theo quy định của Luật NSNN, Luật Quản lý thuế, Luật Hải quan và theo quy định nêu tại Quy chế này.

Điều 6. Nội dung trao đổi thông tin

1. Thông tin về chính sách, chế độ liên quan đến công tác quản lý thu NSNN

- Thông tin về xác định nghĩa vụ tài chính, các khoản thu liên quan tới đất đai, khoáng sản, tài nguyên nước; thông tin điều chỉnh đơn giá tiền thuê đất, thuê mặt nước;

- Thông tin về các khoản thu khác NSNN;

- Thông tin về phát mãi, đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền trên đất;

- Thông tin về chuyển nhượng công trình, dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản, tài sản và công trình xây dựng trên đất;

- Thông tin về số dư tài khoản của NNT tại các ngân hàng thương mại; thông tin liên quan đến các giao dịch xuyên biên giới, hoạt động bán hàng online, thương mại điện tử và kinh doanh trên nền tảng công nghệ số,…;

- Kế hoạch phân bổ nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) và chương trình mục tiêu quốc gia hằng năm; Thông báo kế hoạch vốn các công trình, dự án và tiến độ giải ngân, tạm ứng, thanh toán nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN tháng, quý, năm; Thông tin về tiến độ và khả năng triển khai các dự án đầu tư ngoài ngân sách;

- Thông tin về phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật;

- Thông tin về sản lượng khai thác, thu mua, chế biến, mua, bán, xuất nhập khẩu, kết quả sản xuất kinh doanh của các cơ sở khai thác, chế biến, sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; thông tin về một số yếu tố đầu vào quan trọng phục vụ sản xuất kinh doanh như: Điện, xăng dầu, vật liệu nổ,…;

- Thông tin liên quan khác về chính sách, chế độ liên quan đến công tác quản lý thu NSNN và các chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Thông tin về cơ quan quản lý thu NSNN, điểm thu NSNN trên địa bàn.

3. Thông tin về NNT

3.1. Thông tin về tình hình hoạt động của NNT

- Danh sách đăng ký (kể cả đơn vị trực thuộc); giải thể, phá sản, sáp nhập, thay đổi loại hình doanh nghiệp; thay đổi nội dung đăng ký; chấm dứt hoạt động; thông tin về NNT không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký kinh doanh;

- Thông tin chủ đầu tư, ban quản lý từng công trình, dự án;

- Thông tin nhà thầu thi công từng công trình, dự án;

- Thông tin về hợp đồng thuê đất, thuê mặt nước;

- Thông tin về giấy phép khai thác tài nguyên, khoáng sản;

- Một số thông tin cần thiết về hoạt động sản xuất kinh doanh của NNT. Bao gồm cả doanh nghiệp xuất nhập khẩu; hoạt động của doanh nghiệp thực hiện công trình, dự án sử dụng NSNN; doanh nghiệp, cá nhân có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử; thông tin các tổ chức, cá nhân có giao dịch đáng ngờ qua ngân hàng.

3.2. Thông tin về tình hình thu, nộp thuế

- Thông tin thu, nộp, miễn giảm thuế, tiền phạt và tiền chậm nộp;

- Dự toán thu NSNN; kế hoạch thu hằng tháng, quý, năm và tình hình thực hiện dự toán thu NSNN tháng, quý, năm.

3.3. Thông tin về vi phạm của đối tượng nộp thuế

- Danh sách các đối tượng nộp thuế nợ thuế quá hạn, chây ỳ nộp thuế;

- Các thông tin vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế và hải quan;

- Danh sách cơ sở kinh doanh không đăng ký thuế, mua bán, vận chuyển hàng hóa không có hóa đơn, chứng từ, không kê khai nộp thuế và các hành vi vi phạm pháp luật về hóa đơn trong giao dịch, trong thanh toán.

4. Các thông tin khác phục vụ công tác quản lý thu NSNN theo quy định của Luật Quản lý thuế.

Chương II

TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU, CHỐNG THẤT THU NSNN

Điều 7. Trách nhiệm của cơ quan thuế

1. Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn

1.1. Lập dự toán thu NSNN

Xây dựng dự toán thu nội địa hằng năm, kế hoạch thu nội địa 03 năm theo quy định của Luật NSNN và các văn bản pháp luật hướng dẫn hiện hành phù hợp với mục tiêu đã đề ra và khả năng tăng trưởng kinh tế trên địa bàn tỉnh.

1.2. Tổ chức thực hiện thu NSNN

a) Chủ trì tổ chức triển khai thực hiện dự toán thu hằng năm, đôn đốc, theo dõi, đánh giá, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả triển khai thực hiện công tác chỉ đạo, công tác phối hợp thu NSNN của các sở, ban, ngành, địa phương làm cơ sở để đánh giá, xếp loại thi đua hằng năm của các ngành, địa phương. Phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng kịp thời theo quy định đối với các tập thể, cá nhân có thành tích trong việc triển khai thực hiện công tác chỉ đạo, phối hợp thu NSNN và các nhiệm vụ được giao tại Quy chế này, phấn đấu hoàn thành đạt và vượt dự toán thu hằng năm và thực hiện thắng lợi mục tiêu Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XII, nhiệm kỳ 2020 - 2025.

b) Chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện rà soát, triển khai giao chỉ tiêu phấn đấu tăng thu cho các Chi cục Thuế phù hợp với thực tế tại từng địa bàn huyện, thành phố, đảm bảo thu nội địa tăng so với dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh giao.

c) Chủ trì, phối hợp với Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn (KBNN), Sở Tài chính và các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan đôn đốc nộp đầy đủ, kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí, thu khác vào NSNN.

d) Phối hợp với Sở Tài chính, KBNN thực hiện ghi thu, ghi chi và hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện ghi thu, ghi chi tiền bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp và các khoản ghi thu, ghi chi theo quy định hiện hành của pháp luật.

đ) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc theo dõi chặt chẽ tiến độ thu nội địa; định kỳ tháng, quý, năm đánh giá, phân tích cụ thể từng địa bàn thu, từng khu vực thu, từng sắc thuế và có phương án chỉ đạo, điều hành thu kịp thời, dự báo thu hằng tháng, hằng quý sát đúng với thực tế phát sinh.

e) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính trong việc xác định nghĩa vụ tài chính, phát hành thông báo, đôn đốc thu nộp kịp thời nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất vào NSNN, thu tiền bảo vệ đất trồng lúa theo quy định của pháp luật; phối hợp kịp thời trong trường hợp cần làm rõ thêm thông tin, chưa đủ thông tin, hồ sơ để làm cơ sở xác định đơn giá, xác định nghĩa vụ tài chính, xác định số tiền được khấu trừ theo quy định pháp luật có liên quan.

f) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, KBNN, các chủ đầu tư, các ban quản lý dự án của tỉnh, chỉ đạo Chi cục Thuế tích cực phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch, chủ đầu tư, ban quản lý dự án thuộc các huyện, thành phố nắm thông tin về kế hoạch đầu tư, phân bổ vốn, tiến độ giải ngân, tạm ứng, thanh toán nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN để đôn đốc và xử lý thu hồi tiền thuế nợ của NNT, trích nộp tiền thuế, phí, lệ phí, thu khác vào NSNN theo đúng quy định của pháp luật.

g) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập, kiện toàn Ban Chỉ đạo, tổ giúp việc Ban Chỉ đạo đôn đốc thu và chống thất thu NSNN, tham mưu chương trình, nội dung họp Ban Chỉ đạo, hội nghị chuyên đề về thu NSNN.

h) Phối hợp với Công an tỉnh trong việc xác thực thông tin về NNT để thực hiện các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực thuế và trong công tác phòng chống các hành vi vi phạm pháp luật về thuế.

i) Các sở, ngành, địa phương, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp, trao đổi thông tin liên quan để phục vụ yêu cầu quản lý thuế, quản lý thu và chống thất thu NSNN theo quy định của Luật Quản lý thuế và các nội dung phối hợp trao đổi thông tin tại Quy chế này.

1.3. Tuyên truyền, hỗ trợ NNT

a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Bắc Kạn, Cổng Thông tin điện tử tỉnh trong việc đổi mới phương thức, đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền về chính sách thuế, thủ tục hành chính thuế trên các phương tiện thông tin đại chúng; đăng tải kịp thời các hướng dẫn về nội dung sửa đổi trong các chính sách thuế mới trên các phương tiện thông tin đại chúng, hệ thống mạng xã hội. Qua đó để NNT nắm bắt kịp thời về chính sách thuế, thủ tục hành chính thuế; giám sát việc thực thi pháp luật của công chức thuế; đôn đốc các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh thực hiện đúng, đủ nghĩa vụ nộp thuế vào ngân sách kịp thời.

b) Chủ trì tổ chức các hội nghị bằng nhiều hình thức để lắng nghe ý kiến, giải đáp, vướng mắc, kiến nghị của doanh nghiệp và hỗ trợ NNT; biểu dương, động viên, khen thưởng kịp thời NNT chấp hành tốt nghĩa vụ thuế với nhà nước.

c) Chủ trì triển khai kịp thời các Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ liên quan đến việc gia hạn, miễn, giảm thuế... cho NNT. Đảm bảo hoàn thành kế hoạch thu nội địa khi thực hiện các giải pháp gia hạn, miễn, giảm thuế... cho NNT.

1.4. Quản lý, chống thất thu NSNN

a) Phối hợp chặt chẽ với các ngành, địa phương, các doanh nghiệp để thu thập thông tin, dữ liệu; bám sát chỉ đạo, định hướng của Trung ương để đánh giá chính xác nguồn thu, dự báo khả năng thu theo từng nguồn thu, sắc thuế, địa bàn, qua đó đưa ra các giải pháp, biện pháp tham mưu, chỉ đạo điều hành dự toán thu nội địa kịp thời, hiệu quả.

b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Chi cục Kiểm lâm, các chủ đầu tư, các ban quản lý dự án, Ban Quản lý các khu công nghiệp, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố… rà soát các nguồn thu còn dư địa, còn tiềm năng để khai thác tăng thu như thu từ đất đai, tài nguyên, khoáng sản, thủy điện, chế biến gỗ, kinh doanh qua mạng, sản xuất kinh doanh rượu,…; tăng cường kiểm soát các dự án hết thời gian ưu đãi thuế, các dự án mới phát sinh; chủ động rà soát yêu cầu nộp NSNN các khoản truy thu theo kiến nghị của cơ quan kiểm toán, thanh tra, kiểm tra…

c) Chủ trì, phối hợp với cơ quan Công an, Chi cục Hải quan Bắc Kạn, Cục Quản lý thị trường Bắc Kạn, Sở Tài chính, Sở Công Thương, Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, các ngân hàng thương mại, các đơn vị bưu chính, viễn thông, các địa phương,… rà soát các hoạt động thương mại điện tử, bán hàng online, kinh doanh trên nền tảng số; rà soát các tổ chức, cá nhân có giao dịch đáng ngờ qua ngân hàng, rà soát dữ liệu về các tổ chức, cá nhân có thu nhập nhận được từ các trang mạng xã hội như Google, Facebook, Youtube, Netflix, Tiktok, Instagram..., để có thông báo yêu cầu kê khai, nộp thuế và có giải pháp thực hiện thanh tra, kiểm tra nhằm ngăn ngừa, hạn chế hành vi chuyển giá trốn thuế.

d) Chủ động triển khai thực hiện kế hoạch thanh tra hằng năm đã được phê duyệt, phấn đấu hoàn thành 100% kế hoạch được giao; chủ động phối hợp, trao đổi thông tin với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố rà soát, phân loại các doanh nghiệp để kịp thời phân tích, kiểm tra nhằm phát hiện và xử lý các vi phạm về thuế.

đ) Chủ trì hoặc đề xuất, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập tổ công tác liên ngành để hướng dẫn, kiểm tra việc chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của NNT và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc đề ra các biện pháp chống thất thu NSNN, xử lý thu hồi tiền thuế nợ, khoanh nợ, xóa tiền thuế nợ, tiền chậm nộp theo đúng quy định.

e) Định kỳ hằng quý, lập danh sách các doanh nghiệp còn tiền thuế nợ (chi tiết đến từng khoản thu, sắc thuế) gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, KBNN, chi nhánh ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh, các chủ đầu tư, nhà thầu làm cơ sở yêu cầu thực hiện nghĩa vụ thuế trước khi thanh toán; gửi Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn để phối hợp đôn đốc hoặc xử lý đối với các doanh nghiệp chây ì, nợ đọng thuế, cố tình vi phạm pháp luật về thuế đối với các đơn vị khai thác khoáng sản, sản xuất công nghiệp, kinh doanh thương mại, thủy điện, chế biến gỗ, sản xuất kinh doanh rượu, vận tải, XDCB nhà ở tư nhân,…

g) Chủ trì phối hợp với Sở Công Thương, Cục Quản lý thị trường Bắc Kạn, Công an tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ lập kế hoạch kiểm tra doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế; thường xuyên theo dõi biến động giá cả của mặt hàng xăng dầu, đối chiếu giá bán theo đăng ký, niêm yết so với kê khai của đơn vị gửi cơ quan thuế; theo dõi lượng bán hàng của từng cột đo xăng dầu kê khai đối chiếu với dữ liệu camera an ninh và xác minh thực tế đối chiếu so sánh với các cột đo xăng dầu có cùng vị trí, quy mô... đồng thời tập trung thu thập cơ sở dữ liệu, phân tích kỹ các thông tin để đánh giá mức độ rủi ro, mức độ tuân thủ pháp luật về thuế.

h) Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan kiểm tra, giám sát xác định việc đáp ứng các tiêu chí, quy mô, tiêu chuẩn của từng lĩnh vực xã hội hóa đối với từng dự án đầu tư về miễn, giảm tiền thuê đất đối với các cơ sở thực hiện xã hội hóa sử dụng đất tại đô thị trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

k) Chủ trì phối hợp với các ngành liên quan, các địa phương tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các đề án quản lý, chống thất thu NSNN của tỉnh như: Đề án quản lý thuế đối với hoạt động khoáng sản (theo Quyết định số 1006/QĐ-UBND ngày 29/6/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh), Đề án quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử và kinh doanh dựa trên nền tảng công nghệ số (theo Quyết định số 2249/QĐ-UBND ngày 22/11/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh), Đề án nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước gắn với công tác quản lý thuế đối với hoạt động khai thác, chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn (theo Quyết định số 2289/QĐ-UBND ngày 29/11/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh), Đề án quản lý thuế hoạt động vận tải, Quy chế phối hợp quản lý thuế hoạt động XDCB,…

1.5. Về cải cách hành chính

a) Tiếp tục thực hiện các dịch vụ thuế điện tử: Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế, xác nhận nghĩa vụ thuế, xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi nộp chậm hồ sơ khai thuế bằng hình thức điện tử.

b) Phát triển lượng giao dịch nộp thuế điện tử của cá nhân qua Etax mobile.

c) Triển khai áp dụng hóa đơn điện tử trên địa bàn tỉnh.

d) Làm tốt công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT, thực hiện tốt cơ chế một cửa, một cửa liên thông; giải quyết các thủ tục hành chính nhanh chóng, kịp thời, chính xác, giảm thiểu số giờ nộp thuế và thực hiện các thủ tục hành chính về thuế, góp phần cùng tỉnh cải thiện môi trường đầu tư và kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI).

2. Các Chi cục Thuế

2.1. Thực hiện các nhiệm vụ chủ trì và phối hợp theo quy định tại khoản 1 Điều này; Tham mưu cho Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ quản lý thu NSNN trên địa bàn, đảm bảo hoàn thành đạt và vượt dự toán thu NSNN được giao hằng năm.

2.2. Thực hiện các nhiệm vụ

a) Phối hợp với cơ quan có thẩm quyền theo dõi việc cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn các huyện, thành phố, định kỳ nhận thông tin hằng tháng về số lượng giấy phép xây dựng được phát hành trong tháng đã cấp cho tổ chức, cá nhân có phát sinh xây dựng trên địa bàn để kịp thời quản lý các nguồn thu, đúng quy định.

b) Phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố nắm bắt thông tin về tổ chức, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng vãng lai trên địa bàn để quản lý việc kê khai, nộp thuế theo quy định.

c) Chủ trì, làm đầu mối phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trên địa bàn các huyện, thành phố tham mưu cho Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện tốt Quy chế này tại địa bàn, thực hiện theo dõi, đôn đốc, đánh giá kết quả triển khai thực hiện quy chế và thực tiễn công tác phối hợp, chỉ đạo thu của các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trên địa bàn, chủ động tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Cục Thuế tỉnh để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 8. Sở Tài chính

1. Lập dự toán thu NSNN

a) Chủ trì thực hiện tổng hợp, lập dự toán thu NSNN đối với những khoản thu được phân cấp, kế hoạch tài chính ngân sách 03 năm theo quy định của Luật NSNN và các văn bản pháp luật hiện hành bảo đảm phù hợp với mục tiêu đã đề ra và khả năng tăng trưởng kinh tế trên địa bàn tỉnh.

b) Phối hợp với cơ quan thuế cung cấp thông tin về phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật; các khoản thu khác ngân sách, thu hoa lợi công sản, thu phí, lệ phí phục vụ công tác lập dự toán thu NSNN hằng năm theo đề nghị của cơ quan thuế.

2. Tổ chức thực hiện thu NSNN

a) Chủ trì tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý, điều hành và thực hiện nhiệm vụ chi NSNN phù hợp với tiến độ thu NSNN đảm bảo khả năng cân đối ngân sách; phối hợp với Cục Thuế tỉnh triển khai thực hiện dự toán thu NSNN nhằm hoàn thành kế hoạch và mục tiêu đề ra.

b) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp tục thực hiện các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; phối hợp với cơ quan thuế, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc theo dõi chặt chẽ tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của NNT thuộc phạm vi quản lý.

c) Phối hợp với KBNN Bắc Kạn và cơ quan thuế rà soát, đối chiếu, đôn đốc nộp đầy đủ, kịp thời các khoản thu NSNN, hạch toán các khoản thu NSNN đảm bảo chính xác, đúng mục lục NSNN và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia cho các cấp ngân sách. Thực hiện quản lý khoản thu ngân sách do cơ quan tài chính trực tiếp quản lý.

d) Chủ trì, phối hợp với cơ quan thuế, KBNN Bắc Kạn thực hiện ghi thu, ghi chi tiền bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp đối với các dự án được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và do Cục Thuế tỉnh trực tiếp quản lý thu; hướng dẫn, đôn đốc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện việc ghi thu, ghi chi theo quy định hiện hành của pháp luật.

đ) Phối hợp với cơ quan thuế, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc theo dõi chặt chẽ tiến độ thu ngân sách; định kỳ tháng, quý, năm đánh giá, phân tích cụ thể từng địa bàn thu, từng khu vực thu, từng sắc thuế và có phương án chỉ đạo, điều hành thu kịp thời, dự báo thu hằng tháng, hằng quý, sát đúng với thực tế phát sinh. Bên cạnh đó, rà soát, xác định chính xác những nguồn thu còn tiềm năng, các lĩnh vực, loại thuế còn thất thu để kịp thời đề xuất các giải pháp về chính sách và quản lý thu hiệu quả.

e) Chủ trì xử lý kịp thời các tài khoản tạm thu, tạm giữ từ xử lý, khai thác tài sản công đảm bảo theo quy định của Luật NSNN; phối hợp với Cục Thuế tỉnh và các sở, ngành, địa phương, đơn vị liên quan rà soát, thông báo, đôn đốc, hạch toán đầy đủ, kịp thời các khoản thu khác NSNN.

3. Quản lý, chống thất thu NSNN

a) Phối hợp với cơ quan thuế, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc thường xuyên bám sát, cập nhật tình hình thực tiễn ảnh hưởng đến hoạt động, sản xuất kinh doanh của đơn vị; bám sát chỉ đạo, định hướng của Trung ương; nắm bắt thông tin về tình hình dịch bệnh, thiên tai ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp để kịp thời xây dựng giải pháp, quản lý, điều hành dự toán thu NSNN.

b) Phối hợp với cơ quan thuế, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố rà soát các nguồn thu còn dư địa, còn tiềm năng để khai thác tăng thu như thu từ đất đai, tài nguyên khoáng sản và tài nguyên khác; tăng cường kiểm soát các dự án hết thời gian ưu đãi thuế, các dự án mới phát sinh, các khoản truy thu theo kiến nghị của cơ quan kiểm toán, thanh tra;...

c) Phối hợp với cơ quan thuế, cơ quan Công an, Chi cục Hải quan, Cục Quản lý thị trường Bắc Kạn kiểm soát chặt chẽ về giá cả hàng hóa, quản lý hiệu quả hơn trong lĩnh vực kinh doanh xăng, dầu, dịch vụ vận tải, kho tàng, bến bãi...; các hoạt động thương mại điện tử, kinh doanh qua mạng Internet, chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, hàng kém chất lượng, qua đó chống thất thu ngân sách, tạo môi trường kinh doanh bình đẳng để khuyến khích, thu hút đầu tư, tạo nguồn tăng thu cho NSNN.

d) Phối hợp với cơ quan thuế kiểm tra sau miễn, giảm đối với các dự án đang được hưởng các loại ưu đãi về thuế trên địa bàn tỉnh, nhất là đối với các ưu đãi miễn, giảm liên quan về đất; phối hợp làm rõ thêm các trường hợp chưa đủ thông tin để làm cơ sở xác định đơn giá, xác định nghĩa vụ tài chính, xác định số tiền được khấu trừ vào tiền thuê đất, tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật có liên quan.

đ) Định kỳ hằng tháng hoặc khi có yêu cầu của cơ quan thuế thực hiện trao đổi, cung cấp thông tin về các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành có khối lượng đào, đắp đất đá, bãi đổ thải theo quy định cho cơ quan thuế để quản lý thu thuế, phí theo đúng quy định của pháp luật.

Điều 9. Sở Kế hoạch và Đầu tư

1. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, các chủ đầu tư tổng hợp và cung cấp thông tin cho cơ quan thuế về kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công, vốn đầu tư phát triển được cấp có thẩm quyền phê duyệt làm cơ sở xây dựng dự toán thu, quản lý thu NSNN và thu hồi tiền thuế nợ.

2. Cung cấp, đối chiếu các thông tin về doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của Luật Doanh nghiệp và theo đề nghị của cơ quan thuế. Chủ trì hướng dẫn nhà đầu tư vãng lai thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh để tạo thuận lợi trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế với NSNN.

3. Chủ trì, phối hợp với cơ quan thuế chuẩn hóa dữ liệu doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; phối hợp với cơ quan thuế xử lý vi phạm của doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý thuế.

4. Phối hợp với các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Công Thương, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và cơ quan thuế kiểm tra việc thực hiện các dự án khai thác tài nguyên khoáng sản, các dự án đầu tư ngoài ngân sách khác trên địa bàn đang được hưởng ưu đãi về thuế, tiền thuê đất và các chính sách ưu đãi khác của tỉnh, xử lý nghiêm các trường hợp không thực hiện đúng dự án đầu tư, lợi dụng chính sách ưu đãi để trục lợi hoặc gây thất thu NSNN.

5. Chủ trì phối hợp với cơ quan có liên quan kiểm tra doanh nghiệp sau đăng ký thành lập theo kế hoạch đã được phê duyệt; làm đầu mối trong việc tổng hợp ý kiến, kiến nghị của doanh nghiệp chuyển đến các cơ quan chức năng có thẩm quyền để tháo gỡ, giải quyết kịp thời khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp; làm đầu mối phối hợp với các sở, ngành xây dựng nội dung, chương trình, kế hoạch, chính sách hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh; kế hoạch cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp phát triển ổn định, vững chắc, thu hút đầu tư, tăng thêm năng lực sản xuất mới, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo nguồn thu bền vững và nguồn lực tăng thu ngân sách trong giai đoạn 2023 - 2025 và các năm tiếp theo.

6. Định kỳ hằng quý hoặc khi có yêu cầu đột xuất của cơ quan thuế cung cấp cho Cục Thuế tỉnh danh mục các quyết định chấp thuận dự án đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư, trao đổi thông tin về tình hình hoạt động, tiến độ triển khai các dự án đầu tư ngoài ngân sách để Cục Thuế tỉnh phân tích, đánh giá, dự báo chính xác nguồn thu, khả năng thu NSNN.

Điều 10. Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn

1. Thực hiện nghiêm việc khấu trừ tiền thuế giá trị gia tăng của các nhà thầu khi chủ đầu tư thực hiện thủ tục thanh toán vốn đầu tư XDCB của NSNN theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hiện hành hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế; trích nộp các khoản tiền thuế các nhà thầu còn nợ NSNN theo yêu cầu của cơ quan thuế.

2. Căn cứ đề nghị của cơ quan thuế, trên cơ sở kế hoạch vốn đầu tư phát triển đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, khi thực hiện tạm ứng hoặc thanh toán vốn cho chủ đầu tư, KBNN gửi thông tin cho cơ quan thuế để làm cơ sở quản lý thu mà người thụ hưởng có các khoản phải nộp NSNN có liên quan (nếu có).

3. Thực hiện nghiêm các quy định về chế độ báo cáo kết quả thu NSNN, gửi cơ quan thuế các cấp theo Quyết định số 359/QĐ-BTC ngày 11/3/2019 của Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ báo cáo số liệu thu, chi NSNN của hệ thống KBNN.

4. Hướng dẫn KBNN cấp huyện thực hiện nội dung được quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này.

Điều 11. Sở Tài nguyên và Môi trường

1. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố cung cấp thông tin về đất đai (về thông tin đấu giá quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất, kế hoạch sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, các dự án có thu hồi đất trồng lúa,…) cho cơ quan thuế làm cơ sở xây dựng dự toán thu, quản lý thu NSNN và thu hồi tiền thuế nợ.

2. Chủ trì, phối hợp với cơ quan thuế và các đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch phối hợp kiểm tra việc quản lý sử dụng đất, trong đó bao gồm kiểm tra việc thuê đất được hưởng ưu đãi miễn giảm theo cơ chế chính sách để kịp thời phát hiện các dự án không thực hiện, chậm tiến độ, sử dụng đất không đúng mục đích để có biện pháp xử lý phù hợp quy định của pháp luật; phối hợp với cơ quan thuế, Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tăng cường các biện pháp chống thất thu NSNN đối với hoạt động kinh doanh, chuyển nhượng bất động sản.

3. Phối hợp với cơ quan thuế, các sở, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện tốt các quy định của pháp luật về khoáng sản, thuế, Đề án quản lý thuế đối với hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh tại Quyết định số 1006/QĐ-UBND ngày 29/6/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh và các nội dung sửa đổi, bổ sung (nếu có), không để thất thu NSNN; phối hợp đôn đốc, xử lý nghiêm các doanh nghiệp khai thác khoáng sản, thuê đất còn nợ tiền thuế, phí, tiền thuê đất, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, xử lý nghiêm các đơn vị được cấp phép nhưng chậm đưa vào khai thác theo đề nghị của cơ quan thuế; báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các trường hợp nợ đọng chây ì, kéo dài không chấp hành nghĩa vụ nộp NSNN các khoản thuế, phí và tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với lĩnh vực khai thác khoáng sản theo quy định; phối hợp với Sở Tài chính, các địa phương thông báo, đôn đốc, thu tiền bảo vệ đất trồng lúa đối với các dự án có thu hồi đất trồng lúa theo đúng quy định, không để thất thu NSNN.

4. Thực hiện luân chuyển, cung cấp hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai. Tham mưu triển khai thành công việc trao đổi thông tin theo hình thức điện tử để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai trên Cổng Dịch vụ công trực tuyến của Ủy ban nhân dân tỉnh. Đôn đốc các đơn vị đã có quyết định giao đất, cho thuê đất thực hiện kê khai hồ sơ theo quy định, kịp thời chuyển thông tin sang cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính.

5. Phối hợp với cơ quan thuế về xác định địa điểm, vị trí, diện tích, loại đất, mục đích sử dụng đất đối với các trường hợp thuộc đối tượng phải điều chỉnh đơn giá thuê đất theo quy định của pháp luật để xác định và thông báo số tiền thuê đất phải nộp cho người sử dụng đất.

Điều 12. Sở Công Thương

1. Phối hợp với Cục Quản lý thị trường Bắc Kạn và các cơ quan chức năng tăng cường công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, hàng nhái; kiểm tra việc niêm yết giá và bán theo giá niêm yết tại các chợ, siêu thị, trung tâm thương mại, các cửa hàng,…; phối hợp kiểm tra phát hiện và xử lý các trường hợp hàng hóa vận chuyển trên đường không có hóa đơn, chứng từ, hàng lậu, hàng giả nhằm ngăn chặn và chống thất thu ngân sách.

2. Phối hợp với Cục Thuế tỉnh, Cục Quản lý thị trường Bắc Kạn, Công an tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ theo dõi biến động giá cả của mặt hàng xăng dầu, đối chiếu giá bán theo đăng ký, niêm yết so với kê khai của đơn vị gửi cơ quan thuế; xây dựng kế hoạch để tiến hành thanh tra, kiểm tra đối với các cơ sở kinh doanh xăng dầu trên địa bàn, tập trung vào những cơ sở kinh doanh có biểu hiện gian lận thương mại, gian lận thuế; hàng giả, hàng kém chất lượng và kiểm tra việc bảo quản tem, kẹp chì niêm phong chỉ số công tơ tổng của cửa hàng xăng dầu. Qua đó, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật hiện hành về thu nộp thuế bảo vệ môi trường.

3. Phối hợp với Cục Thuế tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, các ngành có liên quan và các địa phương thực hiện tốt đề án quản lý thuế đối với hoạt động khoáng sản, đề án quản lý đối với hoạt động thương mại điện tử và kinh doanh dựa trên nền tảng số, Đề án nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước gắn với công tác quản lý thuế đối với hoạt động khai thác, chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

4. Phối hợp trong việc cung cấp thông tin về tình hình hoạt động, sản lượng công nghiệp, lượng tiêu thụ các nguyên, nhiên vật liệu đầu vào,… của các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thủy điện, sản xuất kinh doanh rượu, thương mại trên địa bàn tỉnh cho Cục Thuế tỉnh làm cơ sở dự báo nguồn thu và căn cứ tính thuế.

Điều 13. Cục Quản lý thị trường Bắc Kạn

1. Phối hợp với cơ quan thuế và các đơn vị có liên quan tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh doanh trên thị trường, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi kinh doanh trái pháp luật làm bất ổn thị trường; đẩy mạnh công tác phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hành vi vi phạm khác gây ảnh hưởng đến tình hình thu NSNN trên địa bàn của tỉnh.

2. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát hóa đơn, chứng từ chứng minh nguồn gốc, xuất xứ hàng hóa lưu thông trên địa bàn của tỉnh; xử lý nghiêm các trường hợp kinh doanh, vận chuyển hàng hóa không có hóa đơn chứng từ theo quy định của pháp luật (kể cả hóa đơn điện tử). Phối hợp cung cấp thông tin cho cơ quan thuế, Sở Tài chính, Sở Công Thương kết quả kiểm tra để phục vụ công tác quản lý thu NSNN.

3. Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, cơ quan thuế, Sở Tài chính căn cứ tình hình diễn biến thị trường, xây dựng kế hoạch kiểm tra đối với những vấn đề, lĩnh vực, nội dung, địa bàn cụ thể thuộc thẩm quyền quản lý còn nhiều bất cập. Tăng cường phối hợp kiểm tra đột xuất đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh.

4. Chủ trì thu thập, thẩm tra, xác minh và cung cấp các thông tin về doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu phục vụ kiểm tra, thanh tra về thu NSNN; tăng cường kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thương theo quy định của pháp luật.

Điều 14. Sở Giao thông vận tải

1. Chủ trì cung cấp cho cơ quan thuế danh sách đầy đủ các phương tiện vận tải đã được cấp giấy phép kinh doanh và các thông tin cần thiết để phục vụ cho công tác chống thất thu thuế trong lĩnh vực kinh doanh vận tải.

2. Phối hợp với cơ quan thuế trong việc xử lý các tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh vận tải nhưng không hoàn thành nghĩa vụ thuế với Nhà nước theo quy định.

Điều 15. Sở Xây dựng

1. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố cung cấp thông tin có liên quan đến việc cấp phép xây dựng thuộc thẩm quyền cấp phép cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn theo đề nghị của cơ quan thuế.

2. Phối hợp với cơ quan thuế xác định thời gian XDCB để thực hiện miễn, giảm tiền thuê đất trong thời gian XDCB theo quy định của các dự án đầu tư trên địa bàn của tỉnh.

3. Phối hợp với cơ quan thuế và các cơ quan có liên quan thực hiện kiểm tra các dự án xã hội hóa trên địa bàn tỉnh đã được miễn giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất.

Điều 16. Công an tỉnh

1. Chủ trì, cung cấp thông tin về vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông; thông tin về phương tiện giao thông và các thông tin liên quan tới thu NSNN theo đề nghị của cơ quan thuế, Sở Tài chính để phối hợp thu thuế, phí, lệ phí, quản lý thu NSNN và thu hồi tiền thuế nợ.

2. Chủ trì nắm bắt, trao đổi thông tin liên quan tới thủ đoạn lợi dụng chính sách để thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật về nghĩa vụ thu, nộp NSNN để tham mưu cấp có thẩm quyền các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh có hiệu quả, chống thất thu NSNN.

3. Phối hợp với cơ quan thuế trong kiểm tra, xác minh đối với các doanh nghiệp có dấu hiệu mua bán và sử dụng hóa đơn bất hợp pháp nhằm chủ động phát hiện và xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật. Triển khai các biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự hỗ trợ cơ quan thuế trong quá trình cưỡng chế, thu hồi nợ thuế, nhất là đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh bỏ trốn, tẩu tán tài sản cố tình nợ thuế, chiếm đoạt tiền thuế của Nhà nước; phối hợp trong việc xác thực thông tin về NNT để thực hiện các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực thuế.

Điều 17. Sở Thông tin và Truyền thông

1. Phối hợp với cơ quan thuế, cơ quan quản lý nhà nước có liên quan trao đổi, cung cấp thông tin về quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử: Cung cấp thông tin hoạt động, sử dụng dịch vụ Internet; thông tin trên mạng; trò chơi điện tử trên mạng; cung cấp thông tin liên quan đối với hoạt động quảng cáo trên mạng; hoạt động mua bán sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin trên môi trường mạng, kinh doanh dựa trên nền tảng số; các dịch vụ khác trên mạng và các thông tin liên quan trong quản lý thuế.

2. Phối hợp với Cục Thuế tỉnh trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý nhà nước đối với thông tin của tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử.

3. Chỉ đạo các doanh nghiệp bưu chính, các đơn vị viễn thông trên địa bàn cung cấp kịp thời, chính xác các thông tin liên quan đến tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử theo yêu cầu của cơ quan thuế địa phương.

4. Chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn thực hiện tuyên truyền các chính sách, pháp luật về thuế, các chỉ đạo của tỉnh về nhiệm vụ thu NSNN hằng năm, tuyên truyền nêu gương các doanh nghiệp, cá nhân tiêu biểu trong việc thực hiện tốt nghĩa vụ thuế với Nhà nước,…

Điều 18. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh

Chỉ đạo các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh thực hiện nghiêm túc, kịp thời việc cung cấp thông tin tài khoản thanh toán của NNT, thông tin giao dịch qua tài khoản, số dư tài khoản, số liệu giao dịch,... theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế hoặc cơ quan nhà nước, cá nhân có thẩm quyền và đúng với quy định của pháp luật, quy định nội bộ của từng ngân hàng, trong đó tập trung một số nội dung:

1. Cung cấp dữ liệu về các tổ chức, cá nhân có thu nhập nhận được từ các trang mạng xã hội như Google, Facebook, Youtube, Netflix..., làm cơ sở thông báo yêu cầu kê khai, nộp thuế theo quy định của pháp luật.

2. Cung cấp thông tin các tổ chức, cá nhân có giao dịch đáng ngờ qua ngân hàng nhằm hạn chế các hành vi chuyển giá tránh thuế, trốn thuế.

3. Thực hiện nghiêm việc cưỡng chế nợ thuế bằng hình thức cưỡng chế qua tài khoản ngân hàng theo quy định của Luật Quản lý thuế khi có yêu cầu của cơ quan thuế.

Điều 19. Chi cục Hải quan Bắc Kạn

1. Tăng cường thực hiện Quy chế trao đổi thông tin và phối hợp công tác giữa cơ quan hải quan và cơ quan thuế theo Quyết định số 2413/QĐ-BTC ngày 23/11/2017 của Bộ Tài chính.

2. Định kỳ hằng tháng hoặc khi có yêu cầu đột xuất của Cục Thuế tỉnh trao đổi, cung cấp cho Cục Thuế tỉnh thông tin về NNT thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu. Kịp thời cung cấp thông tin về tình hình biến động trong hoạt động kê khai nộp thuế thuộc lĩnh vực xuất nhập khẩu của NNT trên địa bàn tỉnh.

3. Xây dựng dự toán và kế hoạch tài chính ngân sách 03 năm đối với thu từ hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng gửi Sở Tài chính theo quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn hiện hành đảm bảo phù hợp với mục tiêu Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XII, nhiệm kỳ 2020 - 2025 về thu NSNN trong đó có thu thuế xuất, nhập khẩu và tình hình thực tế hoạt động xuất nhập khẩu hằng năm trên địa bàn.

4. Chủ trì xây dựng báo cáo đánh giá tình hình thực hiện thu từ hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn định kỳ tháng, quý, năm; phân tích, so sánh tình hình thực hiện so với dự toán được giao theo từng sắc thuế, đơn vị thực hiện xuất, nhập khẩu trên địa bàn; phương hướng, giải pháp của tháng, quý tiếp theo gửi Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn đồng gửi Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh. Kịp thời trao đổi với Sở Tài chính khi dự báo không hoàn thành kế hoạch theo dự toán đã giao, phân tích, làm rõ các nguyên nhân chủ quan, khách quan và dự kiến các giải pháp quản lý thu từ hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn.

5. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, cơ quan thuế tăng cường công tác chống thất thu thông qua công tác kiểm tra sau thực hiện thủ tục hải quan.

Điều 20. Công ty Điện lực Bắc Kạn

Phối hợp với cung cấp thông tin phục vụ yêu cầu quản lý thuế đối với các nhà máy thủy điện trên địa bàn như: Hợp đồng mua bán điện, lượng điện tiêu thụ thực tế hằng tháng, quý, năm; mức tiêu thụ điện năng của các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn khi có yêu cầu của cơ quan thuế.

Điều 21. Chi cục Kiểm lâm

1. Tăng cường phối hợp với cơ quan thuế và các cơ quan chức năng có liên quan trong việc kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ sở kinh doanh, chế biến lâm sản, kiểm tra xử lý vi phạm đối với các trường hợp vi phạm trong lĩnh vực lâm nghiệp về khai thác, vận chuyển, tàng trữ, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, chế biến lâm sản trái pháp luật. Hướng dẫn chủ cở sở thực hiện lập hồ sơ lâm sản trong khai thác, vận chuyển, mua bán, cất giữ lâm sản và thực hiện xác nhận bảng kê lâm sản đúng đối tượng, thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

2. Cung cấp, trao đổi thông tin phục vụ yêu cầu quản lý thuế đối với tình hình sản xuất, kinh doanh của các cơ sở chế biến gỗ như: Sản lượng thu mua, khối lượng sản phẩm chế biến, tiêu thụ làm căn cứ tính thuế khi có yêu cầu của cơ quan thuế; khối lượng gỗ khai thác của từng địa phương hằng năm,…

Điều 22. Các Chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án

1. Phối hợp cung cấp thông tin phục vụ quản lý thuế theo yêu cầu của cơ quan thuế, gồm: thông tin về dự án đầu tư, khối lượng đào đắp (nếu có), diện tích đất trồng lúa phải thu hồi, các gói thầu, hợp đồng, tiến độ thi công, thanh toán, giải ngân, giá trị quyết toán dự án hoàn thành,…; các thông tin có liên quan đến NNT theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế được quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.

2. Phối hợp thu, đôn đốc thu các khoản tiền thuế, phí các nhà thầu phải nộp theo quy định của pháp luật khi thực hiện dự án do đơn vị mình làm chủ đầu tư.

3. Trích nộp các khoản tiền thuế, phí thay nhà thầu theo quy định của pháp luật khi có yêu cầu của cơ quan thuế.

Điều 23. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Báo Bắc Kạn

1. Phối hợp với cơ quan thuế, Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan có liên quan thực hiện tuyên truyền chính sách, pháp luật thuế, phí, lệ phí cho Nhân dân và NNT trên địa bàn tỉnh với nhiều phương thức truyền tải, đa dạng, phong phú hình thức tuyên truyền; kịp thời tuyên truyền về tổ chức, cá nhân có ý thức chấp hành nghĩa vụ nộp thuế và có đóng góp số thu lớn cho NSNN.

2. Được cung cấp thông tin và công khai thông tin người nợ thuế, thông tin về các hành vi vi phạm pháp luật thuế của các tổ chức, cá nhân theo quy định tại Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

Điều 24. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

1. Coi nhiệm vụ thu NSNN là một trong những nhiệm vụ chính trị quan trọng của địa phương, phải được quan tâm, tổ chức triển khai thực hiện tốt. Chủ trì, phối hợp với cơ quan thuế xây dựng các giải pháp, biện pháp tổ chức thực hiện dự toán thu NSNN trên địa bàn được Hội đồng nhân dân quyết định, đảm bảo tiến độ hoàn thành đạt và vượt mức dự toán thu ngân sách hằng năm trên địa bàn, đặc biệt là thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp. Tổ chức động viên, khen thưởng đối với công tác thu, phối hợp thực hiện nhiệm thu NSNN hằng năm trên địa bàn.

2. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các cơ quan chuyên môn thuộc, trực thuộc tăng cường phối hợp với cơ quan thuế trong việc khai thác nguồn thu, chống thất thu ngân sách trên địa bàn và đôn đốc thu, nộp vào NSNN thu thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác theo quy định Luật NSNN; Luật Quản lý thuế; tăng cường cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi trong việc giải quyết thủ tục liên quan tới thu NSNN theo các nội dung quy định tại Quy chế này, ngoài ra tập trung vào một số nội dung:

a) Phối hợp tăng cường kiểm tra, giám sát các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn để kịp thời phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về thuế.

b) Phối hợp xác minh nguồn gốc nông, lâm, thủy sản của người sản xuất trực tiếp bán ra, làm cơ sở để quản lý thu thuế theo quy định.

c) Phối hợp tăng cường công tác quản lý thu thuế đối với các hoạt động: Mua bán xăng, dầu; cho thuê tài sản (nhà, đất, mặt bằng, bến bãi...); dịch vụ vận tải hàng hóa, hành khách, xe cơ giới chuyên dụng (máy ủi, máy cuốc, cần cẩu...); thực trạng về sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất...

d) Phối hợp hướng dẫn, tuyên truyền việc đăng ký, kê khai, nộp thuế đối với hoạt động XDCB tại địa phương quản lý (XDCB nhà ở tư nhân, XDCB của các dự án đầu tư ngoài ngân sách,…) nhằm chống thất thu NSNN đối với lĩnh vực XDCB trên địa bàn.

3. Thành lập Ban Chỉ đạo, đoàn kiểm tra để chống thất thu NSNN và thu hồi nợ thuế, tập trung vào một số lĩnh vực, ngành kinh doanh như: Kinh doanh dịch vụ, vận tải; hoạt động XDCB tư nhân; hoạt động thương mại điện tử; mua bán, cung cấp hàng hóa, dịch vụ trên nền tảng số; khai thác tài nguyên khoáng sản; mua bán nông, lâm, thủy sản; các khoản thu từ đất; hoạt động kinh doanh chuyển nhượng bất động sản theo phạm vi quản lý.

4. Kịp thời lập phương án đấu giá đất hằng năm; thường xuyên rà soát tiến độ thực hiện các thủ tục về đất đai đối với các dự án phát sinh trên địa bàn và phê duyệt phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng để kịp thời thu tiền thuê đất, tiền sử dụng đất theo quy định. Thực hiện quản lý và sử dụng đất đai, tài nguyên nước, khoáng sản trên địa bàn huyện, thành phố theo quy định của pháp luật.

Điều 25. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn

1. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về thuế, các văn bản chỉ đạo có liên quan của cấp trên, các đề án của tỉnh về thu và chống thất thu NSNN, Quy chế này tới toàn thể Nhân dân trên địa bàn biết và triển khai thực hiện.

2. Chỉ đạo Hội đồng tư vấn thuế phối hợp chặt chẽ, thường xuyên với cơ quan Thuế địa phương thực hiện quản lý, giám sát chặt chẽ địa bàn, phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp kinh doanh trái phép, cố tình không chấp hành thực hiện nghĩa vụ thuế với Nhà nước, khai thác nguồn thu, thu đúng, thu đủ, thu kịp thời vào ngân sách, tuyệt đối không để tình trạng thất thu NSNN xảy ra trên địa bàn. Thực hiện hoàn thành đạt và vượt dự toán được giao hằng năm.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 26. Tổ chức thực hiện

1. Giao Cục trưởng Cục Thuế tỉnh chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Tài chính theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, đánh giá kết quả triển khai thực hiện Quy chế này trên địa bàn tỉnh; thực hiện sơ kết, tổng kết việc tổ chức triển khai thực hiện quy chế, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định; tổng hợp, kiến nghị, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện động viên, khen thưởng đối với các đơn vị có thành tích trong thực hiện dự toán thu hằng năm, thành tích trong công tác phối hợp thu của các đơn vị có liên quan.

2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ nội dung Quy chế này để triển khai các nội dung phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn cấp huyện với Chi cục Thuế địa phương thực hiện công tác thu NSNN đạt và vượt dự toán hằng năm được cấp trên giao. Đồng thời, giảm tỷ lệ tiền nợ thuế dưới mức chỉ đạo của cấp trên.

3. Các cơ quan, đơn vị được phân công nhiệm vụ trong Quy chế, có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị thuộc, trực thuộc, các đơn vị cấp dưới nghiêm túc thực hiện. Thực hiện Quy chế phải đảm bảo tính phục vụ của cơ quan quản lý nhà nước đối với NNT, không gây phiền hà, sách nhiễu, tạo thuận lợi để NNT hoàn thành nghĩa vụ thuế với NSNN. Tập trung tháo gỡ, giải quyết kịp thời khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, cải thiện môi trường kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp phát triển ổn định, vững chắc, thu hút đầu tư, tăng thêm năng lực sản xuất mới, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo nguồn thu bền vững và nguồn lực tăng thu ngân sách trong giai đoạn 2023 - 2025 và các năm tiếp theo.

4. Các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và các nội dung quy định tại Quy chế này có trách nhiệm phối hợp thực hiện hiệu quả công tác quản lý thu, chống thất thu NSNN trên địa bàn tỉnh.

5. Chế độ báo cáo: Định kỳ 06 tháng (trước ngày 15 tháng 7) và hằng năm (trước ngày 15 tháng 12) các cơ quan, đơn vị báo cáo kết quả thực hiện Quy chế, gửi Cục Thuế tỉnh tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.

6. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc hoặc các vấn đề mới có liên quan, các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phản ánh kịp thời về Cục Thuế tỉnh để tổng hợp, phối hợp với cơ quan liên quan hướng dẫn xử lý hoặc tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

 

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản