557402

Kế hoạch 81/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 23-NQ/TU về phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh Hà Giang, giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030

557402
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Kế hoạch 81/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 23-NQ/TU về phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh Hà Giang, giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030

Số hiệu: 81/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Hà Giang Người ký: Nguyễn Văn Sơn
Ngày ban hành: 02/03/2023 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 81/KH-UBND
Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Hà Giang
Người ký: Nguyễn Văn Sơn
Ngày ban hành: 02/03/2023
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 81/KH-UBND

Hà Giang, ngày 02 tháng 3 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 23-NQ/TU NGÀY 23/12/2021 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG, GIAI ĐOẠN 2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

Ngày 15 tháng 7 năm 2022, UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 190/KH-UBND về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TU ngày 23/12/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh Hà Giang, giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.

Đề nghị quyết số 23-NQ/TU ngày 23/12/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tiếp tục được triển khai thực hiện đảm bảo phù hợp, đồng bộ với các nội dung Nghị quyết 06-NQ/TW ngày 24/01/2022 của Bộ Chính trị về quy hoạch xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và Kế hoạch số 223-KH/TU ngày 26/4/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về học tập, quán triệt và triển khai thực hiện nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 24/01/2022 của Bộ Chính trị, UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TU ngày 23/12/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh Hà Giang, giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 với những nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Cập nhật, bổ sung các nội dung Nghị quyết 06-NQ/TW ngày 24/01/2022 của Bộ Chính trị về quy hoạch xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 vào kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TU ngày 23/12/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh Hà Giang, giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.

- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong công tác quy hoạch xây dựng, phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh Hà Giang, giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030. Khắc phục triệt để những hạn chế, bất cập; kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, thực hiện có hiệu quả công tác quy hoạch, quản lý và phát triển bền vững đô thị.

- Đẩy nhanh tốc độ và nâng cao chất lượng đô thị hóa, phát triển đô thị bền vững theo mạng lưới, hình thành một số đô thị, chuỗi đô thị động lực thông minh trên toàn tỉnh, có tính liên kết cao với toàn quốc và có khả năng kết nối với khu vực và thế giới. Ưu tiên vào các yếu tố như đất giao thông đô thị, năng lực thông hành giao thông, tỷ lệ vận tải công cộng, cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải, thu gom và xử lý rác thải đô thị, chiếu sáng đô thị. Kinh tế khu vực đô thị tăng trưởng nhanh, hiệu quả và bền vững.

2. Yêu cầu

- Xây dựng kế hoạch triển khai cụ thể các nhiệm vụ, giải pháp tổ chức thực hiện phù hợp với điều kiện thực tiễn tại các huyện, thành phố.

- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các cơ quan, đơn vị, UBND các huyện, thành phố nhằm hoàn thành các mục tiêu Nghị quyết đã đề ra.

II. NHIỆM VỤ CỤ THỂ

1. Công tác quán triệt, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật

1.1. Các cấp ủy đảng, chính quyền, mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội từ tỉnh đến cơ sở quan tâm hơn nữa vai trò lãnh đạo, chỉ đạo quán triệt, cụ thể hóa mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp quy hoạch phát triển đô thị trong hoạch định và tổ chức thực hiện phát triển kinh tế - xã hội, xác định đây là một nhiệm vụ trọng tâm cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo và huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị, tổ chức, cá nhân nhất là các tầng lớp nhân dân.

1.2. Các đồng chí Bí thư cấp ủy, các đồng chí đứng đầu chính quyền tập trung lãnh đạo, chỉ đạo làm tốt công tác lập quy hoạch xây dựng; chương trình phát triển đô thị (hồ sơ khu vực phát triển đô thị); quy chế quản lý kiến trúc đô thị đảm bảo tiến độ, chất lượng. Gắn trách nhiệm của người đứng đầu trong quản lý quy hoạch, trật tự xây dựng, trật tự đô thị.

1.3. Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm:

- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến cho cán bộ, công chức, viên chức học tập, quán triệt thực hiện nghiêm: Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 24/01/2022 của Bộ Chính trị về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Chỉ thị số 932/CT-UBND, ngày 17/5/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh về tăng cường công tác quản lý quy hoạch, quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Hà Giang; Kế hoạch số 134/KH-UBND ngày 10/6/2020 của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 38-CT/TU ngày 08/11/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với công tác quy hoạch xây dựng, phát triển đô thị và trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Hà Giang.

- Phổ biến, quán triệt sâu rộng, nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân về chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước, định hướng mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của tỉnh về quy hoạch, quản lý quy hoạch và phát triển đô thị, nâng cao nhận thức về quy hoạch, quản lý quy hoạch và phát triển đô thị, nhất là xây dựng đô thị theo hướng đô thị thông minh, đô thị xanh gắn với không gian, cảnh quan, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc trong xây dựng đời sống văn hóa, văn minh đô thị ở các khu đô thị. Xây dựng và phát triển các đô thị ở Hà Giang mang tính đặc sắc riêng, phù hợp với giá trị sẵn có về cảnh quan tự nhiên núi rừng và các đặc trưng của từng khu vực, phù hợp với kiến trúc tiêu biểu và phong tục, tập quán của từng địa phương. Bản sắc riêng có của các đô thị sẽ được định hướng và quy định trong các quy hoạch chung xây dựng đô thị và các quy hoạch chi tiết của các dự án, thiết kế công trình và quy chế quản lý kiến trúc đô thị.

- Công bố công khai đầy đủ, kịp thời các đồ án quy hoạch xây dựng, chương trình phát triển đô thị (hồ sơ khu vực phát triển đô thị), quy chế quản lý kiến trúc đô thị theo quy định để cán bộ, đảng viên và nhân dân biết, tổ chức thực hiện và giám sát việc quản lý thực hiện quy hoạch đô thị; nâng cao ý thức trách nhiệm của tổ chức cá nhân và cộng đồng dân cư về trật tự kỷ cương trong xây dựng và quản lý đô thị.

- Phát huy vai trò giám sát của nhân dân trong hoạt động quản lý đô thị của chính quyền; nhân rộng các mô hình tự quản; tổ chức thực hiện tốt phong trào “xây dựng nếp sống văn minh đô thị” sâu rộng và hiệu quả.

- Tăng cường sự phối hợp thường xuyên, liên tục giữa các cấp, các ngành, các đơn vị liên quan trong suốt quá trình tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng; chương trình phát triển đô thị (hồ sơ khu vực phát triển đô thị); quy chế quản lý kiến trúc đô thị để đảm bảo đạt hiệu quả cao nhất trong công tác thẩm định, phê duyệt.

1.3. Thời gian thực hiện: Hàng năm.

2. Công tác quản lý xây dựng quy hoạch và phát triển hệ thống hạ tầng đô thị, đẩy mạnh tốc độ đô thị hóa

2.1. Nhiệm vụ chung của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố:

- Nghiên cứu cụ thể hóa các quy định của Trung ương phù hợp với tình hình của tỉnh trong xử lý các vấn đề liên ngành, liên vùng như: bảo vệ nguồn nước, kết nối hạ tầng, quản lý chất thải, sử dụng tài nguyên, đất đai, vận tải công cộng, hạ tầng số và logistic...

- Đẩy mạnh phát triển nhà ở xã hội, đặc biệt là nhà ở cho người lao động tại các khu công nghiệp. Cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng, cải tạo nhà ở phù hợp với quy hoạch đô thị và quy chế quản lý kiến trúc đô thị. Quản lý chặt chẽ, đồng thời nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển công trình phức hợp, nhà ở cao tầng tại thành phố Hà Giang. Đưa các chỉ tiêu về phát triển nhà ở, trong đó có chỉ tiêu bắt buộc phát triển nhà ở xã hội vào hệ thống chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hằng năm của tỉnh; đảm bảo bố trí đủ quỹ đất để phát triển nhà ở xã hội. Xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình đầu tư phát triển hạ tầng đô thị đến năm 2030. Tổ chức thực hiện hiệu quả Nghị quyết số số 23-NQ/TU ngày 23/12/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh Hà Giang, giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030. Tập trung nguồn lực đầu tư xây dựng hoàn chỉnh hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế và kỹ thuật diện rộng, hạ tầng số. Khuyến khích sử dụng vật liệu xanh, xây dựng và phát triển hạ tầng xanh, công trình xanh, tiêu thụ năng lượng xanh tại đô thị. Đầu tư tăng cường năng lực hệ thống hạ tầng ứng phó với biến đổi khí hậu. Chú trọng ưu tiên quy hoạch hệ thống đường bộ phù hợp, bảo đảm thông suốt và liên kết vùng, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; đầu tư các bến, bãi đỗ xe tại các đô thị; triển khai các giải pháp về an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông ngay từ khi tổ chức thực hiện các quy hoạch. Nghiên cứu quy hoạch, khai thác sử dụng hệ thống không gian ngầm, công trình ngầm đô thị, không gian đa chức năng của đô thị. Xây dựng kế hoạch ngầm hóa toàn bộ các đường dây, cấp dịch vụ công cộng tại đô thị, nhất là khu vực trung tâm và các khu vực quy hoạch phát triển mới. Triển khai đồng bộ, quyết liệt việc phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn, thúc đẩy giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế chất thải rắn sinh hoạt tại các đô thị, phát huy công nghệ hiện đại trong tái chế rác thải. Xây dựng đồng bộ về hạ tầng và ban hành các chính sách ưu đãi để khuyến khích sử dụng phương tiện giao thông thân thiện với môi trường tại đô thị.

- Thực hiện phân cấp và trao quyền mạnh mẽ cho các địa phương trong quản lý đô thị. Đẩy nhanh chuyển đổi số trong quản lý đô thị, xây dựng chính quyền điện tử tiến tới chính quyền số ở đô thị gắn kết chặt chẽ với phát triển đô thị thông minh.

- Xây dựng văn hóa và lối sống đô thị văn minh. Hoàn thiện quy hoạch không gian văn hóa đô thị đáp ứng nhu cầu sáng tạo và hưởng thụ của người dân, chú trọng tạo dựng nhiều không gian văn hóa công cộng. Rà soát tổng thể, sắp xếp lại các thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở tại các đô thị theo hướng thiết thực, hiệu quả, đa năng, phục vụ rộng rãi các đối tượng, phù hợp với Chiến lược phát triển văn hóa, thể thao đến năm 2030. Bố trí đủ quỹ đất và ngân sách hợp lý, ràng buộc rõ trách nhiệm của chủ đầu tư các khu đô thị đối với việc xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao cho cư dân; xã hội hóa, khuyến khích các doanh nghiệp cùng đầu tư.

- Bảo đảm quyền tự do cư trú của người dân và xóa bỏ mọi rào cản đối với dịch chuyển lao động. Xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách nhằm bảo đảm cho lao động nông thôn di cư, lao động phi chính thức được hòa nhập, tiếp cận bình đẳng nguồn lực, có cơ hội phát triển và hưởng thụ công bằng các dịch vụ xã hội cơ bản tại đô thị. Mở rộng diện bao phủ của hệ thống an sinh xã hội tới lao động di cư. Rà soát, hoàn thiện chính sách về hỗ trợ học tập, dạy nghề, việc làm cho người dân bị thu hồi quyền sử dụng đất trong quá trình đô thị hóa. Thúc đẩy bình đẳng giới, có chính sách quan tâm tạo việc làm cho nữ giới tại đô thị.

- Ưu tiên nguồn lực phát triển các dịch vụ xã hội cơ bản tại đô thị, nhất là dịch vụ giáo dục, y tế và chăm sóc sức khỏe. Bảo đảm nguồn lực phát triển hệ thống y tế dự phòng, y tế cơ sở tại đô thị đáp ứng yêu cầu thực tiễn. Hoàn thiện mô hình cơ quan kiểm soát và phòng, chống dịch bệnh của tỉnh bảo đảm đồng bộ với quá trình phát triển đô thị, đáp ứng yêu cầu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe dân cư đô thị. Nâng cấp hạ tầng và hoàn thiện hệ thống quản lý tình huống khẩn cấp, tăng cường năng lực phòng, chống và giảm thiểu thiên tai, dịch bệnh tại các đô thị.

- Xây dựng và hoàn thiện các mô hình bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong quản lý đô thị phù hợp với yêu cầu thực tiễn, chú trọng ứng dụng công nghệ số trong quá trình thực hiện.

- Triển khai các chương trình, đề án tái thiết đô thị hiệu quả để nâng cao hiệu quả sử dụng đất cho phát triển kinh tế khu vực đô thị; khai thác hiệu quả và bền vững các công trình văn hóa, lịch sử, các không gian công cộng trong phát triển kinh tế khu vực đô thị. Thực hiện việc di dời có trật tự các cơ sở sản xuất chế biến, các cơ sở gây ô nhiễm môi trường hoặc có nguy cơ gây ảnh hưởng đến an toàn cho người dân ra khỏi khu vực trung tâm các đô thị; quy hoạch lại hệ thống bệnh viện, trường học, cơ sở nghiên cứu, trung tâm thương mại, chợ đầu mối, mạng lưới chợ dân sinh.

- Phát triển kinh tế gắn với chuỗi giá trị kinh tế nông nghiệp, nông thôn và phát triển dịch vụ xã hội tại các đô thị. Khuyến khích phát triển các thị tứ, thị trấn nông - công nghiệp trên cơ sở các khu dân cư nông thôn hiện có trở thành các trung tâm dịch vụ, sản xuất, chế biến, cung cấp thực phẩm, nguyên liệu, chuyển giao công nghệ... Khuyến khích hình thành các mô hình khu kinh tế, khu công nghiệp sinh thái gắn với hình thành phát triển đô thị tại các địa phương, mô hình khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ tại các đô thị; các đô thị xây dựng thương hiệu gắn với thúc đẩy phát triển kinh tế của đô thị. Chú trọng phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao tại các đô thị. Thu hút đầu tư, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn cho phát triển đô thị: Huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, trong đó vốn ngân sách nhà nước tập trung cho công tác lập quy hoạch đô thị, đầu tư các dự án hạ tầng chiến lược và các dịch vụ thiết yếu; tích cực vận động các nguồn vốn hỗ trợ phát triển (ODA), nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), nguồn thu từ việc đấu giá quyền sử dụng đất, nguồn vốn trong các doanh nghiệp và trong nhân dân để đầu tư phát triển đô thị, các trung tâm xã.

- Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với thị trường bất động sản, kiểm soát và sử dụng hiệu quả giá trị gia tăng từ đất khi hạ tầng đô thị, nhất là hạ tầng giao thông được đầu tư mở rộng và khai thác quỹ đất hai bên tuyến đường nhằm tạo nguồn thu cho đô thị.

- Thời gian thực hiện: Hàng năm.

2.2. Nhiệm vụ cụ thể

2.2.1. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố:

- Bám sát quy hoạch, kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh để tập trung triển khai lập quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch phân khu đô thị, quy hoạch chi tiết đô thị, quy hoạch xây dựng nông thôn, quy hoạch phân khu chức năng... theo nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch số 134/KH-UBND ngày 10/6/2020 của UBND tỉnh Hà Giang về việc thực hiện Chỉ thị số 38-CT/TU ngày 08/11/2019 của Ban thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quy hoạch xây dựng, phát triển đô thị và trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Hà Giang, đảm bảo đồng bộ, thống nhất có trọng tâm, trọng điểm, có tính kế thừa, phát huy những kết quả đã có, có tính khả thi cao.

- Lựa chọn đơn vị tư vấn có năng lực và chuyên môn sâu (đặc biệt là có uy tín trong nước) để lập các đồ án quy hoạch xây dựng; chương trình phát triển đô thị (hồ sơ khu vực phát triển đô thị); quy chế quản lý kiến trúc đô thị. Thực hiện chặt chẽ, đúng quy định, trình tự, thủ tục lập, thẩm định quy hoạch (nhất là khâu thẩm định); công tác lập, thẩm định, phê duyệt các quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị phải được thực hiện đồng bộ, kịp thời và có chất lượng; huy động sự tham gia của các nhà nghiên cứu, chuyên gia có kinh nghiệm đối với những quy hoạch quan trọng... nhằm tạo ra sản phẩm quy hoạch có chất lượng cao, có tầm nhìn, bền vững, đặc trưng, có giá trị thu hút đầu tư.

- 100% các đô thị được lập, thẩm định, phê duyệt: chương trình phát triển đô thị (hồ sơ khu vực phát triển đô thị); quy chế quản lý kiến trúc đô thị.

- Thời gian thực hiện: Theo Kế hoạch số 134/KH-UBND ngày 10 tháng 6 năm 2020 của UBND tỉnh Hà Giang.

2.2.2. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và UBND các huyện, thành phố:

- Đẩy nhanh tiến độ lập kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh giai đoạn 2021-2025 trình Chính phủ phê duyệt; tổ chức thẩm định, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, thời kỳ 2021-2030; lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm phù hợp với quy hoạch xây dựng đảm bảo thuận lợi để phát triển đô thị và điểm dân cư nông thôn.

- Công khai, minh bạch quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030, kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện trên cổng thông tin điện tử tỉnh và Trang thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thành phố.

- Hướng dẫn UBND huyện, thành phố rà soát, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 cấp huyện cho phù hợp với Quy hoạch tỉnh Hà Giang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.

- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý kịp thời các trường hợp lấn chiếm đất đai, sử dụng đất không đúng mục đích theo quy định của pháp luật.

- Tăng cường các biện pháp kiểm soát, cải thiện chất lượng không khí tại các đô thị, giảm thiểu nhanh ô nhiễm bụi, tiếng ồn; từng bước triển khai và xây dựng đồng bộ hệ thống quan trắc, giám sát chất lượng môi trường tại các đô thị; chú trọng xử lý nước thải sinh hoạt, chất thải rắn, nghĩa trang (khuyến khích cơ sở hỏa táng) phục vụ cho đô thị; cải thiện căn bản tình trạng ô nhiễm môi trường và vệ sinh môi trường ở các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các khu nhà ở của người thu nhập thấp trong các đô thị; phát triển các ngành sản xuất nông nghiệp xanh phục vụ đô thị. Chủ động nghiên cứu tham gia hệ thống mạng lưới các đô thị xanh, thích ứng, bản sắc, bền vững và thông minh ở khu vực và cả nước.

- Thời gian thực hiện: Hàng năm.

2.2.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

- Chủ trì tham mưu UBND tỉnh phân bổ kế hoạch đầu tư công cho nhiệm vụ lập quy hoạch, phát triển hạ tầng đô thị theo Kế hoạch số 134/KH-UBND ngày 10/6/2020 của UBND tỉnh Hà Giang đảm bảo quy định tại Luật Quy hoạch, Luật Đầu tư công.

- Chủ trì xây dựng danh mục kêu gọi đầu tư hàng năm đối với các dự án thuộc lĩnh vực hạ tầng - đô thị (Khu dân cư, khu đô thị mới, khu liên hợp thể thao, công viên, các dự án hạ tầng đô thị khác) tại thành phố Hà Giang và tại trung tâm các đô thị trên địa bàn tỉnh theo quy hoạch.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành đơn vị liên quan nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh xây dựng và ban hành (hoặc trình cấp thẩm quyền ban hành) các cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích thu hút các nhà đầu tư triển khai các dự án phát triển hạ tầng đô thị, ưu tiên các công trình cấp nước sinh hoạt, thoát nước, xử lý nước thải, xử lý chất thải rắn, nghĩa trang ...

- Chủ trì tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn vốn ngân sách nhà nước tương xứng để bảo đảm thực hiện các mục tiêu của chính sách an sinh nhà ở. Rà soát, hoàn thiện các chính sách hỗ trợ, ưu đãi, thủ tục hành chính về nhà ở xã hội; có cơ chế, chính sách khuyến khích hình thành và phát triển các quỹ cho phát triển nhà ở và bất động sản, thu hút nguồn lực xã hội đầu tư xây dựng nhà ở, nhà cho thuê đối với người thu nhập thấp, thu nhập trung bình, cải tạo, chỉnh trang đô thị, xoá bỏ nhà tạm, khu ở phi chính thức tại các đô thị. Đẩy nhanh cải tạo, xây dựng lại các công trình hết niên hạn sử dụng trong đô thị.

- Thời gian thực hiện: Hàng năm.

2.2.4. Sở Thông tin và Truyền thông:

Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố tổ chức xây dựng, thúc đẩy đầu tư phát triển hạ tầng số đồng bộ tại các đô thị tương đương với các đô thị có quy mô tương ứng trên toàn quốc; phát triển, tích hợp các hệ thống IoT, các hệ thống dữ liệu, ứng dụng công nghệ số vào quản lý các hạ tầng thiết yếu tại đô thị; thúc đẩy mô hình thông minh trong quản lý, vận hành và khai thác hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị; từng bước hình thành các nền tảng số dùng chung cho các đô thị trên địa bàn tỉnh.

2.2.5. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư triển khai các nhiệm vụ do UBND tỉnh giao Sở Kế hoạch và đầu tư.

- Thời gian thực hiện: Hàng năm.

2.2.6. UBND các huyện, thành phố:

- Quản lý chặt chẽ hoạt động san đào đất đồi, san lấp mặt bằng và đất trồng lúa tạo mặt bằng trên địa bàn đảm bảo tuân thủ quy định và hướng dẫn chung của tỉnh.

- Xây dựng, ban hành kế hoạch thực hiện hàng năm, xác định lộ trình, danh mục các nhiệm vụ cần triển khai, phù hợp với khả năng huy động nguồn lực nhằm hoàn thành các mục tiêu Nghị quyết đã đề ra, phấn đấu đến năm 2025 tỷ lệ đô thị hóa trên toàn tỉnh đạt 30% trong đó đó cần tập trung vào một số nội dung chính, bao gồm:

+ Đối với UBND thành phố Hà Giang: Chỉ đạo tổ chức xây dựng kế hoạch, tập trung đầu tư xây dựng, phấn đấu thành phố Hà Giang đến năm 2025 đạt tiêu chí đô thị loại II.

+ Đối với UBND các huyện: Chỉ đạo tổ chức rà soát, tập trung mọi nguồn lực đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật đối với đô thị trên địa bàn quản lý, phấn đấu đến năm 2025 hoàn thiện cơ bản các tiêu chí chưa đạt.

- Đến 31/12/2025: Toàn tỉnh có 24 đô thị được công nhận, gồm:

+ 01 đô thị loại II (nâng loại thành phố Hà Giang từ đô thị loại III lên đô thị loại II).

+ 03 đô thị loại IV (Thị trấn Việt Quang giữ nguyên loại IV; Nâng loại thị trấn Vị Xuyên, thị trấn Yên Minh từ đô thị loại V lên đô thị loại IV).

+ 20 đô thị loại V (Thị trấn Vĩnh Tuy; Xã Hùng An; Xã Tân Quang; Thị trấn Yên Bình; Thị trấn Cốc Pài; Thị Trấn Vinh Quang; Thị trấn Yên Phú; Thị Trấn Tam Sơn; Thị Trấn Đồng Văn; Thị trấn Phố bảng; Thị trấn Mèo Vạc; thành lập mới 09 đô thị gồm: Quang Minh, Thanh Thủy, Thị trấn nông trường Việt Lâm, Mậu Duệ, Thông Nguyên, Nà Trì, Quyết Tiến, Xuân Giang, Tân Bắc).

- Đến 31/12/2030: Toàn tỉnh có 30 đô thị được công nhận gồm:

+ 01 đô thị II - thành phố Hà Giang.

+ 01 đô thị loại III (nâng loại thị trấn Việt Quang từ đô thị loại IV lên đô thị loại III);

+ 03 đô thị loại IV (thị trấn Vị Xuyên, thị trấn Yên Minh giữ nguyên đô thị loại IV; nâng loại thị trấn Đồng Văn từ đô thị loại V lên đô thị loại IV);

+ 25 đô thị loại V (Thị trấn Vĩnh Tuy; Xã Hùng An; Xã Tân Quang; Thị trấn Yên Bình; Thị trấn Cốc Pài; Thị trấn Vinh Quang; Thị trấn Yên Phú; Thị trấn Tam Sơn; Thị trấn Phố bảng; Thị trấn Mèo Vạc; Quang Minh, Thanh Thủy, thị trấn nông trường Việt Lâm, Mậu Duệ, Thông Nguyên, Nà Trì, Quyết Tiến, Xuân Giang, Tân Bắc; thành lập mới 06 đô thị gồm: Kim Ngọc, Bạch Đích, Minh Ngọc, Pả Vi, Đồng Yên, Linh Hồ).

- Nghiên cứu quy hoạch và phát triển các khu đô thị mới theo các tuyến đường giao thông trọng điểm, các khu du lịch, các khu, cụm công nghiệp theo hướng xây dựng đô thị thông minh, đô thị xanh gắn với không gian, cảnh quan, bản sắc văn hóa, tiện ích, chất lượng để thu hút đông dân cư.

- Rà soát, đánh giá kết quả thực hiện, những khó khăn, vướng mắc của các quy hoạch đô thị đã lập, trọng tâm là quy hoạch chung của các huyện, thành phố, quy hoạch các khu dân cư, khu đô thị mới... để có giải pháp chấn chỉnh, xử lý, khắc phục những hạn chế, yếu kém, vi phạm trong quá trình quản lý, thực hiện quy hoạch.

- Đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật liên quan đến phát triển đô thị. Đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước sinh hoạt, thoát nước thải đô thị, hạ tầng kỹ thuật điện, viễn thông, thu gom xử lý chất thải ... đảm bảo đồng bộ, chất lượng, ưu tiên ngầm hóa hệ thống hạ tầng kỹ thuật điện, viễn thông ở các khu đô thị, khu dân cư mới, khu dân cư tập trung, có kế hoạch, lộ trình thực hiện ở các khu còn lại.

- Đẩy mạnh xã hội hóa, nhất là theo phương thức Nhà nước và nhân dân cùng làm trọng việc cải tạo, nâng cấp đường ngõ, thôn bản, tổ dân phố, các công trình thể thao, văn hóa.

- Thời gian thực hiện: Hàng năm.

2.2.7. Đề nghị các cơ quan phối hợp:

- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh tăng cường vai trò giám sát, phản biện trong việc lập quy hoạch đô thị. Phối hợp với chính quyền các cấp thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, bảo đảm công khai, minh bạch, dễ tiếp cận thông tin trong quy hoạch đô thị; tuyên truyền, phổ biến và vận động hội viên, đoàn viên, các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia hoạt động trong xây dựng và thực hiện chính sách về quy hoạch, quản lý và phát triển bền vững hệ thống đô thị trên địa bàn tỉnh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

- Thời gian thực hiện: Hàng năm.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Nguồn kinh phí:

- Ngân sách nhà nước: Ngân sách Trung ương; Ngân sách tỉnh; Ngân sách huyện;

- Vốn xã hội hóa và các nguồn vốn khác.

2. Giao cho các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố và đơn vị liên quan căn cứ nhiệm vụ được giao tại kế hoạch, hàng năm xây dựng kế hoạch và dự toán cụ thể trình cấp thẩm quyền xem xét quyết định theo khả năng cân đối nguồn lực.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ được phân công có trách nhiệm lập, ban hành kế hoạch chi tiết để thực hiện các nội dung nhiệm vụ được giao, chịu trách nhiệm đối với lĩnh vực phân công phụ trách (đồng thời gửi Văn phòng UBND tỉnh, Sở Xây dựng để tổng hợp, theo dõi).

2. Chế độ báo cáo: định kỳ hằng năm (ngày 15/12), các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố được phân công báo cáo tình hình, kết quả thực hiện kế hoạch về Sở Xây dựng làm cơ sở báo cáo UBND tỉnh.

3. Sở Xây dựng có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc, theo dõi việc thực hiện Kế hoạch này và tổng hợp báo cáo định kỳ hàng năm kết quả thực hiện về UBND tỉnh.

4. Kế hoạch này thay thế Kế hoạch số 190/KH-UBND ngày 15/7/2022 của UBND tỉnh.

Trong quá trình thực hiện, các cơ quan, đơn vị liên quan chủ động đề xuất, tham mưu thay đổi, bổ sung các nhiệm vụ, giải pháp cho phù hợp tình hình thực tế (hoặc trường hợp phát sinh khó khăn, vướng mắc), kịp thời phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét giải quyết./.

 


Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố Hà Giang;
- Báo Hà Giang, Đài PTTH tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Vnptioffice;
- Lưu: VT, CV NCTH.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Sơn

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản