558782

Kế hoạch 17/KH-UBND năm 2023 thực hiện \"Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030\" trên địa bàn tỉnh Hưng Yên

558782
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Kế hoạch 17/KH-UBND năm 2023 thực hiện \"Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030\" trên địa bàn tỉnh Hưng Yên

Số hiệu: 17/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Hưng Yên Người ký: Nguyễn Hùng Nam
Ngày ban hành: 10/02/2023 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 17/KH-UBND
Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Hưng Yên
Người ký: Nguyễn Hùng Nam
Ngày ban hành: 10/02/2023
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 17/KH-UBND

Hưng Yên, ngày 10 tháng 02 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN “CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA ĐẾN NĂM 2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN

Thực hiện Quyết định số 1445/QĐ-TTg ngày 19/11/2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 (gọi tắt là Chương trình hành động);

Theo đề nghị của Sở Công Thương tại Tờ trình số 147/TTr-SCT ngày 01/02/2023, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Xác định mục tiêu và định hướng phát triển xuất nhập khẩu hàng hóa của tỉnh Hưng Yên đến năm 2030, nhằm khai thác tối đa lợi thế xuất nhập khẩu và thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo hướng tăng trưởng xanh, bền vững.

- Đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng mà tỉnh có lợi thế cạnh tranh, đồng thời tích cực phát triển các mặt hàng khác có tiềm năng thành những mặt hàng xuất khẩu chủ lực mới.

- Chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu theo hướng đẩy mạnh xuất khẩu những mặt hàng có giá trị gia tăng cao, tăng sản phẩm chế biến, chế tạo thông qua việc đầu tư cho sản xuất mặt hàng xuất khẩu của tỉnh.

- Củng cố, mở rộng và đa dạng hóa thị trường xuất khẩu; chủ động và tích cực tham gia vào chuỗi giá trị hàng hóa toàn cầu nhằm tăng năng lực sản xuất và xuất khẩu hàng hóa.

2. Yêu cầu

- Việc xây dựng Kế hoạch phải bám sát các nội dung Quyết định số 493/QĐ-TTg ngày 19/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ về chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030, đồng thời phù hợp với điều kiện thực tế sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh.

Căn cứ các nội dung Quyết định số 493/QĐ-TTg ngày 19/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ về chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 và điều kiện thực tiễn của Tỉnh để lựa chọn và cụ thể hóa các nội dung phù hợp, thiết thực thúc đẩy xuất khẩu của tỉnh đạt mục tiêu tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu.

- Phát triển xuất nhập khẩu hàng hóa gắn với đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - kỹ thuật, khoa học - công nghệ, chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, phát triển nền sản xuất xanh, sạch, bền vững; hài hòa về cơ cấu hàng hóa, thị trường, gắn với thương mại xanh, thương mại công bằng với bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học và thích ứng với biến đổi khí hậu.

- Phát triển xuất khẩu gắn với nhu cầu thị trường, trên cơ sở vận dụng hiệu quả các cam kết trong các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới nhằm đa dạng hóa các mặt hàng và thị trường xuất khẩu, khai thác hiệu quả cơ hội và hạn chế những khó khăn, thách thức.

- Huy động sự tham gia của mọi thành phần kinh tế vào hoạt động xuất khẩu. Chú trọng thu hút đầu tư nước ngoài để nâng cao năng lực sản xuất hàng hóa xuất khẩu của tỉnh như: Đầu tư vào lĩnh vực điện tử - tin học, nông nghiệp, chế biến nông sản... Kết hợp nguồn hàng trong tỉnh với việc khai thác, thu hút nguồn hàng ngoài tỉnh để đáp ứng nhu cầu sản xuất, chế biến và xuất khẩu của các doanh nghiệp.

II. MỤC TIÊU

Nâng cao chất lượng, năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu tỉnh Hưng Yên, phấn đấu duy trì tốc độ tăng trưởng xuất khẩu bình quân 9,24%/năm, đến năm 2030 đạt 13 tỷ USD; tập trung đẩy mạnh xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm có lợi thế của tỉnh như: hàng dệt may, giày dép các loại, linh kiện điện, điện tử, các mặt hàng nông sản thực phẩm của tỉnh... Nhằm góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng trưởng GRDP, thúc đẩy các ngành sản xuất phát triển và mở rộng xuất khẩu các mặt hàng phù hợp với nhu cầu của các thị trường đặc biệt là thị trường khu vực.

Đa dạng hóa thị trường nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, linh kiện, phụ tùng,... cho sản xuất, không để phụ thuộc vào một thị trường; chú trọng các nước thành viên các Hiệp định thương mại mà Việt Nam đã ký kết để khai thác lợi thế về thuế nhập khẩu; khuyến khích thay thế hàng nhập khẩu bằng sản phẩm đã sản xuất trong nước.

III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Phát triển sản xuất, tạo nguồn hàng phục vụ xuất khẩu

1.1. Đối với sản xuất công nghiệp

- Triển khai có hiệu quả Đề án Cơ cấu lại ngành công nghiệp, Đề án cơ cấu lại ngành thương mại tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 gắn với thực hiện chuyển đổi số, kinh tế số, đặc biệt trong các ngành chế biến, chế tạo; Tập trung phát triển sản xuất, tăng nguồn hàng cho xuất khẩu đồng thời với phát triển công nghiệp hỗ trợ để sản xuất các sản phẩm thay thế hàng nhập khẩu cung ứng cho các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, đặc biệt là một số lĩnh vực như nông sản, dệt may, da giầy, điện tử, cơ khí nhằm nâng cao tỷ lệ giá trị trong nước, giảm phụ thuộc vào nguyên phụ liệu, vật tư nhập khẩu,...

- Khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu tăng cường liên kết, hợp tác, đổi mới công nghệ, đầu tư dây chuyền công nghệ hiện đại nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc tế. Nghiên cứu đổi mới phương thức tổ chức sản xuất chế biến nông sản; hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng nông sản hợp tác, liên kết sản xuất, tiêu thụ nông sản theo chuỗi giá trị, kết nối với hệ thống tiêu thụ trong và ngoài nước.

- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và thương mại điện tử vào các khâu của quá trình sản xuất từ thiết kế mẫu mã đến khâu sản xuất, kiểm tra kiểm soát chất lượng sản phẩm và ghi nhãn hàng hóa theo quy định; áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng, công cụ cải tiến năng suất chất lượng trong sản xuất; tích cực đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật, cán bộ hoạt động xuất khẩu có kỹ năng thông thạo về nghiệp vụ, có trình độ ngoại ngữ tốt nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường trong nước và quốc tế.

1.2. Đối với sản xuất nông nghiệp

- Triển khai quy hoạch sản xuất nông nghiệp và các quy hoạch phát triển ngành gắn với thực hiện chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, phát triển nền sản xuất xanh sạch và bền vững.

- Lựa chọn nông sản có lợi thế cạnh tranh, quy hoạch thành các vùng sản xuất hàng hóa lớn, tập trung: Cây trồng (nhãn, chuối, lúa, cây có múi, cây nghệ...), vật nuôi (lơn, gà,...), đặc sản làng nghề, rau củ, quả chế biến xuất khẩu và một số cây trồng, vật nuôi khác mà thị trường có nhu cầu, đồng thời thích nghi với điều kiện đất đai, thổ nhưỡng của Hưng Yên, tạo ra khối lượng sản phẩm đủ lớn, có chất lượng cao đáp ứng yêu cầu của thị trường.

- Đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, đặc biệt tập trung trong lĩnh vực sản xuất, bảo quản, chế biến các sản phẩm nông sản chủ lực, đặc trưng của tỉnh nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, đạt các tiêu chuẩn VietGap, GlobalGap để hướng tới mục tiêu xuất khẩu, tham gia chuỗi giá trị toàn cầu.

- Tăng cường liên kết, phát huy vai trò của tổ hợp tác, HTX nông nghiệp, xây dựng mô hình kinh tế hợp tác thông qua việc thành lập hợp tác xã sản xuất tại vùng sản xuất tập trung làm cầu nối giữa nông dân và doanh nghiệp trong hợp tác tiêu thụ sản phẩm thông qua hình thức liên kết giữa người sản xuất và các cơ sở, doanh nghiệp trong từng khâu trong chuỗi giá trị từ công đoạn trồng đến sơ chế, bảo quản, chế biến và tiêu thụ thông qua các hợp đồng kinh tế.

- Ưu tiên thu hút đầu tư các dự án nông nghiệp công nghệ cao, công nghệ xanh, đặc biệt là công nghệ chế biến sâu, gắn với vùng nguyên liệu để nâng cao giá trị gia tăng sản phẩm xuất khẩu.

2. Phát triển thị trường xuất khẩu

Củng cố và tiếp tục mở rộng thị trường xuất khẩu, chủ động phối hợp chặt chẽ với các Thương vụ, Chi nhánh Thương vụ, Văn phòng xúc tiến thương mại của Việt Nam tại nước ngoài để đẩy mạnh quảng bá sản phẩm của tỉnh, triển khai hiệu quả hoạt động xúc tiến thương mại, thúc đẩy xuất khẩu vào các thị trường truyền thống và các thị trường mục tiêu, cụ thể:

a) Đối với thị trường châu Á: Chú trọng đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất, cải tiến mẫu mã, chủng loại sản phẩm đặc biệt là nâng cao chất lượng hàng hóa để có thể xuất khẩu sang thị trường Đài Loan, Hồng Kông... Tăng cường đầu tư chế biến và xuất khẩu các mặt hàng nông sản, thực phẩm, như chuối, thịt lợn, rau quả... đáp ứng nhu cầu đa dạng và khác biệt của thị trường Trung Quốc. Khai thác tối đa lợi ích từ việc thực hiện các Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam, ASEAN với các đối tác thuộc Châu Á là thành viên các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP),... với các mặt hàng mà tỉnh có lợi thế như: Nông sản, dệt may, da giầy, các sản phẩm bằng plastic, sản phẩm điện, điện tử và linh kiện, phụ tùng, linh kiện ô tô, xe máy, thép thanh kéo nguội, dao cạo râu, dao thìa dĩa bằng inox,...

b) Đối với thị trường Châu Mỹ: Khai thác tối đa lợi thế từ Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ Xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) nhằm tiếp tục củng cố và mở rộng thị phần xuất khẩu tại thị trường Hoa Kỳ, Ca-na-đa và Mê-hi-cô; thúc đẩy xuất khẩu sang các thị trường Ắc-hen-ti-na, Bra-xin, Chi Lê, Pê-ru. Về mặt hàng, đối với thị trường Hoa Kỳ, Ca-na-đa, thúc đẩy xuất khẩu những nhóm hàng có thế mạnh xuất khẩu của tỉnh, đặc biệt nhóm hàng dệt may, da giày, điện tử; đối với khu vực Mỹ La- tinh, thúc đẩy xuất khẩu nhóm hàng giày dép, nông sản, dệt may, điện tử.

c) Đối với thị trường Châu Âu: Tận dụng ưu thế từ các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, nhất là Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA). Tập trung xuất khẩu vào thị trường Châu Âu nhất là các nước Đức, Pháp, Hà Lan, Nga... với các mặt hàng nông sản, dệt may, đồng thời đẩy mạnh, xuất khẩu các mặt hàng có hàm lượng công nghệ cao, sản xuất, chế tạo và chế biến các mặt hàng có giá trị gia tăng cao nhằm khai thác tốt lợi thế về thuế đối với Hiệp định EVFTA; Nâng cao chất lượng các mặt hàng nông sản, dệt may, da giày, chế biến gỗ, dao cạo râu, thìa dĩa bằng inox... cải tiến bao bì mẫu mã sản phẩm và duy trì các điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm, tăng cường xuất khẩu sang các nước thành viên liên minh kinh tế Á - Âu.

3. Nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến thương mại xuất khẩu

- Tổ chức đoàn khảo sát thị trường, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tham quan, khảo sát thị trường nước ngoài, học hỏi kinh nghiệm quản lý kinh doanh của các nhà xuất khẩu thành công. Thực hiện các giải pháp tổng thể hỗ trợ doanh nghiệp tham gia hoạt động xúc tiến thương mại tại các thị trường nước ngoài. Tổ chức các gian hàng trưng bày, triển lãm các sản phẩm đặc trưng của tỉnh giúp kết nối với các hệ thống phân phối tại các thị trường trọng điểm của khu vực như Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Hồng Kông, Singapore, Nga, Mỹ...

- Phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Công Thương, Tham tán thương mại Việt Nam ở nước ngoài, xây dựng, cập nhật thường xuyên thông tin thị trường, các chính sách pháp luật, các thông lệ quốc tế về thương mại, xuất nhập khẩu để kịp thời cung cấp, xử lý các vấn đề liên quan đến vướng mắc, khiếu nại về xuất nhập khẩu, phòng vệ thương mại, hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT), quy định vệ sinh an toàn thực phẩm tại các nước.

- Đổi mới, nâng cao hiệu quả các Chương trình xúc tiến thương mại xuất khẩu, chú trọng các hoạt động xúc tiến thương mại vào các thị trường trọng điểm, dài hạn; Tập trung hỗ trợ xúc tiến xuất khẩu cho các mặt hàng nông sản chủ lực, các mặt hàng mới mà tỉnh có lợi thế, các sản phẩm OCOP ...

- Đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử, chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến xuất khẩu; hỗ trợ doanh nghiệp tham gia sàn giao dịch thương mại quốc tế, sàn giao dịch thương mại điện tử tỉnh Hưng Yên; Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án "Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại giai đoạn 2021 - 2030; Kế hoạch hành động số 31/KH-UBND ngày 21/02/2022 về việc thực hiện Quyết định số 1968/QĐ-TTg ngày 22/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại giai đoạn 2021 - 2030" trên địa bàn tỉnh Hưng Yên năm 2022 và kế hoạch khung giai đoạn 2022-2025; Kế hoạch số 197/KH-UBND ngày 05/12/2022 triển khai, áp dụng và quản lý truy xuất nguồn gốc trên địa bàn tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2022-2030; Thúc đẩy doanh nghiệp của tỉnh tham gia trực tiếp các mạng phân phối hàng hóa tại thị trường nước ngoài.

4. Nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm và doanh nghiệp

4.1. Đối với cơ quan quản lý nhà nước:

- Tăng cường đào tạo chuyên sâu cho cán bộ thuộc cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện về các lĩnh vực: thuế, quy tắc xuất xứ, tiếp cận thị trường, đầu tư, dịch vụ, hải quan, phòng vệ thương mại, sở hữu trí tuệ, lao động, môi trường... về các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới bảo đảm cán bộ thuộc cơ quan quản lý nhà nước hiểu rõ, hiểu đúng, từ đó đảm bảo việc tận dụng và thực thi các Hiệp định được đầy đủ và hiệu quả.

- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, nhất là trong lĩnh vực đầu tư, thuế, hải quan, giám định chất lượng, kiểm dịch động thực vật, khử trùng... tạo điều kiện thuận lợi nhất cho doanh nghiệp vào đầu tư phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh tại Hưng Yên.

- Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành nhằm tạo điều kiện thuận lợi, thông thoáng hơn cho doanh nghiệp làm thủ tục xuất nhập khẩu, đồng thời thường xuyên kết nối với doanh nghiệp nhằm kịp thời nắm bắt những khó khăn, vướng mắc, đề xuất giải pháp tháo gỡ và hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt đối với các nhóm ngành hàng xuất khẩu có lợi thế của tỉnh.

- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan Trung ương và địa phương tổ chức các lớp tập huấn phổ biến kiến thức về hội nhập quốc tế liên quan đến các Hiệp định kinh tế - thương mại - đầu tư song phương và đa phương mà Việt Nam đã ký kết; hướng dẫn doanh nghiệp xuất khẩu nghiên cứu các rào cản kỹ thuật thương mại, các thông lệ quốc tế đối với từng ngành hàng xuất khẩu; các biện pháp “tự bảo vệ” khi có những tranh chấp thương mại hoặc các vụ kiện chống phá giá xảy ra...

- Thực hiện có hiệu quả Chương trình khuyến công, đặc biệt nội dung hỗ trợ doanh nghiệp về khoa học công nghệ; nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ, xây dựng và quản lý thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu của tỉnh.

- Đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức cho nông dân về việc xây dựng và phát triển nhãn hiệu, thương hiệu hàng hóa nông sản; tăng cường công tác quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa. Tiếp tục khảo sát, đánh giá khả năng phát triển xây dựng nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý cho một số sản phẩm đặc sản của tỉnh, nhằm tăng khả năng cạnh tranh cho sản phẩm nông sản của tỉnh.

- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước hoạt động trong lĩnh vực thương mại, kinh tế đối ngoại có trình độ chuyên môn về hội nhập kinh tế quốc tế, về thương mại quốc tế, đảm bảo khả năng tư vấn, cập nhật thông tin thị trường, tham mưu thực hiện cơ chế, chính sách kinh tế đối ngoại và quản lý hoạt động xuất nhập khẩu.

- Thực hiện tốt các chiến lược phát triển nguồn nhân lực của tỉnh, các giải pháp về phân bổ và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực; phát triển thêm nhiều loại hình đào tạo, nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo của tỉnh, thực hiện đào tạo theo nhu cầu, gắn đào tạo với thực tiễn sử dụng lao động, đặc biệt là lao động có tay nghề cao, lao động có trình độ nghiệp vụ xuất, nhập khẩu, trình độ ngoại ngữ, tin học, am hiểu luật pháp quốc tế, tập quán của các nước khu vực nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

4.2. Đối với doanh nghiệp:

- Nghiên cứu đa dạng hóa sản phẩm có hàm lượng gia tăng cao để đáp ứng nhu cầu thị trường; đầu tư xây dựng hệ thống truy xuất nguồn gốc và ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng xuất khẩu để giảm chi phí trong giao dịch, hạ giá thành nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm; đẩy mạnh xúc tiến thương mại để quảng bá sản phẩm.

- Đổi mới công nghệ, thiết bị nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm bảo đảm tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm và tiêu chuẩn kỹ thuật đối với từng thị trường; áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO, HACCP....; xây dựng hệ thống đại lý thu mua nguyên liệu hàng nông sản ổn định và lâu dài cho nông dân ở từng vùng nguyên liệu phục vụ sản xuất, xuất khẩu; gắn kết tốt hơn với nhà nông nhằm ổn định nguồn nguyên liệu và tăng chất lượng nguyên liệu đầu vào cho sản xuất.

- Phát huy nội lực của chính doanh nghiệp, năng động, sáng tạo, khai thác những tiềm năng và lợi thế về thuế từ các Hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam tham gia ký kết.

- Xây dựng kế hoạch đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý cũng như đội ngũ nhân viên của doanh nghiệp nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, ngoại ngữ có thể làm việc độc lập và mang tính chuyên nghiệp cao. Đáp ứng được xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế.

- Chủ động đổi mới công tác quản trị nhân lực trong doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhằm tiêu chuẩn hóa hoạt động tuyển dụng, đánh giá và sử dụng lao động trong doanh nghiệp để nâng cao khả năng đáp ứng những tiêu chuẩn điều kiện về lao động đặt ra từ phía các nhà nhập khẩu.

- Nâng cao trình độ hiểu biết pháp luật thương mại quốc tế để sẵn sàng đối phó với tranh chấp thương mại trên thị trường ngoài nước cũng như chủ động yêu cầu Chính phủ có biện pháp xử lý khi các đối tác nước ngoài có các hành vi cạnh tranh không lành mạnh trên thị trường (chống bán phá giá, trợ cấp).

5. Hỗ trợ xây dựng và phát triển thương hiệu

- Hướng dẫn và hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng, đăng ký thương hiệu hàng hóa, xây dựng chỉ dẫn địa lý những mặt hàng chủ lực; thương hiệu doanh nghiệp và thương hiệu sản phẩm; hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tiếp cận và tham gia vào các kênh phân phối hàng hóa tại các thị trường nước ngoài.

- Phối hợp với Bộ Công Thương, các Cơ quan Thương vụ Việt Nam tại nước ngoài, các mạng lưới phân phối nước ngoài hỗ trợ phát triển thương hiệu sản phẩm của tỉnh trong hệ thống phân phối trên nền tảng thương mại điện tử xuyên biên giới;

- Hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh xây dựng nhãn hiệu; đăng ký bảo hộ nhãn hiệu sản phẩm tại thị trường quốc tế; phối hợp với các tập đoàn phân phối quảng bá, nâng cao hình ảnh sản phẩm của tỉnh.

6. Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, dịch vụ phục vụ xuất khẩu

- Tập trung đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các khu công; nghiệp, cụm công nghiệp đã được thành lập; hạ tầng thương mại các khu dịch vụ, thương mại... từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước, nguồn vốn PPP, ODA; khuyến khích thu hút nguồn vốn xã hội hóa thông qua các hoạt động xúc tiến đầu tư;

- Tích cực huy động mọi nguồn lực để đầu tư cơ sở hạ tầng, đặc biệt là hạ tầng giao thông làm đòn bẩy trong việc thu hút đầu tư. Triển khai mở rộng, nâng cấp, xây dựng và đưa vào vận hành một số tuyến đường giao thông có ý nghĩa chiến lược đối với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh như: quốc lộ 39, quốc lộ 38B, đường liên tỉnh Hà Nội - Hưng Yên, đường đê tả Sông Hồng, đường Vành đai 4 (đoạn qua Hưng Yên), đường trục kinh tế Bắc Nam, đường nối hai cao tốc Hà Nội - Hải Phòng với cầu Giẽ - Ninh Bình,...

- Đẩy mạnh đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng lưới điện đảm bảo cung cấp điện ổn định cho phát triển sản xuất.

- Khuyến khích các nhà đầu tư, đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại, đặc biệt là dịch vụ kho bãi, vận chuyển, logistic; xây dựng và đưa vào hoạt động các chợ đầu mối nông sản nhằm đẩy mạnh hoạt động thu gom, phát luồng bán buôn, phân loại hàng hóa nông sản phục vụ xuất khẩu. Hoàn thiện cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ cho phát triển dịch vụ logistic; khuyến khích các doanh nghiệp phát triển hạ tầng kỹ thuật cho dịch vụ logistic

IV. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM TRONG KẾ HOẠCH

Bên cạnh việc thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu trên và các nhiệm vụ được giao tại các Nghị quyết, Chiến lược, Kế hoạch hành động có liên quan của Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ngành, đơn vị chủ trì, phối hợp xây dựng và thực hiện các đề án, nhiệm vụ cụ thể được phân công tại Phụ lục ban hành kèm theo Kế hoạch.

V. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ các nguồn: Ngân sách nhà nước, vốn doanh nghiệp và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật;

Căn cứ nội dung, nhiệm vụ được giao, hàng năm các sở, ngành và UBND huyện, thị xã, thành phố xây dựng dự toán kinh phí thực hiện các chương trình, đề án, dự án (ban hành kèm theo Kế hoạch này) gửi Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt theo quy định.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Công Thương

- Tăng cường hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong việc phát triển thị trường, xúc tiến thương mại xuất khẩu; hỗ trợ ứng dụng thương mại điện tử xuyên biên giới nhằm hỗ trợ doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa trên các sàn thương mại điện tử lớn của thế giới;

- Triển khai có hiệu quả Chương trình Khuyến công của tỉnh, Chương trình Khuyến công quốc gia nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp đào tạo lao động - cán bộ quản lý của doanh nghiệp, đầu tư máy móc, thiết bị mở rộng sản xuất, đa dạng hóa sản phẩm phục vụ xuất khẩu;

- Tổ chức triển khai có hiệu quả các hoạt động xúc tiến thương mại nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp đa dạng hóa các thị trường xuất khẩu;

- Phối hợp với các cơ quan liên quan thiết lập mối quan hệ với các cơ quan Thương vụ - Tham tán Thương mại Việt Nam tại các nước để tiếp nhận thông tin về tình hình thị trường, các rào cản kỹ thuật trong thương mại,... phổ biến, thông tin kịp thời đến các doanh nghiệp.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội, cân đối, bổ sung các công trình kết cấu hạ tầng phục vụ xuất khẩu; tham mưu UBND tỉnh triển khai các chính sách khuyến khích, hỗ trợ xuất khẩu cho doanh nghiệp theo các quy định của bộ, ngành Trung ương ban hành phù hợp với điều kiện của tỉnh.

- Tiếp tục đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp và nâng cao chất lượng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài để hỗ trợ xuất khẩu theo hướng khuyến khích chuyển giao công nghệ, phát triển công nghiệp hỗ trợ, nâng cao tỷ trọng sản xuất hàng xuất khẩu từ nguyên liệu trong nước, giảm dần tỷ trọng hàng gia công lắp ráp.

- Tăng cường thu hút đầu tư các dự án đầu tư trung tâm logistics nông sản, kho lạnh phục vụ phân loại, bảo quản, sơ chế, nâng cao giá trị và giữ được chất lượng nông sản, trái cây tươi trước khi tiêu thụ xuất khẩu;

3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng, rà soát quy hoạch trồng các cây ăn quả chủ lực tập trung của tỉnh: nhãn, chuối..., thí điểm xây dựng vùng liên kết sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp để tạo nguồn nguyên liệu ổn định phục vụ sản xuất, xuất khẩu; tăng cường công tác quản lý Nhà nước về chất lượng, an toàn vệ sinh trong nông nghiệp từ khâu nguyên liệu - bảo quản - tiêu thụ; kiên quyết ngăn chặn tình trạng lạm dụng các hóa chất trong bảo quản sản phẩm...; xây dựng vùng chuyên canh nhằm tạo thuận lợi trong việc đầu tư kết cấu hạ tầng (điện, đường, hệ thống tưới tiêu...); tuyên truyền cho nông dân, doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp hiểu rõ giá trị việc thực hiện sản xuất đúng quy trình nông nghiệp sạch, phù hợp quy chuẩn quốc tế, phát triển bền vững ... đồng thời có chế tài nhằm kiên quyết ngăn chặn tình trạng lạm dụng các hóa chất dẫn đến vượt quá mức quy định tồn dư trong sản phẩm của quy chuẩn trong nước cũng như thế giới đối với sản xuất nông nghiệp; hỗ trợ, hướng dẫn cho các doanh nghiệp, tổ chức cá nhân xây dựng vùng sản xuất nông sản an toàn (VietGap, Global Gap);

- Triển khai thực hiện có hiệu quả các đề án, dự án phát triển sản xuất hàng hóa nông nghiệp tập trung, nhằm nâng cao thu nhập và tiến tới xuất khẩu như: Đề án phát triển giống cây trồng, vật nuôi; Đề án chuyển đổi cơ cấu cây trồng; Đề án cơ giới hóa nông nghiệp; Đề án xây dựng vùng sản xuất trồng trọt, chăn nuôi theo vùng tập trung tạo nguồn hàng cho xuất khẩu.

4. Sở Tài chính

Căn cứ khả năng cân đối của ngân sách địa phương hàng năm, Sở Tài chính phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thẩm định dự toán kinh phí thực hiện các chương trình, đề án, dự án (ban hành kèm theo Kế hoạch này) trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.

5. Sở Khoa học và Công nghệ

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan giới thiệu công nghệ tiên tiến, hiện đại và thân thiện môi trường; đề xuất, tổ chức thực hiện các chương trình, đề tài, dự án nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao công nghệ tiên tiến trong thu hoạch, bảo quản chế biến các mặt hàng nông sản xuất khẩu; tham mưu triển khai chính sách hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất - xuất khẩu đổi mới công nghệ, thiết bị, hướng dẫn doanh nghiệp xây dựng hệ thống truy xuất nguồn gốc và áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và tiêu chuẩn quốc tế; xây dựng và đăng ký bảo hộ thương hiệu sản phẩm.

- Triển khai hỗ trợ doanh nghiệp, làng nghề, hợp tác xã áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến; đăng ký mã số, mã vạch gắn với truy xuất nguồn gốc; xây dựng, quản lý và phát triển thương hiệu sản phẩm.

- Cung cấp thông tin về hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT) của các nước đến các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.

6. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội

Xây dựng kế hoạch đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu phát triển của thị trường lao động, gắn với nhu cầu của doanh nghiệp, đặc biệt là đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Chương trình mục tiêu quốc gia; chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong tỉnh liên kết với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp có uy tín ở ngoài tỉnh thực hiện đào tạo, cung cấp lao động đã qua đào tạo theo nhu cầu của doanh nghiệp; các chương trình tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về lao động cho các doanh nghiệp có sử dụng lao động và người lao động trong các doanh nghiệp liên quan đến tiền lương, tiền thưởng, chế độ BHXH, BHYT, an toàn lao động, vệ sinh lao động... theo quy định của pháp luật.

7. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh

- Phối hợp chặt chẽ với các chủ đầu tư hạ tầng khu công nghiệp, các tổ chức tư vấn, xúc tiến đầu tư đẩy mạnh hoạt động vận động thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp. Chú trọng nâng cao chất lượng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, đặc biệt là các dự án có khả năng hỗ trợ và thúc đẩy xuất khẩu theo hướng chuyển giao công nghệ, phát triển công nghiệp hỗ trợ, nâng cao tỷ trọng hàng xuất khẩu từ nguyên liệu trong nước, giảm dần tỷ trọng hàng gia công, lắp ráp;

- Tiếp tục tập trung, đẩy mạnh việc cải thiện môi trường đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh nhằm tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ các dự án trong quá trình đầu tư và hoạt động sản xuất kinh doanh tại các khu công nghiệp;

- Phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành liên quan trong việc xây dựng, thực hiện chương trình hỗ trợ cung cấp thông tin, kết nối doanh nghiệp, đặc biệt trong việc tiếp cận các chính sách hỗ trợ của trung ương, của tỉnh về đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm... phối hợp tham gia các chương trình xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm; khuyến khích các doanh nghiệp chế biến các sản phẩm xuất khẩu đầu tư đổi mới công nghệ thiết bị để tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, đáp ứng yêu cầu thị trường nhập khẩu...

8. Chi cục Hải quan Hưng Yên

Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện đơn giản hóa các thủ tục xuất, nhập khẩu và rút ngắn thời gian thông quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu; tiếp tục mở rộng việc triển khai thực hiện thủ tục hải quan điện tử trên hệ thống thông quan tự động Vnaccs/Vcis qua mạng Internet đối với các loại hình hàng hóa xuất nhập khẩu và chương trình e-payment (thu nộp thuế qua các ngân hàng thương mại), ký kết với các ngân hàng thương mại trên toàn quốc để thu nộp thuế.

9. UBND huyện, thị xã, thành phố

Phối hợp với các Sở, Ngành trong việc tham mưu, đôn đốc triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch có liên quan đến địa phương; trong đó chú trọng việc rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển các sản phẩm lợi thế, các vùng nguyên liệu tập trung; đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ phục vụ phát triển nông nghiệp, công nghiệp sản xuất chế biến hàng xuất khẩu; hỗ trợ thu hút các thành phần kinh tế tham gia đầu tư sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu vào địa phương.

10. Các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng xuất khẩu

- Tăng cường đầu tư, cải tiến, đổi mới công nghệ, thiết bị; xây dựng, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến và hệ thống truy xuất nguồn gốc để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, đảm bảo theo yêu cầu của thị trường, nhất là an toàn vệ sinh thực phẩm, nâng cao giá trị và sức cạnh tranh của sản phẩm; đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực có trình độ ngoại ngữ, am hiểu nghiệp vụ ngoại thương... để có thể giao dịch, ký kết hợp đồng xuất khẩu theo con đường chính ngạch; tích cực và chủ động tham gia các chương trình xúc tiến thương mại để tìm kiếm, phát triển, mở rộng thị trường, quảng bá sản phẩm, quảng bá thương hiệu sản phẩm vào các thị trường khu vực;

- Xây dựng các mối liên kết giữa các nhà sản xuất và giữa nhà sản xuất với nhà phân phối, tạo thành các chuỗi giá trị, chuỗi sản phẩm, đặc biệt là liên kết chặt chẽ với nông dân, HTX, doanh nghiệp nông nghiệp để phát triển, nâng cao giá trị nông sản xuất khẩu của tỉnh.

Trên cơ sở nội dung, nhiệm vụ trong Kế hoạch này và căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, các sở, ngành tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan chủ động triển khai có hiệu quả nhiệm vụ được giao. Lồng ghép các dự án phát triển của ngành, chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác với các nhiệm vụ, đề án trong Kế hoạch này để triển khai thực hiện, bảo đảm hiệu quả, tránh chồng chéo, lãng phí. Định kỳ trước ngày 15/12 hàng năm báo cáo đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch về Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Công Thương.

Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết theo quy định./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Công Thương; (để báo cáo)
- Thường trực Tỉnh ủy; (để báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh; (để báo cáo)
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ngành tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KT2BT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Hùng Nam

 

PHỤ LỤC

NHIỆM VỤ CHỦ YẾU THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
(Kèm theo Kế hoạch số 17/KH-UBND ngày 10 tháng 02 năm 2023 của UBND tỉnh)

STT

Nội dung hoạt động

Cơ quan chủ trì thực hiện

Cơ quan phối hợp thực hiện

Thời gian thực hiện

I

Triển khai thực hiện các Chương trình, Đề án; cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển xuất khẩu

 

 

 

1

Triển khai Đề án xúc tiến thương mại xuất khẩu nhãn và các sản phẩm chế biến từ nhãn sang thị trường Nhật Bản giai đoạn 2021 - 2025

Sở Công Thương

Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và đơn vị liên quan

2023-2030

2

Kế hoạch hành động thực hiện Quyết định số 1968/QĐ-TTg ngày 22/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại giai đoạn 2021-2030” trên địa bàn tỉnh Hưng Yên năm 2022 và Kế hoạch khung giai đoạn 2022-2025

Sở Công Thương

Các cơ quan thuộc Bộ Công Thương; các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và đơn vị liên quan

2023-2030

3

Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025

Sở Công Thương

Các sở, ban ngành và đơn vị liên quan

2023-2020

4

Xây dựng cơ chế thí điểm về tích tụ, tập trung ruộng đất, nhằm xây dựng vùng nông nghiệp chuyên canh lớn, áp dụng công nghệ cao, công nghệ sạch trong sản xuất, chế biến nông sản, liên kết tiêu thụ trong sản xuất nông sản;

Sở Nông nghiệp và PTNT

Các sở, ban, ngành và đơn vị liên quan

2023-2030

5

Dự án “Phát triển bền vững chuỗi giá trị nhãn, vải, cây có múi tỉnh Hưng Yên”

Sở Nông nghiệp và PTNT

Các sở, ban, ngành và đơn vị liên quan

2023-2030

6

Đề án tiếp tục phát triển thương hiệu các sản phẩm chủ lực tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2020 - 2025 định hướng đến năm 2030

Sở Công Thương

Các sở, ban, ngành và đơn vị liên quan

2023-2030

7

Đề án cơ cấu lại ngành công nghiệp giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030

Sở Công Thương

Các sở, ban, ngành và đơn vị liên quan

2023-2030

8

Đề án cơ cấu lại ngành thương mại, giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030

Sở Công Thương

Các sở, ban, ngành và đơn vị liên quan

2023-2030

9

Đề án hỗ trợ cơ cấu lại ngành nông nghiệp, nâng cao sức cạnh tranh, giá trị gia tăng và phát triển bền vững tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2035

Sở Nông nghiệp và PTNT

Các sở, ban, ngành và đơn vị liên quan

2023-2030

10

Đề án Hỗ trợ xác lập và phát triển vùng sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030

Sở Nông nghiệp và PTNT

Các sở, ban, ngành và đơn vị liên quan

2023-2030

11

Hỗ trợ bảo hộ, quản lý và phát triển quyền sở hữu trí tuệ trong nước, kiểm soát nguồn gốc và chất lượng sau khi được bảo hộ quyền Sở hữu trí tuệ tối thiểu 60% sản phẩm được công nhận là sản phẩm chủ lực và sản phẩm OCOP của tỉnh; Hỗ trợ đăng ký bảo hộ ra nước ngoài cho ít nhất 1-2 chỉ dẫn địa lý hoặc nhãn hiệu chứng nhận đã được bảo hộ đối với các sản phẩm chủ lực có tiềm năng xuất khẩu.

Sở Khoa học và Công nghệ

Các sở, ban, ngành và đơn vị liên quan

2023-2030

12

Chương trình phát triển thị trường khoa học và công nghệ tỉnh Hưng Yên đến năm 2030, Chương trình phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc trên địa bàn tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2022-2030

Sở Khoa học và Công nghệ

Các sở, ban, ngành và đơn vị liên quan

2023-2030

II

Phát triển hạ tầng phục vụ xuất nhập khẩu

 

 

 

1

Thu hút đầu tư các dự án đầu tư công nghệ cao, công nghệ sạch, thân thiện với môi trường vào các khu công nghiệp, nhằm tăng nhanh tốc độ phát triển công nghiệp của tỉnh.

Sở Kế hoạch và Đầu tư; Ban quản lý các khu công nghiệp

Các sở, ban, ngành và đơn vị liên quan

2023-2030

2

Đầu tư đồng bộ hạ tầng các CCN được thành lập, thu hút các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh, doanh nghiệp nước ngoài vào đầu tư phát triển, sản xuất và kinh doanh dịch vụ với tỷ lệ lấp đầy đạt 75-95% diện tích có thể cho thuê trong các CCN

Sở Công Thương

Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và đơn vị liên quan

2023-2030

3

- Hoàn thiện cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin;

- Duy trì, nâng cấp sàn giao dịch thương mại điện tử, đẩy mạnh dịch vụ xuất nhập khẩu trên nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin và thương mại điện tử.

Sở Thông tin và truyền thông và Sở Công

Các sở, ban, ngành và đơn vị liên quan

2023-2030

III

Phát triển sản xuất hàng hóa, thông tin thị trường, xúc tiến thương mại xuất khẩu

 

 

 

1

Hỗ trợ các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, đặc biệt tập trung trong lĩnh vực sản xuất, bảo quản, chế biến các sản phẩm nông sản chủ lực, đặc trưng của tỉnh

Sở Công Thương

Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và đơn vị liên quan

2023-2030

2

Tuyên truyền, tập huấn kỹ thuật, triển khai và nhân rộng các mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; tập trung phát triển nông nghiệp công nghệ cao, trong đó đẩy mạnh ứng dụng công nghệ sinh học, công nghệ di truyền, công nghệ tế bào, công nghệ vi sinh vật... vào sản xuất nông nghiệp.

Sở Nông nghiệp và PTNT

Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và đơn vị liên quan

2023-2030

3

Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất theo hướng sử dụng công nghệ cao, công nghệ sạch, thân thiện với môi trường, tiết kiệm tài nguyên ....

Sở Khoa học và Công nghệ

Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và đơn vị liên quan

2023-2030

4

Phát triển thị trường xuất khẩu theo hướng duy trì thị trường truyền thống, phát triển thị trường mới hạn chế việc phụ thuộc vào một thị trường.

Sở Công Thương

Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và đơn vị liên quan

2023 -2030

5

Xây dựng cơ sở dữ liệu xuất, nhập khẩu của tỉnh đảm bảo đầy đủ, khoa học, kịp thời và chính xác để cung cấp cho nhà nhập khẩu

Chi cục Hải quan

Sở Công Thương và các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và đơn vị liên quan

2023-2030

6

Phối hợp với các Thương vụ Việt Nam ở nước ngoài tổ chức các Hội nghị trực tuyến kết nối cung cầu xuất khẩu sản phẩm hàng hóa của tỉnh.

Sở Công Thương

Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và đơn vị liên quan

2023-2030

7

Tổ chức, hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia hội chợ, triển lãm, hội nghị, diễn đàn kết nối cung cầu hàng hóa xuất khẩu

Sở Công Thương

Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và đơn vị liên quan

2023 -2030

8

Xây dựng ấn phẩm cung cấp thông tin về sản phẩm, doanh nghiệp xuất khẩu của tỉnh bằng một số ngôn ngữ (Trung Quốc, Anh, Nhật Bản, Hàn Quốc ...) để quảng bá, cung cấp thông tin kết nối xuất nhập khẩu

Sở Công Thương

Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và đơn vị liên quan

2023 - 2030

9

Tổ chức phổ biến, tuyên truyền về Hội nhập kinh tế quốc tế, các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, chính sách pháp luật liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu (chính sách thuế, hải quan, đầu tư nước ngoài..), pháp luật về chống bán phá giá, các rào cản thương mại

Sở Công Thương

Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và đơn vị liên quan

2023-2030

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản