Kế hoạch 114/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình tổng thể Phòng, chống thiên tai Quốc gia trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Kế hoạch 114/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình tổng thể Phòng, chống thiên tai Quốc gia trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Số hiệu: | 114/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lào Cai | Người ký: | Hoàng Quốc Khánh |
Ngày ban hành: | 27/02/2023 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 114/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lào Cai |
Người ký: | Hoàng Quốc Khánh |
Ngày ban hành: | 27/02/2023 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 114/KH-UBND |
Lào Cai, ngày 27 tháng 02 năm 2023 |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19/6/2013; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17/6/2020;
Căn cứ Chỉ thị số 42-CT/W ngày 24/3/2020 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai;
Căn cứ Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06/07/2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều;
Căn cứ Quyết định số 379/QĐ-TTg ngày 17/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quyết định số 1651/QĐ-TTg ngày 30/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình tổng thể Phòng, chống thiên tai quốc gia;
Căn cứ Nghị quyết số 31-NQ/TU ngày 24/7/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về công tác phòng chống thiên tai, bảo vệ môi trường giai đoạn 2020 - 2025.
Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình tổng thể Phòng, chống thiên tai Quốc gia trên địa bàn tỉnh Lào Cai như sau:
1. Mục đích: Triển khai thực hiện có hiệu quả Chiến lược Quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Giảm thiệt hại về tính mạng, tài sản cho người dân, bảo vệ những thành quả phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh Lào Cai; hướng đến phát triển bền vững, xây dựng cộng đồng, xã hội an toàn trước thiên tai; chủ động ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai sau năm 2030 và chủ động phòng ngừa sau năm 2045.
2. Yêu cầu:
a) Thực hiện Kế hoạch Chương trình tổng thể Phòng, chống thiên tai Quốc gia trên địa bàn tỉnh Lào Cai phải bám sát nội dung Quyết định số 379/QĐ-TTg ngày 17/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 1651/QĐ-TTg ngày 30/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Thực hiện Kế hoạch Chương trình tổng thể Phòng, chống thiên tai Quốc gia trên địa bàn tỉnh Lào Cai phải giảm 50% thiệt hại về người đến năm 2030, trong đó tập trung giảm thiệt hại do lũ, lũ quét, sạt lở đất; thiệt hại về kinh tế bình quân hàng năm không vượt quá 0,5 % GRDP.
c) Tăng cường năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai, bảo đảm độ tin cậy; 100% cơ quan, tổ chức, hộ gia đình vùng bị ảnh hưởng của thiên tai được tiếp cận đầy đủ, kịp thời thông tin về thiên tai. Phấn đấu 100% cơ quan thường trực phòng, chống thiên tai cấp tỉnh, cấp huyện đáp ứng được yêu cầu tham mưu, hỗ trợ ra quyết định chỉ đạo phòng, chống thiên tai theo thời gian thực.
d) Nhận thức về rủi ro thiên tai và kỹ năng phòng, chống thiên tai của chính quyền các cấp, các tổ chức, cá nhân, nhất là người dân ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai được nâng cao. Phấn đấu 100% cấp huyện, cấp xã, tổ chức, hộ gia đình vùng thường xuyên bị ảnh hưởng của thiên tai được tiếp nhận đầy đủ thông tin, kỹ năng phòng tránh thiên tai; 100% lực lượng làm công tác phòng chống thiên tai được đào tạo, tập huấn, trang bị đầy đủ kiến thức và trang thiết bị cần thiết; 100% tổ chức, hộ gia đình đảm bảo các yêu cầu phòng, chống thiên tai theo phương châm “4 tại chỗ”.
đ) Công trình cơ sở hạ tầng, nhà ở của người dân đủ khả năng chống chịu trước thiên tai theo mức thiết kế, từng bước nâng cấp đáp ứng yêu cầu về quản lý rủi ro thiên tai trong điều kiện tác động của biến đổi khí hậu; hoàn thành sửa chữa, nâng cấp hồ đập thủy lợi bị hư hỏng, xuống cấp; 100% khu vực trọng điểm xung yếu về phòng, chống thiên tai được theo dõi, giám sát chủ động.
II. PHẠM VI, THỜI GIAN THỰC HIỆN:
1. Phạm vi: Trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2. Thời gian:
a) Giai đoạn 1: Từ năm 2022 - 2030.
b) Giai đoạn 2: Từ năm 2031- 2045 (Chủ động phòng ngừa thiên tai).
III. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP:
a) Hoàn thiện hệ thống văn hàn quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách
- Tổ chức rà soát, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về phòng chống thiên tai, các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác phòng chống thiên tai phù hợp với các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương, phù hợp với các loại hình thiên tai và đặc điểm thiên tai từng vùng, địa phương. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác chỉ đạo, chỉ huy, điều hành phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai như: Thủy lợi, tài nguyên nước, đầu tư, đầu tư công, xây dựng cơ sở hạ tầng, đất đai, cứu hộ cứu nạn, vận động, quyên góp, cứu trợ, thông tin, truyền thông,... Tiếp nhận, quản lý, giám sát việc sử dụng các khoản viện trợ khẩn cấp phòng chống thiên tai.
- Rà soát, bổ sung, xây dựng các cơ chế, chính sách đồng bộ, minh bạch, để huy động nguồn lực hỗ trợ phòng ngừa, ứng phó, phục hồi sản xuất, môi trường sau thiên tai; các cơ chế giám sát đối với các hoạt động phòng chống thiên tai. Lồng ghép nội dung phòng chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch, chiến lược phát triển của các ngành, địa phương theo hướng kết hợp đa mục tiêu, hạn chế tối đa việc gia tăng rủi ro thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, nhất là vùng ven sông, ven suối, khu vực đông dân cư bảo đảm đồng bộ, thống nhất, tạo môi trường pháp lý đầy đủ, phù hợp với thực tiễn, đáp ứng yên cầu nhiệm vụ phòng, chống thiên tai.
b) Nâng cao năng lực quản lý điều hành trong phòng, chống thiên tai: Tiếp tục hoàn thiện mô hình cơ quan quản lý nhà nước về phòng, chống thiên tai theo quy định của Trung ương. Rà soát, củng cố, kiện toàn hệ thống tổ chức đào tạo và hỗ trợ các hoạt động phòng chống thiên tai. Xây dựng mô hình điểm về chủ động phòng, chống thiên tai gắn với xây dựng nông thôn mới; tổng kết mô hình hoạt động của lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã. Rà soát, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của cơ quan chỉ đạo, chỉ huy phòng chống, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp; phân công, phân cấp trách nhiệm, quy định cơ chế phối hợp cụ thể giữa các cơ quan, lực lượng, đảm bảo công tác chỉ đạo phòng, chống thiên tai kịp thời, thống nhất, hiệu quả.
2. Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai
a) Tăng cường mạng lưới trạm khí tượng, thủy văn trên địa bàn tỉnh; triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án thuê dịch vụ đo mưa tự động phục vụ công tác dự báo khí tượng thủy văn, đặc biệt là mưa, lũ theo phương thức thuê bao khai thác dữ liệu theo Quyết định số 310/QĐ-TTg ngày 08/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Hiện đại hóa hệ thống quan trắc, thông tin, nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn theo Chiến lược phát triển của ngành khí tượng thủy văn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1970/QĐ-TTg ngày 23/11/2021. Bảo đảm thông tin, truyền tin thiên tai đến người dân tại khu vực thường xuyên xảy ra thiên tai nhất là khu vực các xã vùng cao, vùng sâu, vùng xa, khu vực biên giới. Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ hỗ trợ ra quyết định chỉ đạo điều hành ứng phó các loại hình thiên tai phổ biến theo thời gian thực.
c) Cập nhật phân vùng rủi ro thiên tai, lập bản đồ cảnh báo ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất và các loại hình thiên tai phổ biến khác; xây dựng hệ thống quan trắc, cảnh báo về lũ quét, sạt lở đất tại các khu vực có nguy cơ cao. Xây dựng công cụ, hệ thống quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng phục vụ công tác vận hành hồ chứa thủy lợi, thủy điện, hồ thải công nghiệp; hệ thống dự báo, cảnh báo hạn hán, ngập lụt khu đô thị theo thời gian thực. Xây dựng công cụ tính toán, nâng cao năng lực quan trắc, dự báo, cảnh báo an toàn hồ đập, cảnh báo lũ lớn, xả lũ khẩn cấp; rà soát hoàn thiện các quy trình vận hành hồ chứa.
3. Tăng cường khả năng chống chịu của cơ sở hạ tầng
a) Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ về nhà ở tại khu vực thường xuyên xảy ra thiên tai, có nguy cơ xảy ra lũ quét, sạt lở đất, nhất là đối với các hộ nghèo, cận nghèo, khó khăn; rà soát và từng bước di dời dân cư ra khỏi vùng có nguy cơ xảy ra lũ quét, sạt lở đất,...; bố trí tái định cư cho người dân nhằm bảo đảm an toàn tính mạng cho người dân trước thiên tai. Triển khai thực hiện tốt Nghị quyết số 14/2021/NQ-HĐND ngày 16/7/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai quy định mức chuẩn trợ giúp xã hội, một số mức trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Lào Cai; Nghị quyết số 05/2021/NQ-HĐND ngày 09/4/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai về chính sách hỗ trợ điểm sắp xếp dân cư nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai; Quyết định số 590/QĐ-TTg ngày 18/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Bố trí dân cư các vùng: Thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, khu rừng đặc dụng giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2050.
b) Đẩy mạnh trồng rừng phòng hộ đầu nguồn, nâng cao chất lượng rừng đảm bảo tỷ lệ che phủ rừng lên 60% vào năm 2025 để giảm nguy cơ xảy ra lũ quét, sạt lở đất; điều chỉnh, chuyển đổi sản xuất nông nghiệp thích ứng với thời tiết, thiên tai đảm bảo sinh kế bền vững, giảm thiệt hại cho sản xuất nông nghiệp; tập trung các giải pháp phòng, chống hạn hán; an toàn đập, hồ chứa; bố trí, sắp xếp lại dân cư, nhất là những khu vực có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất, sạt lở bờ sông; quy định mực nước lũ tại các sông, suối lớn trên địa bàn tỉnh theo các cấp độ cảnh báo lũ; thực hiện các giải pháp chống ngập đô thị, khu dân cư tập trung.
c) Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ với phòng ngừa thiên tai, trong đó xây dựng, củng cố công trình phòng chống sạt lở bờ sông, suối tại những khu vực diễn biến sạt lở phức tạp uy hiếp nghiêm trọng các công trình kè, khu tập trung dân cư, các công trình phòng chống lũ quét, sạt lở đất và các cơ sở hạ tầng quan trọng, các công trình hạ tầng trọng điểm, xung yếu. Đầu tư sửa chữa dứt điểm đập, hồ chứa thủy lợi bị hư hỏng, xuống cấp; từng bước đầu tư nâng cấp, xây dựng bổ sung đập, hồ chứa và hệ thống thủy lợi để bảo đảm an ninh nguồn nước; nâng cao năng lực quản lý, theo dõi, giám sát, vận hành hồ đập, hệ thống thủy lợi, hướng tới vận hành theo thời gian thực. Rà soát, điều chỉnh quy trình vận hành các hồ chứa đảm bảo phù hợp với những thay đổi về mục tiêu cắt, giảm lũ, cấp nước cho hạ du và phát điện của các hồ chứa thủy điện, thủy lợi.
Trong giai đoạn 2021-2025, tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch số 140/KH-UBND ngày 25/3/2021 của UBND tỉnh Phòng, chống thiên tai tỉnh Lào Cai lồng ghép với: Kế hoạch số 351/KH-UBND ngày 31/12/2020 của UBND tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2025; Nghị quyết số 45/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 nguồn vốn ngân sách tỉnh Lào Cai. Hằng năm, xây dựng Kế hoạch Phòng, chống thiên tai; Phương án ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai đảm bảo sát với thực tế.
d) Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án phòng, chống sạt lở bờ sông, suối đến năm 2030 theo Quyết định số 957/QĐ-TTg ngày 06/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ. Xây dựng công trình phòng, chống lũ quét, sạt lở đất tại một số khu vực có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất ảnh hưởng đến an toàn dân cư.
đ) Đầu tư khắc phục các vị trí đường giao thông gây cản trở thoát lũ để đảm bảo an toàn, không làm gia tăng rủi ro thiên tai; có biện pháp xử lý các vị trí có nguy cơ xảy ra sụt, trượt, ngập sâu khi mưa, lũ nhằm đảm bảo an toàn, không làm gia tăng rủi ro thiên tai; lắp đặt thiết bị cảnh báo mức độ ngập tại các ngầm tràn thường xuyên bị ngập lụt phục vụ công tác đảm bảo an toàn cho người dân, an toàn giao thông.
e) Xây dựng, sửa chữa, nâng cấp, kết hợp đa mục tiêu các trụ sở cơ quan, công trình công cộng như: Y tế, giáo dục, văn hóa thể thao, du lịch, nhà văn hóa cộng đồng thành nơi tránh trú khi xảy ra thiên tai. Đầu tư công trình hạ tầng theo hướng đa mục tiêu. Đầu tư nâng cao khả năng chống ngập lụt cho khu đô thị, nhất là ngập lụt khi mưa lớn; xây dựng cơ sở dữ liệu, ứng dụng khoa học công nghệ cảnh báo sớm ngập lụt để người dân chủ động ứng phó, giảm rủi ro thiên tai.
g) Xây dựng hệ thống thông tin khẩn cấp phục vụ chỉ đạo điều hành khi có tình huống thiên tai lớn; nâng cấp hạ tầng viễn thông chống chịu được với các tình huống thiên tai; sẵn sàng nguồn lực, chuẩn bị vật tư phương tiện, lực lượng tại những vùng trọng điểm thường xuyên xảy ra thiên tai.
4. Nâng cao nhận thức, kỹ năng phòng, chống thiên tai
Triển khai thực hiện quyết liệt, có hiệu quả Đề án nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng theo Quyết định số 553/QĐ-TTg ngày 06/4/2021 Thủ tướng Chính phủ; trong đó:
Rà soát, xây dựng và chuẩn hoá hệ thống tài liệu để nâng cao nhận thức, kỹ năng về phòng, chống thiên tai. Xây dựng tài liệu, bổ sung nội dung phòng, chống thiên tai vào chương trình giảng dạy các cấp học. Đào tạo nguồn nhân lực, bố trí trang thiết bị thiết yếu cho lực lượng tham gia hoạt động thông tin, truyền thông về phòng, chống thiên tai. Tổ chức thường xuyên, liên tục công tác truyền thông nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết về phòng, chống thiên tai cho từng nhóm đối tượng, đặc biệt là phụ nữ, trẻ em; phổ biến kỹ năng ứng phó, bảo đảm an toàn trước thiên tai cho người dân, nhất là khu vực thường xuyên xảy ra ngập lụt, lũ ống, lũ quét, sạt lở đất,... Đầu tư hiện đại hóa, ứng dụng khoa học, công nghệ số, chuyển đổi số trong công tác thông tin, truyền thông tại các cấp, nhất là cấp xã, thôn bản.
5. Nâng cao khả năng phục hồi và tái thiết sau thiên tai
a) Ưu tiên nguồn lực được hỗ trợ từ Trung ương để khắc phục hậu quả, phục hồi tái thiết những khu vực bị ảnh hưởng, thiệt hại nghiêm trọng do thiên tai, trong đó chú trọng đảm bảo chỗ ở và sinh kế cho người dân sau thiên tai.
b) Nâng cao năng lực cứu trợ khẩn cấp, khôi phục sản xuất, khắc phục cơ sở hạ tầng thiết yếu đảm bảo nhanh chóng, kịp thời và bền vững trên quan điểm “xây dựng lại tốt hơn”; đa dạng hóa nguồn lực cho khắc phục hậu quả thiên tai. Rà soát, bổ sung phương tiện, trang thiết bị, hàng hóa thiết yếu cho công tác phòng, chống thiên tai.
c) Ứng dụng công nghệ, chuyển đổi số trong thống kê, đánh giá thiệt hại và xác định nhu cầu khắc phục hậu quả sau thiên tai theo quy định tại Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06/7/2021 của Chính phủ; rà soát, xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê, đánh giá nhanh và đầy đủ thiệt hại do thiên tai gây ra; chuyển đổi số, xây dựng cơ sở dữ liệu về an sinh xã hội, phát triển các kênh thanh toán trực tuyến để hỗ trợ người dân bị thiệt hại do thiên tai.
6. Khoa học công nghệ và hợp tác quốc tế
a) Nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ nâng cao hiệu quả phòng, chống thiên tai, trong đó tập trung nghiên cứu, ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ số, tự động hóa, viễn thám trong quan trắc; theo dõi, giám sát, dự báo, cảnh báo thiên tai; đồng bộ, chuẩn hóa cơ sở dữ liệu, quy trình, công cụ tính toán dự báo, cảnh báo, giám sát thiên tai; quản lý, vận hành công trình phòng chống thiên tai và chỉ đạo điều hành phòng chống thiên tai. Nghiên cứu, chuyển đổi sản xuất, cơ cấu giống cây trồng, vật nuôi và triển khai các biện pháp bảo vệ cây trồng, gia súc, gia cầm thích ứng thiên tai, nhất là mưa lũ, rét đậm, rét hại, sương muối...
b) Đẩy mạnh chuyển đổi số trong phòng, chống thiên tai; nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị của cơ quan tham mưu các cấp; xây dựng cơ sở dữ liệu, công cụ hỗ trợ trong phòng, chống thiên tai; nghiên cứu cơ chế chia sẻ thông tin, phương thức truyền tin; ứng dụng khoa học, công nghệ tự động hóa trong kết nối, cập nhật, phân tích dữ liệu về thiên tai để phục vụ hỗ trợ ra quyết định ứng phó thiên tai kịp thời, hiệu quả. Hợp tác quốc tế để chia sẻ thông tin, kinh nghiệm, đào tạo và hỗ trợ khẩn cấp khắc phục hậu quả sau thiên tai. Huy động và tiếp nhận, điều phối có hiệu quả nguồn lực hỗ trợ của các tổ chức quốc tế như: Viện trợ không hoàn lại, vay ưu đãi,...
7. Huy động nguồn lực: Huy động nguồn lực từ ngân sách nhà nước, vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài, sử dụng hiệu quả Quỹ phòng, chống thiên tai và huy động nguồn lực xã hội hóa cho hoạt động phòng, chống thiên tai và cứu hộ, cứu nạn; trong đó: Tập trung ưu tiên nguồn lực nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai; xử lý dứt điểm các công trình trọng điểm, xung yếu; bảo đảm an toàn hồ, đập phòng chống thiên tai; di dời dân cư khẩn cấp ra khỏi khu vực thiên tai nguy hiểm; xử lý sạt lở bờ sông, suối; nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện phục vụ chỉ đạo điều hành phòng, chống thiên tai, cứu hộ cứu nạn, nhất là cơ quan tham mưu cấp tỉnh về phòng chống thiên tai. Tăng cường phân cấp, phân quyền đảm bảo huy động kinh phí kịp thời đáp ứng yêu cầu ứng phó khẩn cấp, khắc phục hậu quả thiên tai.
Kinh phí lồng ghép với Kế hoạch Phát triển kinh tế xã giai đoạn 2021- 2025 và giai đoạn 2026-2030; Nghị quyết số 45/NQ-HĐND ngày 08 12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021- 2025 nguồn vốn ngân sách tỉnh Lào Cai; Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2026-2030; Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2023-2030; Kế hoạch Phòng, chống thiên tai giai đoạn 2021-2025 và giai đoạn 2026-2030; Các nguồn kinh phí tài trợ, hỗ trợ, ủng hộ, vận động của các tổ chức quốc tế; Các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
(Có phụ lục kèm theo)
1. Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh
a) Chỉ đạo, điều hành các hoạt động về công tác phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai theo quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai và các pháp luật khác có liên quan.
b) Tổ chức thực hiện đầu tư, mua sắm, nâng cấp, hiện đại hóa phương tiện, trang thiết bị ứng phó thiên tai, cứu hộ, cứu nạn đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của các đơn vị và phù hợp với đặc điểm thiên tai. Xây dựng, củng cố, nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã để thực hiện tốt phương châm 4 tại chỗ; chỉ đạo công tác đào tạo, tập huấn về công tác phòng, chống thiên tai cho cộng đồng; nâng cao năng lực về phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cho lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã.
c) Rà soát kịch bản, phương án huy động lực lượng, phương tiện ứng phó với sự cố, thiên tai; sẵn sàng lực lượng, phương tiện hỗ trợ địa phương và nhân dân ứng phó sự cố, thiên tai khi có yêu cầu. Chủ trì tổ chức tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn các sự cố do thiên tai; huy động và điều hành lực lượng, phương tiện của các sở, ngành, địa phương tham gia thực hiện phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Rà soát, xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách và các quy định liên quan đến phòng, chống thiên tai thuộc phạm vi quản lý; chủ động đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật về phòng, chống thiên tai.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, các cơ quan có liên quan nghiên cứu, đề xuất kiện toàn hệ thống tổ chức phòng chống thiên tai, cơ quan chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp.
c) Tổ chức triển khai nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Chương trình tổng thể Phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Lào Cai để chủ động phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai. Tổ chức truyền thông, phổ biến kiến thức nâng cao nhận thức cộng đồng về phòng chống thiên tai; nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ, hướng dẫn điều chỉnh sản xuất, phát triển giống cây trồng, vật nuôi thích ứng với biến đổi khí hậu, chủ động phòng chống thiên tai; đầu tư xây dựng hệ thống công trình thủy lợi, cơ sở dữ liệu, hệ thống quan trắc, giám sát, cảnh báo chuyên dùng, cơ sở vật chất, trang thiết bị phòng chống thiên tai.
a) Chỉ đạo, chỉ huy các cơ quan, đơn vị sẵn sàng phương tiện, trang thiết bị, vật tư chuyên dùng để ứng phó thiên tai, tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ; khắc phục hậu quả thiên tai; điều phối các lực lượng, phương tiện thực hiện công tác tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn phù hợp với các tình huống thiên tai. Triển khai thực hiện tốt Nghị định số 30/2017/NĐ-CP ngày 21/03/2017 của Chính phủ.
b) Nâng cấp, hiện đại hóa phương tiện, trang thiết bị tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ và đặc điểm thiên tai từng địa phương; nâng cao năng lực ứng phó cho lực lượng tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn.
a) Chỉ đạo các phòng, Công an các huyện, thị xã, thành phố tiến hành rà soát, xây dựng kế hoạch, phương án bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội khi có thiên tai xảy ra; phối hợp các ngành, các địa phương trong ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai; phối hợp các cơ quan chức năng, chính quyền địa phương tăng cường công tác kiểm tra, phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về phòng, chống thiên tai; tập trung xử lý, ngăn chặn tình trạng khai thác cát, sỏi, khoáng sản trái phép, lập bến bãi trái phép, lấn chiếm lòng sông, bãi sông, suối gây sạt lở và các vi phạm pháp luật trong hoạt động quản lý, khai thác và bảo vệ rừng.
b) Sẵn sàng đảm bảo lực lượng, trang thiết bị, phương tiện phục vụ phòng ngừa, ứng phó với thiên tai, cứu nạn, cứu hộ; tăng cường huấn luyện, diễn tập kiêm cứu nạn, cứu hộ nâng cao khả năng sẵn sàng ứng phó sự cố, thiên tai trong mọi tình huống; thực hiện tốt quy định về hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ theo thông tư số 05/2021/TT-BCA ngày 14/01/2021 của Bộ Công an. Chỉ đạo lực lượng Công an xã tham gia xây dựng lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai; tổ chức tập huấn, huấn luyện, diễn tập để nâng cao năng lực phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, phát huy hiệu quả theo phương châm “4 tại chỗ”.
a) Tổ chức xây dựng lực lượng cứu hộ, cứu nạn đảm bảo yêu cầu. Sẵn sàng hỗ trợ, chi viện lực lượng, phương tiện ứng cứu, tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, nhất là khu vực Biên giới.
b) Hỗ trợ nhân dân khu vực Biên giới phòng ngừa, ứng phó các sự cố, thiên tai; giúp nhân dân khắc phục hậu quả thiên tai. Đảm bảo an ninh, trật tự khu vực Biên giới, cửa khẩu khi có sự cố, thiên tai.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Bố trí đất ở để sắp xếp dân cư thiên tai, nhất là sắp xếp dân cư tập trung ra ngoài khu vực lũ ống, lũ quét, sạt lở đất,...Rà soát, bổ sung quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch tài nguyên nước và các quy hoạch liên quan đến phòng chống thiên tai.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, các địa phương kiểm tra tình hình chấp hành các quy định của pháp luật về phòng chống thiên tai của các cá nhân, đơn vị khai thác tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước và xử lý vi phạm (nếu có) theo quy định.
a) Rà soát, hoàn thiện tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy hoạch thuộc lĩnh vực quản lý để đảm bảo an toàn trước thiên tai. Hướng dẫn, chỉ đạo triển khai nội dung phòng chống thiên tai trong hoạt động của ngành công thương, bảo đảm an toàn đối với các hoạt động và công trình thuộc lĩnh vực quản lý, nhất là hồ đập thủy điện, hệ thống điện, hồ thải sản xuất công nghiệp, khai thác khoáng sản.
b) Đôn đốc, hướng dẫn việc thực hiện các quy trình, quy phạm nhằm đảm bảo an toàn trong quá trình sản xuất, kinh doanh đối với các đơn vị thuộc lĩnh vực ngành quản lý. Nghiên cứu, đề xuất, kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoàn thiện tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật thuộc lĩnh vực quản lý nhằm đảm bảo an toàn trước thiên tai. Tăng cường đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị chủ động phòng ngừa, tích cực ứng phó với các tình huống thiên tai có thể xảy ra”. Theo dõi diễn biến thị trường, nắm bắt tình hình sản xuất, phân phối, lưu thông; bình ổn giá cả thị trường; chủ động điều phối hàng hóa cho các địa phương; đẩy mạnh hoạt động kết nối cung cầu, đảm bảo nguồn hàng cung ứng trên địa bàn toàn tỉnh để phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai.
8. Sở Giao thông vận tải - Xây dựng
a) Rà soát, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy hoạch thuộc lĩnh vực của ngành để đảm bảo an toàn, hạn chế tác động của thiên tai, nhất là tiêu thoát nước, chống úng ngập tại các đô thị, xây dựng nhà cửa, công trình, chủ động ứng phó thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu.
b) Triển khai thực hiện các nội dung phòng, chống thiên tai trong quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành Giao thông Vận tải - Xây dựng bảo đảm an toàn đối với các hoạt động và công trình thuộc lĩnh vực quản lý, nhất là trong quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, nông thôn, xây dựng nhà cửa, công trình tại những vùng thường xuyên bị tác động của mưa, lũ, sạt lở,...đất để giảm thiểu rủi ro thiên tai. Chỉ đạo công tác đảm bảo an toàn giao thông khi có sự cố, thiên tai và kịp thời khắc phục hậu quả khi thiên tai.
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, cấp huyện, cấp xã tham mưu cho UBND tỉnh hướng dẫn lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Rà soát, cân đối, bố trí nguồn vốn phù hợp thuộc lĩnh vực của Sở Kế hoạch và Đầu tư được phân công theo dõi, quản lý để thực hiện các nội dung Kế hoạch đảm bảo theo quy định.
b) Bố trí nguồn vốn đầu tư các chương trình, kế hoạch, dự án về phòng chống thiên tai. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Sở, ngành liên quan rà soát, hoàn thiện chính sách liên quan đến đến lĩnh vực phòng, chống thiên tai; huy động, thu hút nguồn lực, khuyến khích đầu tư của các thành phần kinh tế trong và ngoài nước, doanh nghiệp, người dân tham gia vào các hoạt động phòng, chống thiên tai.
10. Sở Tài chính: Cân đối, bố trí ngân sách hằng năm phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách tỉnh để thực hiện Kế hoạch.
11. Sở Lao động thương binh và Xã hội: Theo dõi chặt chẽ thiệt hại về thiên tai tác động đến đời sống Nhân dân trên địa bàn tỉnh; tham mưu, đề xuất, triển khai thực hiện chính sách an sinh xã hội, bảo trợ xã hội, cứu đói, thăm hỏi động viên. Phối hợp với Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh hỗ trợ kịp thời cho dân cư khu vực bị thiệt hại do sự cố, thiên tai gây ra; bảo đảm cuộc sống an sinh, xã hội.
12. Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh Lào Cai: Tổ chức kêu gọi các tổ chức, cá nhân ủng hộ, quyền góp hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai; phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Hội chữ thập đỏ tỉnh tổ chức thăm hỏi, tiếp nhận và phân bổ nguồn lực cứu trợ, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân bảo đảm kịp thời, đúng đối tượng, công khai, minh bạch.
13. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Căn cứ Kế hoạch này, các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình tổng thể Phòng, chống thiên tai quốc gia trên địa bàn cấp huyện xong trước 30/3/2023. Chỉ đạo và tổ chức, thực hiện hiệu quả các nội dung Kế hoạch đã phê duyệt.
b) Rà soát, kiện toàn cơ quan quản lý và tham mưu chỉ đạo công tác phòng, chống thiên tai cấp huyện, cấp xã đảm bảo tinh gọn, chuyên nghiệp, hoạt động hiệu quả, đáp ứng yêu cầu công tác phòng chống thiên tai. Tổ chức thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề án, kế hoạch phòng chống thiên tai, phương án ứng phó thiên tai phù hợp với tình hình thiên tai tại địa phương.
c) Đầu tư nâng cao năng lực phòng chống thiên tai; xây dựng, tu bổ, nâng cấp và quản lý, duy tu, bảo dưỡng các công trình phòng, chống thiên tai. Nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai tại cấp xã; thực hiện tốt phương châm “4 tại chỗ”; chỉ đạo dự trữ lương thực, hàng hóa thiết yếu chủ động ứng phó khi thiên tai xảy ra. Thực hiện lồng ghép nội dung phòng chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội; kiểm tra, xử lý các công trình làm gia tăng rủi ro thiên tai.
d) Tổ chức truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng về phòng, chống thiên tai; lồng ghép nội dung phòng chống thiên tai vào các chương trình, hoạt động của cấp huyện, cấp xã tại địa phương; gắn xây dựng cộng đồng an toàn với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Bố trí, sắp xếp lại dân cư, nhất là những khu vực có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất, sạt lở bờ sông, bờ suối. Chủ động bố trí nguồn lực để thực hiện các nội dung, nhiệm vụ về phòng chống thiên tai thuộc nhiệm vụ của cấp huyện, cấp xã theo quy định của pháp luật về phòng chống thiên tai.
14. Các sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị liên quan
Căn cứ Kế hoạch này, các sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện. Chỉ đạo công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai theo chức năng, nhiệm vụ được giao; chủ động xây dựng kế hoạch, triển khai các chương trình, đề án, dự án,... để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp Kế hoạch. Lồng ghép Kế hoạch này với các hoạt động của ngành, địa phương; chuẩn bị sẵn sàng phương tiện, vật tư, lực lượng để tham gia công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố, thiên tai, cứu hộ, cứu nạn./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
DANH MỤC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH TỔNG THỂ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Kèm theo Kế hoạch số: 114/KH-UBND ngày 27/02/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Lào Cai)
TT |
Nội dung thực hiện |
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
Thời gian thực hiện |
Ghi chú |
Hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách về phòng chống thiên tai |
|
|
|
|
|
1 |
Rà soát, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về phòng chống thiên tai và liên quan đến phòng chống thiên tai phù hợp với các văn bản quy phạm pháp luật TW. |
Sở Nông nghiệp và PTNT; các Sở, ngành liên quan |
Các Sở, ngành; các huyện, thị xã, thành phố, các xã, phường, thị trấn |
Thường xuyên |
|
2 |
Rà soát, xây dựng cơ chế, chính sách liên quan đến phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai; huy động nguồn lực cho phòng, chống thiên tai phù hợp với các văn bản quy phạm pháp luật TW. |
Các Sở: Nông nghiệp và PTNT; Kế hoạch và Đầu Tư; Tài chính: Lao động TBXH |
Các Sở, ngành liên quan; cấp huyện |
Thường xuyên |
|
3 |
Xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật triển khai thực hiện Nghị định số 78/2021/NĐ-CP ngày 01 8/2021 của Chính phủ về thành lập và quản lý Quỹ phòng chống thiên tai. |
Sở Nông nghiệp và PTNT (Văn phòng TT Ban chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh) |
Các Sở, ngành liên quan; cấp huyện, cấp xã |
Năm 2023 |
|
Nâng cao năng lực quản lý điều hành trong phòng, chống thiên tai |
|
|
|
|
|
1 |
Hoàn thiện tổ chức, bộ máy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, hiệu lực, hiệu quả |
Sở: Nội vụ, Nông nghiệp và PTNT; Bộ chỉ huy quân sự tỉnh; Công an tỉnh; Biên phòng tỉnh |
Các Sở, ngành liên quan; cấp huyện, cấp xã |
Thường xuyên |
|
2 |
Xây dựng lực lượng phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn theo hướng chuyên nghiệp từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã (Kiện toàn Ban chỉ huy PCTT và TKCN các cấp; lực lượng Công an, quân đội, đội xung kích PCTT cấp xã) |
Sở Nông nghiệp và PTNT; Bộ chỉ huy quân sự tỉnh; Công an tỉnh; Biên phòng tỉnh |
Sở: Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; cấp huyện, cấp xã. |
Thường xuyên |
|
3 |
Xây dựng mô hình điểm về chủ động phòng, chống thiên tai gắn với xây dựng nông thôn mới; |
Sở Nông nghiệp và PTNT; cấp huyện, cấp xã |
Các sở, ban, ngành tỉnh, các cơ quan đơn vị |
Năm 2023- 2030 |
|
4 |
Tổng kết mô hình hoạt động của lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã. |
Cấp huyện, cấp xã |
Sở Nông nghiệp và PTNT; các sở, ban, ngành tỉnh, các cơ quan đơn vị |
Năm 2025 |
|
|
|
|
|
||
1 |
Thuê dịch vụ trạm thời tiết tổng hợp để nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các sở KH và Đầu tư, Tài chính, TN và MT, Đài KTTV; các cơ quan, đơn vị liên quan; cấp huyện, cấp xã |
Năm 2023- 2030 |
|
2 |
Tiếp tục thuê dịch vụ 50 trạm đo mưa và các trạm thời tiết tổng hợp đã lắp đặt để dự báo, cảnh báo thiên tai |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các sở KH và Đầu tư, Tài chính, TN và MT, Đài KTTV; các cơ quan, đơn vị, cấp huyện, cấp xã |
Năm 2023- 2030 |
Theo Hợp đồng hàng năm, gửi các bên |
3 |
Chuyển đổi số trong dự báo cảnh báo, thiên tai |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các sở, ban, ngành tỉnh; các cơ quan đơn vị liên quan |
Năm 2023- 2030 |
|
4 |
Xây dựng bản đồ cảnh báo trượt lở, lũ; bản đồ ngập lụt vùng hạ du hồ chứa; bản đồ hiện trạng các công trình PCTT |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các Sở: Thông tin, truyền thông, Tài nguyên và môi trường; Tài chính; Khí tượng, thủy văn. Các cơ quan, đơn vị liên quan |
Năm 2023- 2025 |
|
5 |
Xây dựng bản đồ ngập lụt vùng hạ du cho các nhà máy Thủy điện sông Chảy |
Sở Nông nghiệp và PTNT (Văn phòng BCH PCTT và TKCN tỉnh) |
Các sở: KH và Đầu tư, Tài chính, TN và MT, Đài KTTV. Các cơ quan, đơn vị liên quan |
Năm 2023- 2024 |
Ưu tiên thực hiện trong năm 2023 |
6 |
Xây dựng bản đồ ngập lụt vùng hạ du cho các nhà máy Thủy điện suối Ngòi Bo, Suối Chăn, Ngòi Phát,.. |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các sở: KH và Đầu tư, Tài chính, TN và MT, Đài KTTV. Các cơ quan, đơn vị liên quan; cấp huyện, cấp xã |
Năm 2023- 2030 |
Thực hiện trong năm 2024 |
7 |
Nghiên cứu một số phần mềm để phục vụ phòng chống thiên tai trên địa bàn tỉnh |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các sở: KH và Đầu tư, Tài chính, TN và MT, Đài KTTV. Các cơ quan, đơn vị liên quan; cấp huyện, cấp xã |
Năm 2023-2024 |
Ưu tiên thực hiện trong năm 2023 |
|
|
|
|
||
1 |
Rà soát, triển khai thực hiện Đề án nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng giai đoạn 2021-2030 |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các Sở, ngành liên quan; các cơ quan đơn vị; cấp huyện, cấp xã |
Năm 2023 - 2030 |
|
2 |
Tuyên truyền, phổ biến pháp luật, cơ chế chính sách về phòng chống thiên tai và liên quan đến phòng chống thiên tai |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các Sở, ngành liên quan; các cơ quan đơn vị; cấp huyện, cấp xã |
Hàng năm |
|
3 |
Thông tin, truyền thông về phòng chống thiên tai |
Sở Thông tin và truyền thông |
Các Sở, ngành liên quan; các cơ quan đơn vị; cấp huyện, cấp xã |
Hàng năm |
|
4 |
Lồng ghép kiến thức phòng, chống thiên tai vào chương trình đào tạo và hoạt động ngoại khóa |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Sở Nông nghiệp và PTNT (Văn phòng TT Ban chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh); cấp huyện, cấp xã. |
Hàng năm |
|
5 |
Bình quân mỗi năm tổ chức 01 cuộc diễn tập ứng phó với thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện (8 cuộc diễn tập) |
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh |
Các Sở, ngành liên quan; cấp huyện, cấp xã: các cơ quan đơn vị |
Năm 2023- 2030 |
|
6 |
Bình quân mỗi năm tổ chức 05 cuộc diễn tập PCTT và TKCN cấp xã (40 cuộc diễn) |
Ban Chỉ huy Quân sự huyện |
Các Sở, ngành liên quan; cấp huyện, cấp xã; các cơ quan đơn vị |
Năm 2023- 2030 |
|
7 |
Tổ chức các lớp tập huấn theo Đề án nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng và nhân rộng mô hình dự án Ji Ca cho cấp huyện, cấp xã. |
Văn phòng TT Ban chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh |
Cấp huyện, cấp xã |
Năm 2023- 2030 |
|
8 |
Tập huấn và xây dựng mô hình chăn nuôi trong vùng thường xuyên bị thiên tai đảm bảo thích ứng với biến đổi khí hậu và PCTT. |
Sở Nông nghiệp và PTNT (Trung tâm Khuyến nông và Dịch vụ nông nghiệp Lào Cai) |
Các sở: KH và Đầu tư, Tài chính; các cơ quan, đơn vị liên quan; huyện Văn Bàn, xã Nậm Chày |
Năm 2023- 2024 |
Ưu tiên thực hiện trong năm 2023 |
9 |
Mô hình chuyển đổi cơ cấu cây trồng ứng phó với biến đổi khí hậu tăng thu nhập cho người dân. |
Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục TT và BVTV) |
Các sở: KH và Đầu tư, Tài chính; các cơ quan, đơn vị liên quan; thị xã Sa Pa, xã Ngũ Chỉ Sơn |
Năm 2023- 2024 |
Ưu tiên thực hiện trong năm 2023 |
|
|
|
|
||
1 |
Xây dựng và thực hiện Đề án thủy lợi và phòng chống thiên tai thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050 |
Sở Nông nghiệp và PTXT |
Các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; cấp huyện, cấp xã. |
Năm 2023-2030 |
|
2 |
Rà soát, triển khai thực hiện Quy hoạch tỉnh Lào Cai thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050 (lĩnh vực thủy lợi và phòng chống thiên tai theo ) |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các Sở, ngành của tỉnh; UBXD các huyện, thị xã, thành phố. |
Hàng năm |
(Quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền kết thúc thẩm định, dự kiến trình Thủ tướng phê duyệt trong Quý I.2023) |
3 |
Rà soát, triển khai thực hiện Kết luận số 36-KL/TW ngày 23/6/2022 của Bộ chính trị về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các Sở, ngành của tỉnh; UBXD các huyện, thị xã, thành phố. |
Hàng năm |
|
4 |
Rà soát các quy hoạch chuyên ngành có liên quan đến công tác phòng chống thiên tai |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các Sở, ngành: các cơ quan, đơn vị; cấp huyện, cấp xã |
Năm 2023- 2030 |
|
5 |
Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch phòng chống thiên tai tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021-2025 và hàng năm. |
Sở Nông nghiệp và PTNT (Văn phòng TT Ban chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh) |
Các Sở, ngành; các cơ quan, đơn vị; cấp huyện, cấp xã |
Năm 2023- 2025 |
Theo giai đoạn hoặc đột xuất |
6 |
Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch phòng chống thiên tai 2026-2030 và hàng năm. |
Sở Nông nghiệp và PTNT (Văn phòng TT Ban chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh) |
Các Sở, ngành; các cơ quan, đơn vị; cấp huyện. |
Năm 2026 và 2027-2030 |
|
7 |
Xây dựng, cập nhật, thực hiện phương án ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai hàng năm |
Sở Nông nghiệp và PTNT (Văn phòng TT Ban chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh) |
Các Sở, ngành; các cơ quan, đơn vị; cấp huyện, cấp xã |
Hàng năm |
|
8 |
Lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào các quy hoạch, kế hoạch phát triển KTXH của tỉnh; Kế hoạch đầu tư công trung hạn. |
Sở Nông nghiệp và PTNT (Văn phòng TT Ban chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh) |
Sở: Kế hoạch và Đầu tư; các sở, ngành liên quan; cấp huyện, cấp xã |
Hàng năm |
|
9 |
Xây dựng Đề án bảo đảm an toàn hồ đập, hồ chứa nước |
Sở Nông nghiệp và PTNT; Công Thương |
Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; các sở, ngành liên quan; cấp huyện, cấp xã |
Năm 2023- 2030 |
|
10 |
Xây dựng đề án phòng, chống sạt lở bờ sông, suối đến năm 2030 theo Quyết định số 957/QĐ-TTg ngày 06 7/2020 của Thủ tướng Chính phủ. |
Sở Nông nghiệp và PTNT (Văn phòng TT Ban chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh) |
Các Sở, ngành; các Cơ quan, đơn vị; cấp huyện, cấp xã |
Năm 2023- 2030 |
|
|
|
|
|
||
1 |
Phát triển rừng phòng hộ đầu nguồn, ứng phó với thiên tai, biến ứng phó với BĐKH |
Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục Kiểm lâm); cấp huyện, cấp xã |
Các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; cấp huyện, cấp xã. |
Thường xuyên |
|
2 |
Xây dựng mới, nâng cấp cơ sở hạ tầng, chủ động thích ứng với thiên tai, biến đổi khí hậu |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các Sở, ngành; các cơ quan, đơn vị; cấp huyện, cấp xã |
Thường xuyên |
|
3 |
Bố trí, sắp xếp lại dân cư, cơ sở hạ tầng đảm bảo an toàn phòng chống thiên tai |
Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục PTNT) |
Các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; cấp huyện, cấp xã. |
Thường xuyên |
|
4 |
Nghiên cứu hỗ trợ hộ nghèo, cận nghèo, hộ có hoàn cảnh khó khăn xây dựng nhà ở phòng chống mưa, lũ,... |
Sở Giao thông - Xây dựng |
Các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động TBXH, NN và PTNT; cấp huyện, cấp xã. |
Năm 2023- 2030 |
|
5 |
Xây dựng hệ thống thông tin liên lạc đảm bảo Phòng chống thiên tai |
Sở Thông tin và truyền thông |
Các Sở, ngành; các cơ quan, đơn vị; cấp huyện, cấp xã |
Thường xuyên |
|
|
|
|
|
||
1 |
Ưu tiên, nguồn lực được hỗ trợ từ trung ương để khắc phục hậu quả, phục hồi tái thiết sau thiên tai, trong đó chú trọng đảm bảo chỗ ở và sinh kế cho người dân sau thiên tai. |
Các sở; KH và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và PTNT |
Các sở, ngành liên quan; cấp huyện, cấp xã |
Khi được hỗ trợ từ TW |
|
2 |
Nâng cao năng lực cứu trợ khẩn cấp, khôi phục sản xuất kịp thời và bền vững |
Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Lao động TBXH, Hội chữ thập đỏ; Nông nghiệp và PTNT |
Các sở, ngành liên quan; cấp huyện, cấp xã |
Hàng năm |
|
3 |
Ứng dụng công nghệ chuyển đổi số trong thống kê, đánh giá thiệt hại và xác định nhu cầu khắc phục hậu quả sau thiên tai |
Sở Thông tin và truyền thông: Văn phòng TT Ban chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh |
Các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; cấp huyện, cấp xã. |
Hàng năm |
|
4 |
Huy động nguồn lực từ ngân sách nhà nước, vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài, sử dụng hiệu quả Quỹ phòng, chống thiên tai và huy động nguồn lực xã hội hóa cho hoạt động khắc phục hậu quả thiên tai, cứu hộ, cứu nạn |
Các sở: KH và Đầu tư, Tài chính |
Các sở, ban, ngành tỉnh; các cơ quan đơn vị liên quan; cấp huyện, cấp xã |
|
|
|
|
|
|
||
1 |
Nghiên cứu chuyển đổi giống cây trồng, vật nuôi, chuyển đổi mùa vụ sản xuất nông nghiệp thích ứng với đặc điểm thiên tai, biến đổi khí hậu |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Sở Tài chính; các cơ quan, đơn vị; cấp huyện, cấp xã |
Thường xuyên |
|
2 |
Hợp tác quốc tế để chia sẻ thông tin, kinh nghiệm, đào tạo và hỗ trợ khẩn cấp khắc phục hậu quả sau thiên tai. |
Sở Nông nghiệp và PTNT (Văn phòng TT Ban chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh) |
Các Sở, ngành liên quan; các cơ quan, đơn vị; cấp huyện, cấp xã |
Thường xuyên |
|
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây