556914

Quyết định 1186/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Kế hoạch phát triển nhà ở thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025

556914
LawNet .vn

Quyết định 1186/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Kế hoạch phát triển nhà ở thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025

Số hiệu: 1186/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội Người ký: Dương Đức Tuấn
Ngày ban hành: 23/02/2023 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 1186/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
Người ký: Dương Đức Tuấn
Ngày ban hành: 23/02/2023
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1186/QĐ-UBND

Hà Nội, ngày 23 tháng 02 năm 2023

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2021 - 2025

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật Nhà ở; số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 về phát triển và quản lý nhà ở xã hội; số 101/2015-NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư; số 30/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP; số 49/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP; số 69/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư;

Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ; số 2127/QĐ-TTg ngày 30 tháng 11 năm 2011 về việc phê duyệt chiến lược phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030; số 996/QĐ-TTg ngày 19 tháng 6 năm 2014 về việc phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở thành phố Hà Nội giai đoạn 2012 - 2020 và định hướng đến năm 2030; số 1823/QĐ-TTg ngày 24 tháng 12 năm 2018 phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;

Căn cứ Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Luật Nhà ở và Nghị định số 99/2015/NĐ-CP của Chính phủ;

Căn cứ Nghị quyết số 20/NQ-HĐND và số 21/NQ-HĐND ngày 23 tháng 9 năm 2021 của HĐND Thành phố về việc thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 và Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2021 - 2025 thành phố Hà Nội;

Căn cứ Quyết định số 3627/QĐ-UBND ngày 03 tháng 10 năm 2022 của UBND Thành phố về việc phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2030;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 17/TTr-SXD(PTĐT) ngày 31 tháng 01 năm 2023.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch phát triển nhà ở thành phố Hà Nội giai đoạn 2021 - 2025 và 12 Phụ lục.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố; Giám đốc các Sở, Ban, ngành Thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Bộ Xây dựng (để b/cáo);
- Thường trực Thành ủy; (để b/cáo)
- Thường trực HĐND TP;
- Chủ tịch UBND TP;
- Các PCT UBND TP;
- Các Sở: XD, KHĐT, QHKT, TNMT, TC, CT, LĐTBXD, GDĐT;
- BQL các khu CN&CX TP, Quỹ ĐTPT TP;
- Cục Thuế TP, Cục Thống kê TP;
- Liên đoàn LĐ TP; Ngân hàng CSXH TP;
- UBND các quận, huyện, thị xã;
- VPUBTP: CVP, PCVP V.T.Anh, TH, ĐT, Trung tâm tin học - Công báo;
- Cổng Giao tiếp điện tử Thành phố;
- Lưu: VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Dương Đức Tuấn

 

KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN NHÀ Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1186/QĐ-UBND ngày 23 tháng 02 năm 2023 của UBND thành phố Hà Nội)

I. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở THÀNH PHỐ GIAI ĐOẠN 2021 - 2025

Tại khoản 2 Điều 15 Luật Nhà ở năm 2014 quy định: “Trên cơ sở chương trình phát triển nhà ở của địa phương đã được phê duyệt, UBND cấp tỉnh phải tổ chức lập, phê duyệt kế hoạch phát triển nhà ở hằng năm và 05 năm trên địa bàn bao gồm kế hoạch phát triển nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ, nhà ở để phục vụ tái định cư, nhà ở của hộ gia đình, cá nhân, trong đó phải xác định rõ kế hoạch phát triển nhà ở xã hội để cho thuê”.

Tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định: “UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là UBND cấp tỉnh) có trách nhiệm tổ chức xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương và triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch này theo quy định tại Điều 15 và Điều 169 của Luật Nhà ở”.

Trước đây, trong bối cảnh Chương trình phát triển nhà ở thành phố Hà Nội giai đoạn 2012 - 2020 và định hướng đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 996/QĐ-TTg ngày 29/6/2014 chỉ xác định một số chỉ tiêu phát triển nhà ở định hướng đến năm 2030, để có căn cứ phát triển các dự án đầu tư xây dựng mới nhà ở, phát triển kinh tế - xã hội, đô thị, đồng thời là công cụ để Thành phố kiểm soát công tác phát triển nhà ở, UBND Thành phố đã ban hành mang tính chất tạm thời Kế hoạch phát triển nhà ở thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025 tại Quyết định số 5019/QĐ-UBND ngày 29/11/2021.

Hiện nay, trên cơ sở Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2161/QĐ-TTg ngày 22/12/2021, UBND Thành phố đã phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2030 tại Quyết định số 3627/QĐ-UBND ngày 03/10/2022, trong đó đã xác định cụ thể định hướng, mục tiêu, giải pháp phát triển nhà ở Thành phố giai đoạn 2021-2025.

Do đó, căn cứ quy định pháp luật về nhà ở như đã nêu trên, việc ban hành chính thức Kế hoạch phát triển nhà ở của Thành phố giai đoạn 2021 - 2025 nhằm cụ thể hóa các mục tiêu, giải pháp phát triển nhà ở trong Chương trình phát triển nhà ở đã được phê duyệt và quản lý danh mục các dự án đầu tư xây dựng nhà ở trong giai đoạn 2021-2025 và các năm tiếp theo là cần thiết, phù hợp quy định và thuộc thẩm quyền của UBND Thành phố.

II. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Đánh giá thực trạng phát triển nhà ở trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2016-2020, bổ sung kết quả thực hiện năm 2021 và 10 tháng đầu năm 2022 nhằm đề ra các mục tiêu, chỉ tiêu, giải pháp triển khai thực hiện phù hợp, hiệu quả trong giai đoạn 2021-2025.

- Dự báo nhu cầu nhà ở của các nhóm đối tượng trong giai đoạn 2021-2025, bao gồm: nhà ở tái định cư, nhà ở xã hội (trong đó có nhà ở cho công nhân, người lao động tại các khu, cụm công nghiệp; nhà ở cho sinh viên...), nhà ở công vụ (nếu có), làm cơ sở phát triển các loại hình nhà ở cho phù hợp.

- Xác định mục tiêu, chỉ tiêu phát triển nhà ở Thành phố trong giai đoạn 2021-2025 đảm bảo phù hợp với Chương trình phát triển nhà ở thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2030 đã được phê duyệt.

- Dự báo, chuẩn bị dành quỹ đất cần thiết để đáp ứng nhu cầu phát triển nhà ở của Thành phố trong giai đoạn 2021-2025.

- Trên cơ sở các mục tiêu được đề ra, nghiên cứu, xây dựng hệ thống giải pháp phù hợp với điều kiện thực tiễn, tình hình cụ thể của Thành phố, nhưng vẫn đảm bảo được tính bền vững cho công tác phát triển nhà ở.

- Làm cơ sở để quản lý, kiểm soát hiệu quả công tác phát triển nhà ở và triển khai thực hiện các dự án đầu tư nhà ở trên địa bàn Thành phố đảm bảo mục tiêu, định hướng phát triển nhà ở và thị trường bất động sản ổn định, công khai, minh bạch, có sự quản lý, điều tiết thống nhất của Nhà nước; thu hút các nguồn vốn đầu tư phát triển nhà ở.

2. Yêu cầu

- Phù hợp nội dung Chương trình phát triển nhà ở thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2030 đã được phê duyệt. Công tác phát triển nhà ở phải tuân thủ pháp luật về nhà ở, các quy hoạch, kế hoạch có liên quan do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và các văn bản quy phạm pháp luật đã ban hành.

- Đảm bảo nội dung kế hoạch phát triển nhà ở theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ.

- Phù hợp tình hình phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố từng năm và theo giai đoạn Kế hoạch.

III. MỤC TIÊU, KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở

1. Mục tiêu phát triển nhà ở

Căn cứ các chỉ tiêu trong Chương trình phát triển nhà ở Thành phố giai đoạn 2021-2030 để xác định mục tiêu phát triển nhà ở giai đoạn 2021 - 2025:

- Diện tích nhà ở bình quân đầu người toàn Thành phố 29,5 m2/người, trong đó khu vực đô thị đạt 31 m2/người và khu vực nông thôn đạt 28 m2/người; Diện tích nhà ở tối thiểu phấn đấu đạt 10,0 m2/người.

- Về tổng diện tích sàn nhà ở khoảng 44 triệu m2 sàn nhà ở, trong đó:

+ Về nhà ở xã hội: phát triển mới khoảng 1,215 triệu m2 sàn nhà ở; Chuẩn bị đầu tư 1-2 khu nhà ở xã hội độc lập (tập trung) và nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết 2-3 khu. Tỷ lệ nhà ở xã hội cho thuê đạt tối thiểu theo quy định của Trung ương, nhà ở cho thuê mua phải đạt tối thiểu 10% diện tích nhà ở xã hội tại dự án.

+ Về nhà ở tái định cư: phát triển mới khoảng 0,555 triệu m2 sàn nhà ở.

+ Về nhà ở thương mại: phát triển mới khoảng 19,73 triệu m2 sàn nhà ở; tại các dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị đảm bảo tỷ lệ nhà ở cho thuê đạt tối thiểu 5% và nhà ở cho thuê mua đạt tối thiểu 5% trên tổng diện tích sàn nhà ở chung cư tại dự án. Triển khai cải tạo, xây dựng lại 04 khu chung cư cũ có nhà nguy hiểm cấp D (Giảng Võ; Thành Công; Ngọc Khánh; Bộ Tư pháp), các khu chung cư, nhà chung cư thuộc diện phải phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại theo quy định (có phát sinh trong quá trình kiểm định) và các khu chung cư, nhà chung cư khác có tính khả thi, đủ điều kiện để triển khai theo quy định.

+ Về nhà ở riêng lẻ: phát triển mới khoảng 22,5 triệu m2 sàn (khoảng 4,5 triệu m2 sàn/năm).

Thành phố phấn đấu phát triển nhà ở bằng hoặc lớn hơn chỉ tiêu tổng diện tích sàn nhà ở xác định tại Kế hoạch này; Định kỳ cập nhật điều chỉnh số lượng dự án (bổ sung hoặc đưa ra khỏi danh mục) cho phù hợp với thực tế. Các nhà đầu tư có báo cáo về tính khả thi và tiến độ thực hiện dự án, làm cơ sở để cập nhật vào Kế hoạch theo quy định.

- Về chất lượng nhà ở: Tiếp tục thực hiện việc xóa nhà tạm, nhà đơn sơ gắn với tái thiết, chỉnh trang đô thị; Nâng tỷ lệ nhà ở kiên cố toàn Thành phố đạt 90%, trong đó khu vực đô thị đạt 95%, khu vực nông thôn đạt 85%.

Căn cứ thực trạng nhà ở và tiến độ các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư đang triển khai, khả năng hoàn thành các dự án, Kế hoạch phát triển nhà ở hàng năm giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn Thành phố như sau:

Năm

Nhà ở xã hội
(m2 sàn)

Nhà tái định cư
(m2 sàn)

Nhà ở công vụ
(m2 sàn)

Nhà ở thương mại
(m2 sàn)

Nhà ở riêng lẻ
(m2)

Tổng số hàng năm
(m2 sàn)

2021

88.200

32.000

0

352.000

4.500.000

4.972.200

2022

257.000

99.000

0

985.000

4.500.000

5.841.000

2023

32.900

95.000

0

4.924.000

4.500.000

9.551.900

2024

361.700

108.000

0

5.607.000

4.500.000

10.576.700

2025

475.200

221.000

0

7.862.000

4.500.000

13.058.200

Tng

1.215.000

555.000

0

19.730.000

22.500.000

44.000.000

2. Kế hoạch phát triển nhà ở thương mại

Đối với 155 dự án đang triển khai với khoảng 42.475.000 m2 sàn nhà ở và 132 dự án đang chuẩn bị đầu tư với khoảng 22.110.000 m2 sàn nhà ở (chi tiết tại Phụ lục 1 kèm theo):

- Tập trung hoàn thành 109 dự án có khả năng hoàn thành giai đoạn 2021-2025 với khoảng 19.430.000 m2 sàn.

- Tiếp tục triển khai 46 dự án dự kiến hoàn thành sau năm 2025 với khoảng 23.045.000 m2 sàn nhà ở.

- Chuẩn bị đầu tư 132 dự án với khoảng 22.050.000 m2 sàn nhà ở, trong đó: 54 dự án có một phần nhà ở dự kiến hoàn thành giai đoạn 2021-2025 với khoảng 1.384.000 m2 sàn, các dự án còn lại với khoảng 20.666.000 m2 sàn dự kiến hoàn thành sau 2025. Định kỳ cập nhật thông tin, tiến độ các dự án này và các dự án chưa có trong danh mục để bổ sung quỹ nhà ở của Thành phố giai đoạn 2021-2025 và sau 2025.

3. Về cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ

- Tiếp tục rà soát, đôn đốc đẩy nhanh tiến độ đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư đối với 09 dự án đang triển khai (Chi tiết tại Phụ lục 2 kèm theo).

- Triển khai thực hiện hiệu quả, đẩy nhanh tiến độ cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo 02 quan điểm, 03 mục tiêu, 08 nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm đã đề ra tại Đề án cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ trên địa bàn Thành phố được phê duyệt tại Quyết định số 5289/QĐ-UBND ngày 18/12/2021 của UBND Thành phố và tiến độ triển khai thực hiện theo 05 Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án (gồm các Kế hoạch: số 329/KH-UBND ngày 31/12/2021 về nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết cải tạo, xây dựng lại các chung cư cũ trên địa bàn Thành phố; số 333/KH-UBND ngày 31/12/2021 về triển khai thực hiện Nghị định số 69/2021/NĐ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư trên địa bàn thành phố Hà Nội; số 334/KH-UBND ngày 31/12/2021 về tổng kiểm tra rà soát, kiểm định, đánh giá chất lượng toàn bộ các chung cư cũ trên địa bàn thành phố Hà Nội; số 335/KH-UBND ngày 31/12/2021 về cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ trên địa bàn thành phố Hà Nội - Đợt 1; Kế hoạch số 254/KH-UBND ngày 27/9/2022 tiếp tục triển khai công tác cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư trên địa bàn thành phố Hà Nội (Đợt 2)) và các kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư trên địa bàn Thành phố tại các đợt tiếp theo theo quy định. Trong đó ưu tiên triển khai trước các khu, nhà chung cư có nhà chung cư nguy hiểm cấp D, các khu, nhà chung cư cũ triển khai đợt 1 và các khu, nhà chung cư cũ đảm bảo đủ điều kiện thực hiện phá dỡ, cải tạo, xây dựng lại theo quy định.

- Nghiên cứu triển khai Đề án, dự án quy gom tái định cư các chung cư cũ đơn lẻ trên địa bàn quận Hoàn Kiếm và các quận, huyện khác theo quy định Nghị định 69/2021/NĐ-CP, Đề án và các Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ trên địa bàn Thành phố được phê duyệt.

- Tiếp tục rà soát các khu, nhà chung cư đủ điều kiện cải tạo, xây dựng lại theo quy định để xây dựng, trình UBND Thành phố ban hành và tổ chức triển khai các Kế hoạch cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ trên địa bàn thành phố Hà Nội các đợt tiếp theo (định kỳ 06 tháng/lần).

4. Kế hoạch phát triển nhà ở xã hội

- Đối với 50 dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đang triển khai với tổng diện tích sàn nhà ở khoảng 3.230.000 m2:

+ Tập trung hoàn thành 22 dự án với khoảng 1.215.000 m2 sàn nhà ở có khả năng hoàn thành giai đoạn 2021-2025.

+ Tiếp tục triển khai 28 dự án với khoảng 2.015.000 m2 sàn nhà ở dự kiến hoàn thành giai đoạn sau năm 2025.

- Khẩn trương hoàn thiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư để tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư đối với 02 khu nhà ở xã hội và triển khai lập quy hoạch chi tiết đối với 03 khu nhà ở xã hội; Đồng thời nghiên cứu đề xuất các khu nhà ở xã hội độc lập dọc theo đường Vành đai 4 và các vị trí khác trên địa bàn. Trên cơ sở quy hoạch chi tiết được duyệt, Thành phố giao UBND cấp huyện nghiên cứu lập, trình phê duyệt chủ trương đầu tư dự án, làm cơ sở tổ chức lựa chọn chủ đầu tư các khu nhà ở xã hội tập trung theo quy định.

(Chi tiết tại các Phụ lục 3, 4, 5 kèm theo)

- Bố trí, sử dụng nguồn tiền thu được từ quỹ đất 20%, 25%, nguồn vốn từ ngân sách hoặc vay từ Quỹ Đầu tư phát triển Thành phố để ưu tiên phát triển nhà ở xã hội, bao gồm: công tác tổ chức lập/điều chỉnh quy hoạch, giải phóng mặt bằng hoặc đầu tư hạ tầng tại các dự án đầu tư nhà ở xã hội; nghiên cứu tổ chức triển khai hoặc khuyến khích xã hội hóa đầu tư xây dựng các dự án đầu tư nhà ở xã hội phục vụ công nhân tại các khu, cụm công nghiệp hoặc cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn Thành phố.

- Tiếp tục rà soát các ô đất thuộc các quỹ đất 20%, 25% tại các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị, đề xuất phương án sử dụng để xây dựng nhà ở xã hội, bổ sung thêm quỹ nhà ở xã hội Thành phố, bù trừ cho các dự án chậm tiến độ giai đoạn 2021-2025 và chuẩn bị gối đầu/chuyển tiếp sang giai đoạn sau năm 2025 (Chi tiết tại các Phụ lục 6, 7, 8, 9 kèm theo).

- Dành tỷ lệ nhà ở xã hội cho thuê tối thiểu theo quy định của Trung ương, nhà ở cho thuê mua phải đạt tối thiểu 10% diện tích nhà ở xã hội tại dự án theo Chương trình phát triển nhà ở thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2030 đã được phê duyệt.

5. Kế hoạch phát triển nhà ở tái định cư

- Đối với 21 dự án đầu tư xây dựng nhà ở tái định cư đang triển khai với khoảng 817.700m2 sàn nhà ở:

+ Tập trung hoàn thành 15 dự án với khoảng 417.500 m2 sàn nhà ở có khả năng hoàn thành giai đoạn 2021 - 2025.

+ Đôn đốc, rà soát việc tiếp tục triển khai 06 dự án dự kiến hoàn thành sau năm 2025 với khoảng 400.200 m2 sàn nhà ở.

(Chi tiết tại Phụ lục 10 kèm theo).

- Bố trí vốn ngân sách để thực hiện mua lại một số quỹ nhà ở thương mại phục vụ tái định cư theo phương thức đặt hàng và hoàn trả kinh phí xây dựng tại một số dự án đầu tư nhà ở thương mại có quỹ nhà tái định cư phải bàn giao cho Thành phố (Chi tiết tại Phụ lục 11 kèm theo).

- Đầu tư xây dựng mới 04 dự án đầu tư nhà ở tái định cư với tổng diện tích đất khoảng 5,4 ha, 3.617 căn hộ, tương đương 289.360 m2 sàn nhà ở; trong đó 03 dự án dự kiến hoàn thành trong giai đoạn 2021-2025 với 1.712 căn, tương đương khoảng 136.960 m2 sàn nhà ở.

(Chi tiết tại Phụ lục 12 kèm theo).

- Trong quá trình thực hiện Kế hoạch này, hàng năm Thành phố tiếp tục rà soát, đánh giá cụ thể nhu cầu tái định cư, bố trí chỗ ở tạm thời cho các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư trong thời gian thực hiện dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư trên địa bàn Thành phố Hà Nội để đề xuất lộ trình, mô hình đầu tư xây dựng nhà ở tái định cư phù hợp thực tế hoặc thực hiện dự án mua lại các quỹ nhà ở thương mại, sử dụng quỹ nhà ở xã hội để tạo lập quỹ nhà ở phục vụ tái định cư, bố trí chỗ ở tạm thời theo quy định để đưa vào Kế hoạch phát triển nhà ở hàng năm và điều chỉnh Kế hoạch này cho phù hợp.

IV. NHU CẦU VỐN VÀ DỰ KIẾN NGUỒN VỐN PHÁT TRIỂN NHÀ Ở

1. Nhu cầu vốn

Theo Chương trình phát triển nhà ở thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2030 đã được HĐND Thành phố thông qua tại Nghị quyết số 18/NQ-HĐND ngày 08/7/2022 và UBND Thành phố phê duyệt tại Quyết định số 3627/QĐ-UBND ngày 03/10/2022, tổng nhu cầu vốn để đầu tư xây dựng nhà ở trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2021-2025 khoảng 437.000 tỷ đồng, trong đó:

- Vốn xây dựng nhà ở thương mại khoảng 250.000 tỷ đồng.

- Vốn xây dựng nhà ở riêng lẻ do dân tự xây khoảng 165.000 tỷ đồng.

- Vốn xây dựng nhà ở xã hội khoảng 12.500 tỷ đồng.

- Vốn xây dựng nhà ở tái định cư khoảng 9.500 tỷ đồng (trong đó: khoảng 4.200 tỷ đồng hoàn thành xây dựng nhà ở tái định cư các dự án đang triển khai; khoảng 4.860 tỷ đồng đầu tư xây dựng mới 05 dự án).

2. Dự kiến nguồn vốn

2.1. Vốn ngân sách: khoảng 5.800 tỷ đồng, trong đó:

- Khoảng 283 tỷ đồng để phát triển nhà ở xã hội, trong đó: (i) Khoảng 11,6 tỷ đồng để lập/ điều chỉnh quy hoạch chi tiết 05 khu nhà ở xã hội tập trung và 02 dự án nhà ở công nhân; (ii) Khoảng 223,9 tỷ đồng để hoàn thành và điều chỉnh các hạng mục nhà A2, A3 thuộc Dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho học sinh, sinh viên Pháp Vân - Tứ Hiệp thành nhà ở xã hội cho thuê (theo báo cáo của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng Thành phố Hà Nội), chuẩn bị đầu tư hạng mục nhà A4 thành nhà ở xã hội cho thuê tại dự án này; (iii) Khoảng 47,5 tỷ đồng để thực hiện chuẩn bị đầu tư đối với 05 khu nhà ở xã hội tập trung và 02 dự án nhà ở công nhân (tổ chức lập đề xuất chủ trương đầu tư và lựa chọn nhà đầu tư).

- Khoảng 4.860 tỷ đồng đầu tư xây dựng mới 05 dự án đầu tư xây dựng nhà ở tái định cư (được xác định tại Nghị quyết số 21/NQ-HĐND ngày 23/9/2021 của HĐND Thành phố về việc phê duyệt Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2021-2025 thành phố Hà Nội), trong đó đã bao gồm khoảng 3,7 tỷ đồng để lập đề xuất chủ trương đầu tư và tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư 03 dự án nhà ở tái định cư.

Thành phố bố trí vốn ngân sách để mua lại các căn hộ phục vụ tái định cư tại các dự án nhà ở thương mại đặt hàng tái định cư, nhà ở thương mại và hoàn trả chi phí xây dựng các căn hộ phải bàn giao lại cho Thành phố tại một số dự án nhà ở thương mại có quỹ nhà tái định cư phải bàn giao cho Thành phố (Chi tiết tại Phụ lục 11 kèm theo).

- Khoảng 641,3 tỷ đồng để: tổ chức lập quy hoạch chi tiết các khu, nhà chung cư cũ; kiểm định và lập đề xuất chủ trương đầu tư phục vụ cải tạo xây dựng lại nhà chung cư cũ trên địa bàn Thành phố theo quy định của Luật Nhà ở, nghị định của Chính phủ (trong đó: Khoang 58 tỷ đồng để tổ chức lập quy hoạch; Khoảng 535 tỷ đồng để kiểm định toàn bộ các nhà chung cư; Khoảng 48,3 tỷ đồng để lập đề xuất chủ trương đầu tư và lựa chọn nhà đầu tư (trường hợp các chủ sở hữu không lựa chọn được nhà đầu tư) tại 10 khu chung cư cũ).

- Khoảng 1,9 tỷ đồng để tổ chức lập kế hoạch phát triển nhà ở hàng năm.

- Khoảng 13,3 tỷ đồng để tổ chức điều tra, thống kê các chỉ tiêu phát triển nhà ở hàng năm theo Kế hoạch.

- Khoảng 0,4 tỷ đồng để nghiên cứu Đề án nghiên cứu đầu tư xây dựng nhà ở xã hội phục vụ tái định cư trên địa bàn Thành phố Hà Nội giai đoạn 2022-2025 và định hướng đến năm 2030.

Dự kiến nhu cầu vốn ngân sách nêu trên sẽ được cơ quan có thẩm quyền xem xét điều chỉnh cho phù hợp thực tế triển khai đối với từng dự án, theo từng giai đoạn, đảm bảo sử dụng nguồn vốn ngân sách tiết kiệm, phát huy tối đa hiệu quả đầu tư.

2.2. Vốn huy động xã hội (ngoài ngân sách)

- Đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ, nhà ở tái định cư bằng nguồn vốn của các doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng…;

- Đầu tư xây dựng nhà ở xã hội chủ yếu từ nguồn vốn của các doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng ưu đãi, ngân hàng chính sách xã hội...;

- Nhà ở riêng lẻ tự xây của các hộ gia đình được xây dựng bằng nguồn vốn tích lũy thu nhập của các hộ gia đình.

V. GIẢI PHÁP

1. Giải pháp chung

1.1. Về cơ chế chính sách

- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch phát triển nhà ở Thành phố; Thực hiện cập nhật, điều chỉnh Kế hoạch theo quy định đảm bảo phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội Thành phố trong từng thời kỳ. Xây dựng cơ sở dữ liệu nhà ở toàn Thành phố; quản lý danh mục các dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị trong Kế hoạch phát triển nhà ở Thành phố 05 năm và hàng năm làm cơ sở để chấp thuận/điều chỉnh chủ trương đầu tư. Xây dựng, ban hành Kế hoạch phát triển các loại hình nhà ở (nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư, tạm cư...) nhằm chi tiết hóa các nội dung của Kế hoạch này.

- Nâng cao vai trò của Kế hoạch phát triển nhà ở trong quản lý phát triển nhà ở tại các dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị có nhà ở từ giai đoạn lập, trình duyệt quy hoạch chi tiết, chủ trương (đầu vào) đến khi sản phẩm nhà ở được phép kinh doanh (đầu ra) để kiểm soát, điều tiết đảm bảo cân đối cung - cầu nhà ở nhằm hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển nhà ở đã đề ra. Tăng cường chức năng quản lý nhà nước về nhà ở của các cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở cấp Thành phố và cấp huyện.

- Nghiên cứu, xây dựng quy định việc phân cấp, ủy quyền trong quản lý đầu tư xây dựng và quản lý sau đầu tư đối với các dự án khu đô thị, khu nhà ở; Có cơ chế, chính sách để kiểm soát, cũng như tạo điều kiện cho việc phát triển đồng bộ các khu đô thị, khu nhà ở trên địa bàn Thành phố. Rà soát, sửa đổi bổ sung, ban hành các văn bản quy định theo thẩm quyền để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc liên quan đến lĩnh vực nhà ở (đặc biệt là việc triển khai các dự án chuyển tiếp) và quản lý đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, trong đó quy định rõ về: Trách nhiệm đầu tư, chế tài xử lý, phân công theo dõi, tổng hợp, đôn đốc, thanh tra, kiểm tra, giám sát các dự án đầu tư gắn với trách nhiệm, đảm bảo đúng quy định; hoặc kiến nghị các cơ quan Trung ương hướng dẫn, xem xét, giải quyết những nội dung thuộc trách nhiệm, thẩm quyền.

- Có cơ chế chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong các khu nhà ở xã hội độc lập (tập trung), khu nhà ở tái định cư tập trung theo hướng văn minh, hiện đại nhằm đảm bảo chất lượng cuộc sống và giảm giá thành nhà ở cho người dân. Nghiên cứu, xây dựng các quy định để nâng cao chất lượng nhà ở, đặc biệt là nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư.

- Nâng cao năng lực của chủ đầu tư thực hiện dự án phát triển nhà ở thông qua bổ sung quy định về các điều kiện cần đáp ứng của nhà đầu tư bảo đảm chủ đầu tư phải có đủ chức năng, năng lực, kinh nghiệm thực hiện các dự án đầu tư nhà ở, ưu tiên chủ đầu tư có phương án được đánh giá cao về giải pháp quy hoạch, kiến trúc, đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, tiến độ thực hiện dự án, đưa công trình vào sử dụng, giải pháp quản lý vận hành.

- Tăng cường hiệu quả và tính công khai, minh bạch trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư thông qua phương thức đấu giá, đấu thầu.

- Tăng cường giám sát, áp dụng các chế tài để đảm bảo chủ đầu tư thực hiện đúng những cam kết, nghĩa vụ, nội dung được phê duyệt trong quá trình triển khai thực hiện dự án.

- Nghiên cứu, xây dựng quy định, chế tài xử lý nghiêm đối với các nhà đầu tư năng lực kém, cố tình chây ỳ trong việc chậm đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, hoặc đã vi phạm nghiêm trọng (hoặc đang vi phạm mà chưa được xử lý triệt để) trong quản lý, vận hành, sử dụng nhà chung cư được tham gia đầu tư các dự án đầu tư xây dựng nhà ở mới trên địa bàn Thành phố.

1.2. Về quy hoạch

- Đẩy nhanh tiến độ lập, phê duyệt điều chỉnh tổng thể Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050, lập Quy hoạch Thủ đô Hà Nội thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, Chương trình phát triển đô thị thành phố Hà Nội; các quy hoạch phân khu đô thị vệ tinh còn lại chưa phê duyệt; lập, phê duyệt các quy hoạch liên quan đến các khu vực dự kiến phát triển thành quận và xây dựng mô hình thành phố trực thuộc Thủ đô tại khu vực phía Bắc (vùng Đông Anh, Mê Linh, Sóc Sơn) và phía Tây (vùng Hoà Lạc, Xuân Mai); xây dựng đô thị thông minh trên cơ sở phát triển khu vực hai bên trục Nhật Tân - Nội Bài; tập trung triển khai quy hoạch, đầu tư xây dựng, ổn định dân cư hai bên bờ Sông Hồng và Sông Đuống; hình thành các khu đô thị mới, khu đô thị vệ tinh tạo điểm nhấn kiến trúc, mang tính biểu tượng của Thủ đô; triển khai quy hoạch, đầu tư xây dựng theo quy hoạch phải gắn với việc đảm bảo an sinh xã hội, sinh kế bền vững của người dân (quy hoạch các khu dịch vụ thương mại, cải thiện và ổn định đời sống,...); quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch chung xây dựng xã, quy hoạch điểm dân cư nông thôn, quy chế quản lý kiến trúc, thiết kế đô thị, làm cơ sở triển khai các dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị, nhà ở riêng lẻ khu vực đô thị, nông thôn; quy hoạch xây dựng khu vực nông thôn hài hoà, gắn với phát triển đô thị, giữ gìn bản sắc văn hóa truyền thống, kết nối đồng bộ với quy hoạch khu vực đô thị, phù hợp quy hoạch, quy chế quản lý kiến trúc, bảo tồn và phát huy giá trị các công trình kiến trúc có giá trị.

- Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch; Kiểm soát chặt chẽ quản lý theo quy hoạch và việc điều chỉnh quy hoạch tại các dự án đã được cấp thẩm quyền phê duyệt; Hướng dẫn các nhà đầu tư điều chỉnh quy hoạch đảm bảo theo đúng quy định; cập nhật đầy đủ thông tin số liệu, làm rõ căn cứ và cơ sở điều chỉnh quy hoạch; Có chế tài xử lý đối với các trường hợp nhà đầu tư cố tình chậm trễ trong việc lập, trình thẩm định quy hoạch điều chỉnh, thực hiện không đúng quy định. Cập nhật thường xuyên, công khai, minh bạch thông tin quy hoạch, quy hoạch điều chỉnh tại các dự án trên địa bàn Thành phố.

- Trong quá trình lập, phê duyệt quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, quy hoạch khu công nghiệp phải bố trí quỹ đất để phát triển nhà ở bảo đảm phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được phê duyệt; rà soát, bố trí khu đất quy hoạch thiết chế công đoàn phục vụ công nhân tại các khu công nghiệp, khu chế xuất; Cập nhật các dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị vào kế hoạch sử dụng đất của Thành phố và các địa phương theo từng giai đoạn.

- Trong quá trình lập, điều chỉnh quy hoạch chung, quy hoạch phân khu đô thị, quy hoạch chi tiết, tổng mặt bằng và phương án kiến trúc, quy hoạch tái thiết các khu dân cư hiện hữu theo hướng giảm mật độ tập trung dân cư kết hợp mô hình nhà ở cao tầng hiện đại, đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, hoặc có kế hoạch cải tạo, nâng cấp hạ tầng khu dân cư hiện hữu; quản lý chặt chẽ việc phát triển nhà ở cao tầng và gia tăng dân số tại khu vực đô thị trung tâm, trong đó trên địa bàn các quận trong khu vực nội đô lịch sử hạn chế tối đa phát triển nhà chung cư trong các dự án đầu tư xây dựng mới nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, trừ dự án tái thiết đô thị, như: cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư, tái định cư để hạn chế tối đa việc gia tăng dân số và quá tải hạ tầng; các khu vực còn lại hạn chế tối đa phát triển nhà ở liền kề, biệt thự thấp tầng và tăng tối đa nhà chung cư trong các dự đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị nhằm sử dụng hiệu quả quỹ đất.

- Khi lập, phê duyệt quy hoạch các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị, khu công nghiệp phải bố trí quỹ đất để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội và quỹ đất dự trữ phát triển phục vụ việc cải tạo, xây dựng lại nhà ở chung cư trong tương lai khi hết thời hạn sử dụng, tỷ lệ đất hạ tầng kỹ thuật (thoát nước, xử lý nước thải, rác thải, thông tin liên lạc...), hạ tầng xã hội đảm bảo đồng bộ, tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn và quy định hiện hành.

- Thực hiện rà soát theo quy định đối với các quy hoạch đã được phê duyệt nhưng thời gian thực hiện kéo dài, thiếu khả thi để báo cáo cấp thẩm quyền xem xét, quyết định.

1.3. Về đất đai

- Rà soát, tổng hợp quỹ đất trên địa bàn Thành phố, đề xuất thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư và đấu giá quyền sử dụng đất, tạo vốn xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; đưa vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, chỉ tiêu phân bổ đất xây dựng thực hiện kế hoạch phát triển nhà ở.

- Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ di dời các cơ sở sản xuất công nghiệp, bệnh viện gây ô nhiễm môi trường; các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp và các cơ quan, đơn vị trong khu vực nội thành không phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy hoạch để tạo quỹ đất phát triển đô thị, nhà ở.

- Tăng cường rà soát, kiểm tra, thanh tra việc quản lý, sử dụng đất đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị, các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội tại các khu đô thị, khu nhà ở; Kiên quyết thu hồi, xử lý nghiêm các dự án chậm triển khai, đã được giao đất, cho thuê đất nhưng chậm đưa đất vào sử dụng hoặc vi phạm pháp luật về đất đai.

1.4. Nguồn lực

- Bố trí hợp lý nguồn vốn từ ngân sách Thành phố, trong đó có việc sử dụng hiệu quả nguồn tiền thu được từ quỹ đất 20%, 25% đất ở tại các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, dự án khu đô thị1 để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội cho các đối tượng chính sách, công nhân, người lao động tại các khu, cụm công nghiệp, nhà ở học sinh sinh viên.

- Khai thác nguồn lực đất đai để tạo vốn cho phát triển nhà ở, đặc biệt là nhà ở tái định cư, nhà ở xã hội cho thuê theo “Đề án khai thác nguồn lực đất đai để tạo vốn phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội giai đoạn 2021 - 2025 và những năm tiếp theo”.

- Huy động nguồn vốn xã hội hóa để phát triển nhà ở thông qua nhiều hình thức (như huy động vốn của doanh nghiệp, ngân hàng, các tổ chức tín dụng, quỹ đầu tư phát triển địa phương, cổ phiếu, trái phiếu và các nguồn vốn hợp pháp khác) nhằm tạo lập hệ thống tài chính nhà ở vận hành ổn định, dài hạn và giảm phụ thuộc vào ngân sách nhà nước.

- Huy động hiệu quả nguồn vốn nước ngoài thông qua các cơ chế huy động tài chính quốc tế như: quỹ đầu tư, quỹ tín thác bất động sản, liên doanh, liên kết thực hiện dự án đầu tư nhà ở; tạo điều kiện cho nhà đầu tư nước ngoài tham gia phát triển nhà ở xã hội.

- Bố trí hợp lý nguồn vốn từ ngân sách Thành phố, huy động các nguồn vốn khác để phát triển nhà ở cho các đối tượng chính sách, cho các đối tượng thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới, phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

- Bố trí hợp lý nguồn vốn từ ngân sách Thành phố, huy động các nguồn vốn khác để thực hiện kiểm định, lập quy hoạch chi tiết, triển khai cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo Đề án và các Kế hoạch triển khai Đề án cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ trên địa bàn Thành phố và quy định pháp luật.

1.5. Triển khai thực hiện

- Phê duyệt, triển khai thực hiện Chương trình phát triển đô thị toàn thành phố Hà Nội đến năm 2030 và định hướng đến năm 2050.

- Rà soát, điều chỉnh, ban hành Danh mục các lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển giai đoạn 2021 - 2025 của thành phố Hà Nội do Quỹ Đầu tư phát triển Thành phố thực hiện đầu tư trực tiếp hoặc cho vay, trong đó bổ sung lĩnh vực đầu tư “Cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ và đầu tư xây dựng tạo lập quỹ nhà tạm cư phục vụ cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ” thuộc trách nhiệm của UBND Thành phố đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách theo quy định của Luật Nhà ở, Nghị định của Chính phủ về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư.

- Xây dựng Danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất để xây dựng nhà ở và công bố rộng rãi trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia để các nhà đầu tư quan tâm tham gia; Đồng thời, công khai danh mục các dự án đầu tư nhà ở (nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư và nhà ở thương mại) trên phương tiện thông tin đại chúng để người dân biết, thực hiện các quyền và giám sát cộng đồng theo quy định của pháp luật.

- Dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị phải được cập nhật vào Kế hoạch phát triển nhà ở 05 năm của Thành phố trước khi quyết định chủ trương đầu tư dự án theo quy định. Trong quá trình xem xét phê duyệt chủ trương đầu tư, điều chỉnh chủ trương đầu tư các dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị phải quy định rõ tiến độ thực hiện, thời điểm hoàn thành, bàn giao (nếu có) các hạng mục công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; trách nhiệm của chủ đầu tư và các đơn vị liên quan trong đầu tư xây dựng, tiếp nhận quản lý, vận hành các hạng mục công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.

- Cân đối nhu cầu, cơ cấu các loại hình nhà ở (nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư...) phân bổ phù hợp với từng khu vực dân cư, tránh tình trạng tập trung quá cao một loại hình nhà ở trên một khu vực.

- Tăng cường công tác thẩm định, kiểm tra bảo đảm chất lượng nhà và tỷ lệ nhà chung cư và tỷ lệ nhà ở cho thuê đúng mục tiêu của Kế hoạch.

- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ xây dựng nhà ở (nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư), đảm bảo chỉ tiêu kế hoạch đặt ra; đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án chậm triển khai; Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội tại các dự án khu đô thị, khu nhà ở theo quy hoạch và dự án được duyệt, khớp nối đồng bộ với hạ tầng khu vực. Đối với các chủ đầu tư cố tình chây ỳ, năng lực kém, kiên quyết thu hồi để thực hiện đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư khác theo quy định, đồng thời công khai thông tin vi phạm, đưa vào tiêu chí đánh giá và không cho tham gia thực hiện các dự án tương tự trên địa bàn Thành phố.

- Tổ chức kêu gọi, khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp ngoài nhà nước tham gia đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư tập trung theo chủ trương của Chính phủ và Thành phố.

- Tổ chức điều tra, thống kê và đánh giá các chỉ tiêu phát triển nhà ở theo Kế hoạch này, làm cơ sở xây dựng, trình UBND Thành phố ban hành tổ chức thực hiện Kế hoạch phát triển nhà ở hàng năm và các kế hoạch nhánh theo quy định.

- Nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý các dự án đầu tư xây dựng nhà ở (kể cả các khu đô thị, khu chức năng đô thị,...) trên địa bàn Thành phố và từng quận, huyện, thị xã để theo dõi, quản lý.

- Đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở có tiến độ chuẩn bị đầu tư, thi công xây dựng trong giai đoạn 2021-2025 và hoàn thành giai đoạn sau năm 2025: rà soát, cập nhật vào Kế hoạch phát triển nhà ở thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025, theo đó đưa các dự án này vào Danh mục các dự án đầu tư xây dựng nhà ở dự kiến hoàn thành giai đoạn sau 2025 ban hành kèm theo Kế hoạch để triển khai thực hiện đảm bảo tuân thủ quy định của Luật Nhà ở và chuyển tiếp, gối đầu cho giai đoạn sau năm 2025, làm cơ sở để kiểm soát danh mục dự án và xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở giai đoạn 2026-2030. Kiểm soát Danh mục dự án trong Kế hoạch phát triển nhà ở 5 năm và hàng năm làm cơ sở quyết định/ quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án; Định kỳ hàng quý (3 tháng/lần) thực hiện rà soát, đánh giá những dự án đã có hoặc chưa có trong kế hoạch phát triển nhà ở 5 năm để điều chỉnh (cập nhật hoặc đưa ra khỏi kế hoạch) cho phù hợp với thực tế.

Đối với nhà ở tại các dự án đấu giá quyền sử dụng đất cho cá nhân, hộ gia đình phải được rà soát, cập nhật vào kết quả phát triển nhà ở của hộ gia đình, cá nhân trong nội dung Kế hoạch phát triển nhà ở hàng năm hoặc 5 năm của Thành phố theo từng thời kỳ.

- Tăng cường kiểm tra, thanh tra xử lý vi phạm trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý chất lượng công trình, trật tự xây dựng và các vi phạm khác theo chức năng nhiệm vụ; Rà soát, nghiên cứu các cơ chế, chính sách để kiểm soát, cũng như tạo điều kiện cho việc phát triển đồng bộ các khu đô thị, khu nhà ở trên địa bàn Thành phố.

- Định kỳ hàng năm sơ kết đánh giá kết quả thực hiện công tác phát triển nhà ở; rà soát việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển nhà ở để điều chỉnh đảm bảo phù hợp nhu cầu thực tế, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phát triển nhà của Thành phố, theo quy định, định hướng điều chỉnh mới (nếu có) của Bộ Xây dựng, Chính phủ.

- Đánh giá thi đua hàng tháng, quý, năm của các sở, ngành, UBND cấp huyện, cơ quan đơn vị trực thuộc Thành phố gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao và báo cáo định kỳ trong Kế hoạch này.

2. Giải pháp phát triển nhà ở xã hội

- Cân đối nhu cầu nhà ở xã hội tại các quận, huyện, thị xã đảm bảo phân bố hợp lý trên địa bàn Thành phố theo quy hoạch; Đẩy mạnh phát triển các khu nhà ở xã hội độc lập theo hướng hiện đại, đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.

- Rà soát quy hoạch các khu công nghiệp và khu vực giáp ranh khu công nghiệp, rà soát các dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị thuộc trường hợp phải dành quỹ đất 20% (hoặc 25%) xây dựng nhà ở xã hội theo quy định để xác định vị trí, quỹ đất xây dựng nhà ở xã hội đảm bảo chỉ tiêu kế hoạch phát triển.

- Bố trí nguồn tiền các chủ đầu tư nhà ở thương mại đã nộp tương đương giá trị quỹ đất 20%, 25% để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo quy định.

- Kêu gọi, huy động nguồn lực xã hội tham gia đầu tư xây dựng nhà ở xã hội độc lập, nhà ở xã hội cho thuê, nhà ở xã hội phục vụ tái định cư; Cân đối, bố trí nguồn vốn từ ngân sách để thực hiện chuẩn bị đầu tư phục vụ đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư thực hiện dự án theo quy định của pháp luật hiện hành. Thực hiện cho vay ưu đãi (qua Quỹ Đầu tư phát triển, Ngân hàng chính sách xã hội) để hỗ trợ nhà ở xã hội cho các đối tượng theo quy định tại Điều 49, 50 Luật Nhà ở.

- Khuyến khích nhà đầu tư đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đồng bộ các thiết chế công đoàn theo quy hoạch phục vụ công nhân và người lao động trong quá trình hình thành các khu công nghiệp.

- Tiếp tục phối hợp, kiến nghị các Bộ, ngành Trung ương sớm ban hành hướng dẫn: Việc quản lý, sử dụng khoản tiền sử dụng đất phải nộp đối với quỹ đất 20% tại dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị theo quy định; Nghiên cứu bổ sung quy định theo hướng được bán nhà ở xã hội (để giải quyết khó khăn cho chủ đầu tư dự án đầu tư nhà ở xã hội sau nhiều lần công bố công khai dự án, tiếp nhận hồ sơ thuê, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định tại Điều 20 Nghị định 100/2015/NĐ-CP của Chính phủ mà không có người dân đăng ký), nhằm giải quyết thu hồi vốn đầu tư của chủ đầu tư, thu hút nhà đầu tư tham gia phát triển nhà ở xã hội. Kiến nghị Chính phủ giao quyền cho Thành phố điều chỉnh quy hoạch các khu công nghiệp, khu chế xuất để bổ sung quỹ đất xây dựng nhà ở xã hội cho thuê (nhà lưu trú, tạm trú) theo quy định của Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28/5/2022 của Chính phủ về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế.

- Tăng cường công tác tuyên truyền chính sách nhà ở xã hội theo định hướng của Đảng, Nhà nước và Thành phố.

- Yêu cầu các trường đại học, dạy nghề phải có kế hoạch, lộ trình di dời các các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp không phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy hoạch ra khỏi nội thành và phối hợp với UBND Thành phố trong quá trình đầu tư xây dựng nhà ở (ký túc xá) cho sinh viên.

3. Giải pháp phát triển nhà ở tái định cư

- Kiểm soát tiến độ các dự án đầu tư xây dựng nhà ở tái định cư và kế hoạch bồi thường, hỗ trợ tái định cư giải phóng mặt bằng các dự án hạ tầng trọng điểm và quá trình triển khai các dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư trên địa bàn Thành phố để đảm bảo hiệu quả việc sử dụng quỹ nhà tái định cư.

- Kiểm soát, đôn đốc tiến độ bố trí, bàn giao quỹ nhà tái định cư trên địa bàn Thành phố để đảm bảo hiệu quả sử dụng, tránh tình trạng bỏ trống, lãng phí tài sản Nhà nước.

- Kiểm soát chặt chẽ việc triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở tái định cư từ giai đoạn lập dự án đến giai đoạn thi công xây dựng các công trình nhà tái định cư đảm bảo kỹ mỹ thuật, chất lượng nhà sau khi hoàn thành đưa vào sử dụng, tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành.

- Đa dạng hóa hình thức tạo lập quỹ nhà tái định cư phục vụ giải phóng mặt bằng các dự án hạ tầng trọng điểm theo quy định như sử dụng nguồn vốn ngân sách hoặc vay từ Quỹ đầu tư phát triển Thành phố; sử dụng nguồn vốn xã hội hóa, trong đó chủ đầu tư dự án được lựa chọn thông qua hình thức đấu giá, đấu thầu; mua nhà ở thương mại, sử dụng nhà ở xã hội; ưu tiên mô hình xây dựng nhà ở xã hội bằng nguồn vốn ngoài ngân sách phục vụ tái định cư để bổ sung vào quỹ nhà ở phục vụ tái định cư, bố trí chỗ ở tạm thời của Thành phố. Tạo điều kiện, có cơ chế ưu đãi cho các Nhà đầu tư triển khai các dự án đầu tư xây dựng nhà ở tái định cư.

- Trường hợp quỹ nhà phục vụ tái định cư, bố trí chỗ ở tạm thời không sử dụng hoặc quá thời hạn sử dụng quỹ nhà đã được UBND Thành phố chấp thuận và các căn hộ nhỏ lẻ, nằm rải rác tại các quỹ nhà tái định cư đã hoàn thành nhưng chưa sử dụng hoặc đã bố trí nhưng không sử dụng hết: xem xét việc tổ chức bán đấu giá để thu hồi vốn ngân sách và đảm bảo chất lượng nhà ở cho các hộ dân hoặc chuyển sang làm nhà ở xã hội bổ sung vào quỹ nhà ở xã hội còn thiếu của Thành phố.

- Nghiên cứu, xây dựng cơ chế để thực hiện bố trí nguồn vốn từ ngân sách để mua lại quỹ nhà ở thương mại tại các dự án đã được thực hiện theo Cơ chế đầu tư thí điểm đặt hàng xây dựng nhà ở thương mại để tạo lập quỹ nhà ở tái định cư để bổ sung quỹ nhà ở tái định cư của Thành phố, trước mắt ưu tiên mua lại quỹ nhà ở tại các dự án đã hoàn thành đưa vào sử dụng, tránh rủi ro về pháp lý và tháo gỡ vướng mắc về thu hồi vốn của nhà đầu tư, hiệu quả kinh tế của các dự án.

- Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động người dân nhận tiền hỗ trợ để tự lo tái định cư tại các dự án GPMB trên địa bàn Thành phố; các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư cũ nhận tiền để tự lo chỗ ở tạm thời trong thời gian thực hiện dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư thay cho việc Thành phố phải bố trí chỗ ở tạm thời.

- Đối với các huyện dự kiến đề xuất lên thành cấp cao hơn (quận, Thành phố) khẩn trương rà soát dành quỹ đất xây dựng nhà tái định cư phục vụ công tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn.

4. Giải pháp phát triển nhà ở thương mại

- Phát triển nhà ở thương mại theo dự án, gắn với phát triển đô thị, kế hoạch phát triển nhà ở, khuyến khích đầu tư phát triển nhà ở chung cư cao tầng hiện đại, thân thiện với môi trường, phát thải thấp góp phần bảo vệ môi trường, nâng cao chất lượng nhà ở, đảm bảo kết nối và đồng bộ hệ thống hạ tầng.

- Tổ chức lựa chọn chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại theo hình thức đấu thầu, đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định. Ưu tiên phát triển nhà ở tại khu vực nội đô mở rộng, hạn chế phát triển mới các dự án đầu tư xây dựng nhà ở tại khu vực nội đô lịch sử.

- Tập trung phát triển đô thị vệ tinh và các khu vực dự kiến phát triển thành quận; nghiên cứu xây dựng mô hình thành phố trực thuộc Thủ đô tại khu vực phía Bắc (vùng Đông Anh, Mê Linh, Sóc Sơn) và phía Tây (vùng Hoà Lạc, Xuân Mai); xây dựng đô thị thông minh trên cơ sở phát triển khu vực hai bên trục Nhật Tân - Nội Bài; tập trung triển khai quy hoạch, đầu tư xây dựng, ổn định dân cư hai bên bờ Sông Hồng và Sông Đuống; hình thành các khu đô thị mới, khu đô thị vệ tinh tạo điểm nhấn kiến trúc, mang tính biểu tượng của Thủ đô. Ưu tiên phát triển nhà ở tại khu vực đô thị vệ tinh và khu vực dự kiến phát triển của Thành phố, hạn chế phát triển mới các dự án đầu tư xây dựng nhà ở tại khu vực nội đô lịch sử (tập trung thực hiện các dự án cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ).

- Đối với các dự án đấu giá quyền sử dụng đất để đầu tư xây dựng nhà ở thương mại có quy mô sử dụng đất từ 02 ha trở lên, nằm ở khu vực ngoại thành, thì ưu tiên tăng tối đa các chỉ tiêu theo quy hoạch tại khu đất dành để phát triển nhà ở xã hội (chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc, dân số).

5. Giải pháp cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ:

- Triển khai thực hiện hiệu quả, đẩy nhanh tiến độ cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư đảm bảo tuân thủ quy định Luật Nhà ở, Nghị định 69/2021/NĐ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư và các quy định của pháp luật có liên quan; thực hiện theo dự án gắn với cải tạo, chỉnh trang đô thị, tái thiết đô thị, phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, Kế hoạch phát triển nhà ở; thực hiện hiệu quả theo 02 quan điểm, 03 mục tiêu, 08 nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm đã đề ra tại Đề án cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ trên địa bàn Thành phố được phê duyệt tại Quyết định số 5289/QĐ-UBND ngày 18/12/2021 của UBND Thành phố và tiến độ triển khai thực hiện theo 05 Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án (gồm các Kế hoạch: số 329/KH-UBND ngày 31/12/2021 về nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết cải tạo, xây dựng lại các chung cư cũ trên địa bàn Thành phố; số 333/KH-UBND ngày 31/12/2021 về triển khai thực hiện Nghị định số 69/2021/NĐ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư trên địa bàn thành phố Hà Nội; số 334/KH-UBND ngày 31/12/2021 về tổng kiểm tra rà soát, kiểm định, đánh giá chất lượng toàn bộ các chung cư cũ trên địa bàn thành phố Hà Nội; số 335/KH-UBND ngày 31/12/2021 về cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ trên địa bàn thành phố Hà Nội - Đợt 1; Kế hoạch số 254/KH-UBND ngày 27/9/2022 tiếp tục triển khai công tác cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư trên địa bàn thành phố Hà Nội (Đợt 2)) và các kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư trên địa bàn Thành phố tại các đợt tiếp theo theo quy định.

- Ưu tiên tập trung cải tạo, xây dựng lại các nhà chung cư, khu chung cư thuộc diện phải phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại (trong đó có 10 khu, nhà chung cư ưu tiên triển khai đợt 1 tại Đề án và các Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án) theo quy định của pháp luật về nhà ở nhằm đảm bảo tính mạng, tài sản, nâng cao chất lượng sống của người dân tại các nhà chung cư, khu chung cư, góp phần cải tạo, chỉnh trang đô thị, phát triển kinh tế đô thị Thủ đô, hướng tới phát triển đô thị xanh, văn minh hiện đại, bền vững.

6. Giải pháp phát triển nhà ở của hộ gia đình, cá nhân

- Tại khu vực đô thị:

+ Đẩy nhanh công tác lập, ban hành quy chế quản lý kiến trúc theo Luật Kiến trúc để chính quyền địa phương kiểm soát công tác phát triển nhà ở.

+ Xây dựng phát triển nhà ở phải phù hợp với quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị, quy chế quản lý có liên quan. Việc xây dựng, sửa chữa, cải tạo nhà ở phải tuân thủ đúng nội dung của Giấy phép xây dựng, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật xây dựng, kết nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực, bảo đảm yêu cầu vệ sinh, môi trường, kiến trúc nhà ở và không làm ảnh hưởng đến công trình liền kề.

+ Đề xuất lộ trình, giải pháp phát triển nhà ở nhằm giãn dân khu vực phố cổ, phố cũ; Xóa nhà tạm, nhà đơn sơ, nhà ở xây dựng trái phép khu vực ngoài bãi sông.

- Tại khu vực nông thôn:

+ Việc xây dựng, cải tạo, sửa chữa nhà ở phải phù hợp Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới; hài hoà, gắn với phát triển đô thị, giữ gìn bản sắc văn hóa truyền thống, kết nối đồng bộ với quy hoạch khu vực đô thị, phù hợp quy hoạch, quy chế quản lý kiến trúc, bảo tồn và phát huy giá trị các công trình kiến trúc có giá trị.

+ Đẩy nhanh công tác quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn, quy chế quản lý kiến trúc để chính quyền địa phương kiểm soát công tác phát triển nhà ở thông qua việc cấp giấy phép xây dựng. Xây dựng các mẫu nhà ở nông thôn để người dân có thể lựa chọn xây dựng đảm bảo chất lượng và yêu cầu quản lý quy hoạch, kiến trúc; Trường hợp nhà ở nông thôn sử dụng thiết kế mẫu đã được ban hành theo quy định thì được miễn giấy phép xây dựng.

+ Nghiên cứu, đề xuất lộ trình, giải pháp xóa nhà tạm, nhà đơn sơ, xử lý nghiêm việc đầu tư xây dựng nhà ở trái phép trên đất nông nghiệp, ven sông.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Xây dựng

1.1. Là cơ quan thường trực thực hiện Kế hoạch, có trách nhiệm đôn đốc các Sở, Ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã và đơn vị liên quan gửi báo cáo định kỳ (trước ngày 20 tháng 10 hàng năm) về kết quả thực hiện Kế hoạch này, gửi Sở Xây dựng tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố định kỳ hàng năm để chỉ đạo thực hiện; tổ chức sơ kết (dự kiến vào quý IV năm giữa kỳ kế hoạch) và tổng kết vào năm cuối của Kế hoạch này.

1.2. Tổng hợp báo cáo hàng năm của các Sở, Ban, ngành Thành phố, UBND các quận, huyện, thị xã và các đơn vị liên quan, chủ trì tham mưu trình UBND Thành phố điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch phát triển nhà ở đảm bảo phù hợp thực tế hoặc khi Chương trình phát triển nhà ở phải điều chỉnh để phù hợp với các quy hoạch, chương trình có liên quan khi được cấp có thẩm quyền ban hành, như: Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội; Quy hoạch Thủ đô Hà Nội thời kỳ 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Chương trình phát triển đô thị thành phố Hà Nội.

1.3. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành Thành phố có liên quan và UBND các quận, huyện, thị xã rà soát, cập nhật các dự án đầu tư xây dựng nhà ở vào kế hoạch phát triển nhà ở Thành phố, bao gồm cả các dự án đầu tư xây dựng nhà ở có tiến độ chuẩn bị đầu tư, thi công xây dựng trong giai đoạn 2021-2025 và hoàn thành giai đoạn sau năm 2025 để chấp thuận/điều chỉnh chủ trương đầu tư và triển khai thực hiện đảm bảo tuân thủ quy định của Luật Nhà ở và chuyển tiếp, gối đầu cho giai đoạn sau năm 2025, làm cơ sở kiểm soát danh mục dự án và xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở hàng năm và giai đoạn 2026-2030. Định kỳ hàng quý (03 tháng/lần) thực hiện rà soát, đánh giá những dự án đã có hoặc chưa có trong kế hoạch phát triển nhà ở 5 năm để trình UBND Thành phố phê duyệt điều chỉnh (cập nhật hoặc đưa ra khỏi kế hoạch) cho phù hợp với thực tế. Chủ trì xây dựng, trình UBND Thành phố ban hành Kế hoạch phát triển các loại hình nhà ở (nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư, tạm cư...) nhằm chi tiết hóa các nội dung của Kế hoạch này và tổ chức xây dựng cơ sở dữ liệu nhà ở toàn Thành phố.

1.4. Chủ trì, phối hợp các Sở ngành Thành phố, UBND các quận, huyện, thị xã và đơn vị liên quan tổ chức rà soát, đánh giá: kết quả thực hiện các chỉ tiêu diện tích sàn nhà ở, số lượng nhà ở theo dự án và nhà ở riêng lẻ do người dân tự xây dựng trên địa bàn các quận, huyện, thị xã theo Chương trình, Kế hoạch phát triển nhà ở trong từng thời kỳ, giai đoạn. Phối hợp với Cục Thống kê Thành phố thống kê, đánh giá nhu cầu nhà ở đối với từng đối tượng theo từng hình thức phát triển nhà ở (thương mại, xã hội, tái định cư, nhà ở riêng lẻ do người dân tự xây dựng) và kết quả thực hiện các chỉ tiêu phát triển nhà ở theo Kế hoạch này, làm cơ sở xây dựng, trình UBND Thành phố ban hành Kế hoạch phát triển nhà ở hàng năm và các kế hoạch nhánh theo quy định.

1.5. Đăng tải công khai Kế hoạch phát triển nhà ở và gửi Bộ Xây dựng theo quy định. Rà soát, kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu tư dự án, UBND cấp huyện báo cáo về công tác phát triển nhà ở theo Kế hoạch; Rà soát, tổng hợp sự phù hợp với Kế hoạch đối với quá trình triển khai thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị từ giai đoạn lập, trình duyệt quy hoạch chi tiết, chủ trương (đầu vào) đến khi sản phẩm nhà ở được phép kinh doanh (đầu ra) để kiểm soát, điều tiết đảm bảo cân đối cung - cầu nhà ở nhằm hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển nhà ở đã đề ra; Tham mưu báo cáo UBND Thành phố xem xét đưa ra khỏi danh mục Kế hoạch đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở mà chủ đầu tư không báo cáo tình hình triển khai thực hiện dự án 02 kỳ báo cáo liên tiếp (02 quý) trở lên.

1.6. Chủ trì cùng các Sở, ngành Thành phố, UBND các quận, huyện, thị xã thực hiện các giải pháp về việc bố trí và bàn giao quỹ nhà tái định cư; Đẩy mạnh phát triển các khu nhà ở xã hội độc lập (tập trung) theo hướng hiện đại, đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; Phối hợp tuyên truyền chính sách nhà ở xã hội theo định hướng của Đảng, Nhà nước và Thành phố; Rà soát, đánh giá các tồn tại trong quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng nhà ở, đặc biệt là các dự án chuyển tiếp; các cơ chế chính sách phát triển nhà ở xã hội; nâng cao chất lượng nhà ở; quản lý vận hành nhà chung cư, quản lý nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước, quản lý, sử dụng quỹ nhà ở tái định cư trong thực tiễn để đề xuất, tham mưu cho UBND Thành phố thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng, tránh lãng phí và điều chỉnh các quy định pháp luật cho phù hợp; Trường hợp quỹ nhà phục vụ tái định cư, bố trí chỗ ở tạm thời không sử dụng hoặc quá thời hạn sử dụng, các căn hộ nhỏ lẻ, nằm rải rác tại các quỹ nhà tái định cư đã hoàn thành chưa sử dụng hết, tham mưu, báo cáo UBND Thành phố xem xét, chấp thuận thực hiện bán đấu giá để thu hồi vốn ngân sách và đảm bảo chất lượng nhà ở cho các hộ dân hoặc chuyển sang làm nhà ở xã hội bổ sung vào quỹ nhà ở xã hội còn thiếu của Thành phố.

1.7. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu, xây dựng cơ chế thực hiện bố trí nguồn vốn đầu tư công để mua lại một số quỹ nhà ở thương mại tại các dự án đã được thực hiện theo Cơ chế đầu tư thí điểm đặt hàng xây dựng nhà ở thương mại và hoàn trả chi phí xây dựng tại một số dự án đầu tư nhà ở thương mại có quỹ nhà tái định cư phải bàn giao cho Thành phố; Đa dạng hóa hình thức tạo lập quỹ nhà tái định cư phục vụ giải phóng mặt bằng các dự án hạ tầng trọng điểm theo quy định.

1.8. Chủ trì cùng các Sở, ngành Thành phố, UBND các quận, huyện, thị xã tham mưu UBND Thành phố tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả, đẩy nhanh tiến độ cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo Đề án cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ trên địa bàn Thành phố và các Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án; Đôn đốc UBND các quận, huyện, thị xã thực hiện kiểm tra rà soát, kiểm định, đánh giá chất lượng toàn bộ các chung cư cũ trên địa bàn; Ưu tiên tập trung cải tạo, xây dựng lại các nhà chung cư, khu chung cư thuộc diện phải phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại theo quy định.

1.9. Chủ trì kiểm tra, thanh tra xử lý vi phạm trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý chất lượng công trình, trật tự xây dựng và các vi phạm khác theo chức năng nhiệm vụ; Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư (cơ quan chủ trì) rà soát, nghiên cứu tham mưu cho UBND Thành phố các cơ chế, chính sách để kiểm soát, cũng như tạo điều kiện cho việc phát triển đồng bộ các khu đô thị, khu nhà ở trên địa bàn Thành phố.

2. Sở Quy hoạch - Kiến trúc

2.1. Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành Thành phố, đơn vị có liên quan đẩy nhanh tiến độ lập, phê duyệt điều chỉnh tổng thể Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050, lập Quy hoạch Thủ đô Hà Nội thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, Chương trình phát triển đô thị thành phố Hà Nội; các quy hoạch phân khu đô thị vệ tinh còn lại chưa phê duyệt; lập, phê duyệt các quy hoạch liên quan đến các khu vực dự kiến phát triển thành quận và xây dựng mô hình thành phố trực thuộc Thủ đô tại khu vực phía Bắc (vùng Đông Anh, Mê Linh, Sóc Sơn) và phía Tây (vùng Hoà Lạc, Xuân Mai); xây dựng đô thị thông minh trên cơ sở phát triển khu vực hai bên trục Nhật Tân - Nội Bài; tập trung triển khai quy hoạch, đầu tư xây dựng, ổn định dân cư hai bên bờ Sông Hồng và Sông Đuống; hình thành các khu đô thị mới, khu đô thị vệ tinh tạo điểm nhấn kiến trúc, mang tính biểu tượng của Thủ đô; triển khai quy hoạch, đầu tư xây dựng; theo quy hoạch phải gắn với việc đảm bảo an sinh xã hội, sinh kế bền vững của người dân (quy hoạch các khu dịch vụ thương mại, cải thiện và ổn định đời sống,...); Khẩn trương thực hiện Kế hoạch số 329/KH-UBND ngày 31/12/2021 của UBND Thành phố về nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết cải tạo, xây dựng lại các chung cư cũ trên địa bàn Thành phố, đảm bảo gắn với cải tạo, chỉnh trang đô thị, tái thiết đô thị.

2.2. Chủ trì tổ chức thẩm định, trình UBND Thành phố phê duyệt, phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, tổng mặt bằng và phương án kiến trúc, quy hoạch tái thiết các khu dân cư hiện hữu theo hướng giảm mật độ tập trung dân cư kết hợp mô hình nhà ở cao tầng hiện đại, đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, hoặc có giải pháp cải tạo, nâng cấp hạ tầng khu dân cư hiện hữu, trong đó đảm bảo bố trí đủ quỹ đất để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định và diện tích căn hộ tối thiểu; quản lý chặt chẽ việc phát triển nhà ở cao tầng và gia tăng dân số tại khu vực đô thị trung tâm theo hướng trên địa bàn các quận trong khu vực nội đô lịch sử hạn chế tối đa phát triển nhà chung cư trong các dự án đầu tư xây dựng mới nhà ở thương mại, nhà ở xã hội (trừ dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư, tái định cư) để hạn chế tối đa việc gia tăng dân số và quá tải hạ tầng; các khu vực còn lại hạn chế tối đa phát triển nhà ở liền kề, biệt thự thấp tầng, khuyến khích đầu tư phát triển nhà ở chung cư cao tầng hiện đại, thân thiện với môi trường, phát thải thấp góp phần nâng cao chất lượng nhà ở, đảm bảo kết nối và đồng bộ hệ thống hạ tầng, sử dụng hiệu quả quỹ đất và gắn với phát triển đô thị.

2.3. Chủ trì, phối hợp UBND cấp huyện quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch chung xây dựng xã, quy hoạch điểm dân cư nông thôn, quy chế quản lý kiến trúc, thiết kế đô thị, làm cơ sở triển khai các dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị, nhà ở riêng lẻ khu vực đô thị, nông thôn; quy hoạch xây dựng khu vực nông thôn hài hoà, gắn với phát triển đô thị, giữ gìn bản sắc văn hóa truyền thống, kết nối đồng bộ với quy hoạch khu vực đô thị, phù hợp quy hoạch, quy chế quản lý kiến trúc, bảo tồn và phát huy giá trị các công trình kiến trúc có giá trị; Đồng thời, căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương, văn hóa bản sắc dân tộc vùng miền nghiên cứu quy định thiết kế mẫu đối với nhà ở riêng lẻ nông thôn tại địa phương để người dân có thể lựa chọn xây dựng. Công khai các quy hoạch, quy chế đã được phê duyệt và quy chế quản lý kiến trúc các quận, huyện, thị xã.

2.4. Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch; Kiểm soát chặt chẽ quản lý theo quy hoạch và việc điều chỉnh quy hoạch tại các dự án đã được cấp thẩm quyền phê duyệt; Hướng dẫn các nhà đầu tư điều chỉnh quy hoạch đảm bảo theo đúng quy định; cập nhật đầy đủ thông tin số liệu, làm rõ căn cứ và cơ sở điều chỉnh quy hoạch. Chủ trì nghiên cứu, đề xuất với UBND Thành phố chế tài xử lý đối với các trường hợp nhà đầu tư cố tình chậm trễ trong việc lập, trình thẩm định quy hoạch điều chỉnh, thực hiện không đúng quy định. Cập nhật thường xuyên, công khai, minh bạch thông tin quy hoạch, quy hoạch điều chỉnh tại các dự án trên địa bàn Thành phố.

2.5. Khi lập, phê duyệt quy hoạch các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị phải bố trí quỹ đất để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội và quỹ đất dự trữ phát triển phục vụ việc cải tạo, xây dựng lại nhà ở chung cư trong tương lai khi hết thời hạn sử dụng, tỷ lệ đất hạ tầng kỹ thuật (thoát nước, xử lý nước thải, rác thải, thông tin liên lạc...), hạ tầng xã hội đảm bảo đồng bộ, tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn và quy định hiện hành; Cân đối nhu cầu nhà ở xã hội tại các quận, huyện, thị xã đảm bảo phân bố hợp lý trên địa bàn Thành phố theo quy hoạch. Tiếp tục phối hợp với Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam, Liên đoàn lao động thành phố Hà Nội, Ban Quản lý các khu công nghiệp và chế xuất, UBND các quận, huyện, thị xã tổ chức rà soát quy hoạch chi tiết các khu công nghiệp để xác định vị trí, quỹ đất dành để xây dựng các thiết chế của công đoàn (trong đó có nhà ở công nhân) đảm bảo đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, phù hợp quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt.

2.6. Chủ trì rà soát theo quy định đối với các quy hoạch đã được phê duyệt nhưng thời gian thực hiện kéo dài, thiếu khả thi để báo cáo cấp thẩm quyền xem xét, quyết định. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra các chủ đầu tư triển khai thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị đảm bảo đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo quy hoạch chi tiết được duyệt và các nhiệm vụ khác theo chức năng nhiệm vụ quy định; Đồng thời phối hợp Sở Xây dựng xây dựng cơ sở dữ liệu nhà ở toàn Thành phố; cung cấp thông tin quy hoạch các dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị trong Kế hoạch phát triển nhà ở Thành phố 05 năm và hàng năm làm cơ sở để chấp thuận/điều chỉnh chủ trương đầu tư.

2.7. Chủ trì tổng hợp danh mục các đồ án quy hoạch chi tiết dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị được phê duyệt /phê duyệt điều chỉnh trong năm, kèm theo các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc nhà ở, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, quỹ đất 20% (hoặc 25%) xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của từng đồ án; báo cáo UBND Thành phố trong quý I/2023.

2.8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND Thành phố giao. Định kỳ hàng quý (trước ngày 25 tháng cuối quý) báo cáo UBND Thành phố (thông qua Sở Xây dựng) về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch này, đề xuất điều chỉnh Kế hoạch cho phù hợp thực tiễn (nếu có).

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư

3.1. Tổng hợp chỉ tiêu phát triển nhà ở trong Kế hoạch này vào Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố từng thời kỳ theo quy định.

3.2. Chủ trì cùng Sở Tài chính và các đơn vị liên quan tham mưu UBND Thành phố bố trí kế hoạch vốn đầu tư công để thực hiện: Đầu tư xây dựng nhà ở xã hội (bao gồm cả việc sử dụng nguồn tiền thu được từ giá trị quỹ đất 20%, 25% trong các dự án đầu tư xây dựng nhà ở), nhà ở tái định cư và cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ theo Kế hoạch này theo quy định. Đề xuất cơ chế chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong các khu nhà ở xã hội độc lập (tập trung), khu nhà ở tái định cư tập trung theo hướng văn minh, hiện đại, báo cáo UBND Thành phố trong quý I/2023.

3.3. Là cơ quan đầu mối thực hiện các nhiệm vụ về giám sát, đánh giá đầu tư toàn diện đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị trên địa bàn Thành phố được chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư; Chủ trì rà soát các dự án vướng mắc về cơ chế đầu tư do thiếu các quy định chuyển tiếp và các nhiệm vụ khác theo pháp luật hiện hành; Báo cáo UBND Thành phố kết quả giám sát, đánh giá đầu tư và đề xuất giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ các dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị đã được chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đầu tư theo thẩm quyền; chủ trì rà soát, đề xuất tháo gỡ cơ chế chính sách, chấp thuận/điều chỉnh chủ trương đầu tư các dự án cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ đang triển khai trên địa bàn Thành phố, trong đó khẩn trương tổng hợp báo cáo về dự án cải tạo, xây dựng lại Khu tập thể Nguyễn Công Trứ, quận Hai Bà Trưng theo chỉ đạo của Thành ủy, UBND Thành phố; Phối hợp Sở Xây dựng xây dựng cơ sở dữ liệu nhà ở toàn Thành phố; cung cấp danh mục và thông tin các dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị trong Kế hoạch phát triển nhà ở Thành phố 05 năm và hàng năm làm cơ sở để chấp thuận/điều chỉnh chủ trương đầu tư.

3.4. Thực hiện lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Đấu thầu và pháp luật hiện hành đảm bảo công khai, minh bạch. Chủ trì thẩm định, báo cáo UBND Thành phố quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị chỉ sau khi dự án đã được UBND Thành phố cho phép cập nhật vào Kế hoạch phát triển nhà ở 05 năm của Thành phố. Đưa vào quyết định chủ trương đầu tư/ điều chỉnh chủ trương đầu tư nội dung quy định rõ tiến độ thực hiện, thời điểm hoàn thành, bàn giao (nếu có) các hạng mục công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội tại các dự án khu đô thị, khu nhà ở đảm bảo đồng bộ theo quy hoạch được duyệt; trách nhiệm của nhà đầu tư và các đơn vị liên quan trong đầu tư xây dựng, tiếp nhận quản lý, vận hành các hạng mục công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, đồng thời xác định rõ trách nhiệm kiểm tra, theo dõi, giám sát của cơ quan chủ trì tổ chức thẩm định thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư. Chủ trì theo dõi tiến độ thực hiện tổng thể dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị, đôn đốc việc đầu tư xây dựng, bàn giao, tiếp nhận quản lý các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội từ nhà đầu tư cho các cơ quan, đơn vị quản lý chuyên ngành trong suốt quá trình triển khai dự án (từ khi chấp thuận chủ trương đầu tư đến khi hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng). Đối với các dự án chậm triển khai so với tiến độ được duyệt; việc nhà đầu tư không đầu tư xây dựng đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo nội dung dự án đã được phê duyệt hoặc đã hoàn thành xây dựng nhưng chưa bàn giao cho cơ quan quản lý theo quy định; xác định cụ thể nguyên nhân chủ quan và khách quan; báo cáo UBND Thành phố xem xét, quyết định hoặc xử lý theo thẩm quyền, quy định.

3.5. Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban ngành Thành phố, UBND các quận, huyện, thị xã nghiên cứu, tham mưu cho UBND Thành phố bổ sung cơ chế, chính sách, quy định về: Phân cấp, ủy quyền trong quản lý đầu tư xây dựng và quản lý sau đầu tư đối với các dự án khu đô thị, khu nhà ở; Kiểm soát, cũng như tạo điều kiện cho việc phát triển đồng bộ các khu đô thị, khu nhà ở trên địa bàn Thành phố; Tháo gỡ khó khăn, vướng mắc liên quan đến lĩnh vực nhà ở (đặc biệt là việc triển khai các dự án chuyển tiếp) và quản lý đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, trong đó quy định rõ về: trách nhiệm đầu tư, chế tài xử lý, phân công theo dõi, tổng hợp, đôn đốc, thanh tra, kiểm tra, giám sát các dự án đầu tư gắn với trách nhiệm, đảm bảo đúng quy định, hoặc kiến nghị các cơ quan Trung ương hướng dẫn, xem xét, giải quyết những nội dung thuộc trách nhiệm, thẩm quyền; Chế tài xử lý nghiêm đối với các nhà đầu tư năng lực kém, cố tình chây ỳ trong việc đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, hoặc đã vi phạm mà chưa được xử lý triệt để trong trong đầu tư xây dựng nhà ở khi tham gia đầu tư các dự án đầu tư xây dựng nhà ở trên địa bàn Thành phố.

3.6. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành Thành phố có liên quan tổng hợp trình HĐND Thành phố, UBND Thành phố bố trí nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Thành phố để thực hiện các chương trình mục tiêu; huy động nguồn vốn xã hội hóa, nguồn vốn nước ngoài để phát triển nhà ở và tạo điều kiện cho nhà đầu tư nước ngoài tham gia phát triển nhà ở xã hội; Phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, các Sở, ban, ngành Thành phố và các đơn vị liên quan trong việc khuyến khích sự hỗ trợ của cộng đồng, tổ chức xã hội, tổ chức, cá nhân thiện nguyện, các nhà hảo tâm trong công tác hỗ trợ xây, sửa nhà ở cho người có công về nhà ở, hộ nghèo trên địa bàn Thành phố.

3.7. Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Xây dựng và các đơn vị liên quan nghiên cứu, xây dựng, tham mưu cho UBND Thành phố việc bố trí nguồn vốn đầu tư công để mua lại một số quỹ nhà ở thương mại tại các dự án đã được thực hiện theo Cơ chế đầu tư thí điểm đặt hàng xây dựng nhà ở thương mại và hoàn trả chi phí xây dựng tại một số dự án đầu tư nhà ở thương mại có quỹ nhà tái định cư phải bàn giao cho Thành phố; Đa dạng hóa hình thức tạo lập quỹ nhà tái định cư phục vụ giải phóng mặt bằng các dự án hạ tầng trọng điểm theo quy định như sử dụng nguồn vốn ngân sách hoặc vay từ Quỹ đầu tư phát triển Thành phố; sử dụng nguồn vốn xã hội hóa, trong đó chủ đầu tư dự án được lựa chọn thông qua hình thức đấu giá, đấu thầu; mua nhà ở thương mại, sử dụng nhà ở xã hội; ưu tiên mô hình xây dựng nhà ở xã hội bằng nguồn vốn ngoài ngân sách phục vụ tái định cư... để bổ sung vào quỹ nhà ở phục vụ tái định cư, bố trí chỗ ở tạm thời của Thành phố. Tạo điều kiện, có cơ chế ưu đãi cho các Nhà đầu tư triển khai các dự án đầu tư xây dựng nhà ở tái định cư.

3.8. Chủ trì rà soát, nghiên cứu, tham mưu UBND Thành phố về: đề xuất chấm dứt hoạt động dự án theo quy định pháp luật về đầu tư đối với các dự án chậm triển khai hoặc cố tình không triển khai; các cơ chế, chính sách để kiểm soát, cũng như tạo điều kiện cho việc phát triển đồng bộ các khu đô thị, khu nhà ở trên địa bàn Thành phố; công tác đầu tư xây dựng các công trình, dự án hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội sử dụng vốn ngân sách trong các dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị và các nội dung khác (nếu có) để triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này.

3.9. Chủ trì rà soát danh mục các dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị đã và đang thực hiện thủ tục chấp thuận/ điều chỉnh chủ trương đầu tư (chưa được giao đất, cho thuê đất), kèm theo thông tin, số liệu về cơ cấu sản phẩm nhà ở, tiến độ hoàn thành nhà ở hàng năm, quỹ đất 20% (hoặc 25%) xây dựng nhà ở xã hội tại từng dự án theo quy định; báo cáo UBND Thành phố trong quý I/2023.

3.10. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND Thành phố giao. Định kỳ hàng quý (trước ngày 25 tháng cuối quý) báo cáo UBND Thành phố (thông qua Sở Xây dựng) về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch này, đề xuất điều chỉnh Kế hoạch cho phù hợp thực tiễn (nếu có).

4. Sở Tài nguyên và Môi trường

4.1. Tiếp tục chủ trì rà soát, tổng hợp quỹ đất 20% (hoặc 25%) trong các dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị đã được cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất để đề xuất, tham mưu báo cáo UBND Thành phố việc quản lý, sử dụng quỹ đất này hiệu quả, đúng quy định; Chủ trì, phối hợp Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Quy hoạch - Kiến trúc, các đơn vị liên quan đề xuất bố trí quỹ đất thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư và đấu giá quyền sử dụng đất, tạo vốn xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội. Cập nhật các dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị vào kế hoạch sử dụng đất của Thành phố theo từng giai đoạn.

4.2. Chủ trì xây dựng kế hoạch đẩy nhanh tiến độ di dời các cơ sở sản xuất công nghiệp, bệnh viện gây ô nhiễm môi trường; các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp và các cơ quan, đơn vị trong khu vực nội thành không phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy hoạch để ưu tiên xây dựng công trình công cộng, phúc lợi xã hội; Tham mưu UBND Thành phố có văn bản gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo yêu cầu các trường đại học, dạy nghề phải có kế hoạch, lộ trình di dời các các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp không phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy hoạch ra khỏi nội thành; Hoàn thành trong quý I/2023.

4.3. Chủ trì, tham mưu UBND Thành phố thực hiện rà soát, kiểm tra, thanh tra việc quản lý, sử dụng đất đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị, các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội tại các khu đô thị, khu nhà ở; trường hợp đã được giao đất, cho thuê đất nhưng chậm đưa đất vào sử dụng hoặc sử dụng đất sai mục đích, hoặc không đảm bảo tỷ lệ diện tích đất để đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ theo quy hoạch và dự án được duyệt; Báo cáo đề xuất UBND Thành phố giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ các dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo thẩm quyền hoặc đề xuất thu hồi, xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về đất đai. Phối hợp Sở Xây dựng xây dựng cơ sở dữ liệu nhà ở toàn Thành phố; cung cấp thông tin giao đất/ cho thuê đất các dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị trong Kế hoạch phát triển nhà ở Thành phố 05 năm và hàng năm làm cơ sở để phục vụ công tác quản lý nhà nước theo quy định.

4.4. Chủ trì rà soát, báo cáo đề xuất UBND Thành phố việc khai thác nguồn lực đất đai (bao gồm cả nguồn tiền thu được từ giá trị quỹ đất 20%, 25%, kinh doanh dịch vụ tầng 1 các nhà tái định cư, thu hồi các dự án chậm triển khai) để tạo vốn cho phát triển nhà ở, đặc biệt là nhà ở tái định cư, nhà ở xã hội cho thuê theo “Đề án khai thác nguồn lực đất đai để tạo vốn phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội giai đoạn 2021 - 2025 và những năm tiếp theo”.

4.5. Hướng dẫn kịp thời UBND các quận, huyện, thị xã giải quyết các vướng mắc liên quan đến công tác giải phóng mặt bằng các dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị để đảm bảo thực hiện dự án đúng tiến độ được duyệt.

4.6. Chủ trì nghiên cứu, báo cáo đề xuất UBND Thành phố về rà soát, đề xuất thu hồi đất đối với các dự án chậm đưa đất vào sử dụng, vi phạm quy định quản lý sử dụng theo pháp luật về đất đai và các đề án, kế hoạch khác (nếu có) để triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, báo cáo UBND Thành phố trong quý I/2023;

4.7. Chủ trì rà soát danh mục các dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị đã được giao đất, cho thuê đất hàng năm, kèm theo các số liệu về đất ở, đất hạ tầng kỹ thuật, đất hạ tầng xã hội, quỹ đất 20% (hoặc 25%) xây dựng nhà ở xã hội theo quy định, cơ chế sử dụng các loại đất của tại từng dự án; báo cáo UBND Thành phố trong quý I/2023.

4.8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND Thành phố giao. Định kỳ hàng quý (trước ngày 25 tháng cuối quý) báo cáo UBND Thành phố (thông qua Sở Xây dựng) về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch này, đề xuất điều chỉnh Kế hoạch cho phù hợp thực tiễn (nếu có).

5. Sở Tài chính

5.1. Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND Thành phố về việc thanh toán, bố trí vốn đầu tư công để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội (bao gồm cả việc sử dụng nguồn tiền thu được từ giá trị quỹ đất 20%, 25% trong các dự án đầu tư xây dựng nhà ở), nhà ở tái định cư và cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ theo Kế hoạch này theo quy định; Đề xuất cơ chế chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong các khu nhà ở xã hội độc lập (tập trung), khu nhà ở tái định cư tập trung theo hướng văn minh, hiện đại.

5.2. Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu, đề xuất việc bố trí nguồn vốn đầu tư công để mua lại một số quỹ nhà ở thương mại tại các dự án đã được thực hiện theo Cơ chế đầu tư thí điểm đặt hàng xây dựng nhà ở thương mại và hoàn trả chi phí xây dựng tại một số dự án đầu tư nhà ở thương mại có quỹ nhà tái định cư phải bàn giao cho Thành phố; Đa dạng hóa hình thức tạo lập quỹ nhà tái định cư phục vụ giải phóng mặt bằng các dự án hạ tầng trọng điểm theo quy định.

5.3. Chủ trì cân đối bố trí nguồn vốn ngân sách phục vụ công tác chuẩn bị đầu tư các dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị, việc điều tra, thống kê các chỉ tiêu phát triển nhà ở theo Kế hoạch phát triển nhà ở và xây dựng Kế hoạch phát triển nhà ở hàng năm và xây dựng các đề án, chương trình, kế hoạch khác theo quy định; Hướng dẫn Cục Thống kê việc quản lý, sử dụng nguồn vốn ngân sách để hàng năm tổ chức điều tra, thống kê các chỉ tiêu phát triển nhà ở theo Kế hoạch; Hướng dẫn UBND các quận, huyện, thị xã việc quản lý, sử dụng nguồn vốn ngân sách để tổ chức thực hiện kiểm định và lập quy hoạch chi tiết cải tạo, xây dựng lại các nhà chung cư cũ trên địa bàn. Chủ trì, phối hợp Sở Xây dựng tổ chức bán đấu giá quỹ nhà phục vụ tái định cư, bố trí chỗ ở tạm thời khi thực hiện dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư không sử dụng hoặc quá thời hạn sử dụng, các căn hộ nhỏ lẻ, nằm rải rác tại các quỹ nhà tái định cư đã hoàn thành chưa sử dụng hết để thu hồi vốn ngân sách sau khi được UBND Thành phố chấp thuận.

5.4. Chủ trì nghiên cứu, báo cáo đề xuất UBND Thành phố để triển khai thực hiện Đề án khai thác quản lý tài sản công, báo cáo UBND Thành phố trong quý I/2023.

5.5. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND Thành phố giao. Định kỳ hàng quý (trước ngày 25 tháng cuối quý) báo cáo UBND Thành phố (thông qua Sở Xây dựng) về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch này, đề xuất điều chỉnh Kế hoạch cho phù hợp thực tiễn (nếu có).

6. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội

6.1. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Sở, ban, ngành Thành phố và các đơn vị liên quan trong việc khuyến khích sự hỗ trợ của cộng đồng, tổ chức xã hội, tổ chức, cá nhân thiện nguyện, các nhà hảo tâm trong công tác hỗ trợ xây, sửa nhà ở cho người có công về nhà ở, hộ nghèo trên địa bàn Thành phố.

6.2. Phối hợp với các Sở, ban, ngành hướng dẫn UBND các quận, huyện, thị xã đảm bảo đúng đối tượng được hưởng chính sách xã hội về nhà ở theo quy định hiện hành.

6.3. Phối hợp với UBND các quận, huyện, thị xã nghiên cứu, báo cáo đề xuất UBND Thành phố về hỗ trợ xây mới, sửa chữa, cải tạo nhà ở cho người có công, hộ nghèo; thực hiện chính sách nhà ở, đất ở theo Chương trình mục tiêu quốc gia (nếu có) và các nội dung khác để triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, báo cáo UBND Thành phố trong quý I/2023.

6.4. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND Thành phố giao. Định kỳ hàng quý (trước ngày 25 tháng cuối quý) báo cáo UBND Thành phố (thông qua Sở Xây dựng) về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch này, đề xuất điều chỉnh Kế hoạch cho phù hợp thực tiễn (nếu có).

7. Sở Giáo dục và Đào tạo:

7.1. Là cơ quan đầu mối chủ trì rà soát nhu cầu nhà ở cho thuê dành cho học sinh, sinh viên tại cơ sở giáo dục đào tạo đại học, đào tạo nghề trên địa bàn Thành phố (các trường đại học, học viên, cao đẳng, trung cấp dạy nghề,...); báo cáo UBND Thành phố trong quý I/2023.

7.2. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND Thành phố giao. Định kỳ hàng quý (trước ngày 25 tháng cuối quý) báo cáo UBND Thành phố (thông qua Sở Xây dựng) về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch này, đề xuất điều chỉnh Kế hoạch cho phù hợp thực tiễn (nếu có).

8. Cục Thuế Thành phố:

8.1. Hướng dẫn chủ đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư và các loại hình phát triển nhà ở khác thực hiện các chính sách thuế và các ưu đãi miễn, giảm thuế (bao gồm các khoản nghĩa vụ tài chính về thuế - nếu có) theo quy định.

8.2. Kiến nghị cấp có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung các loại thuế liên quan đến nhà ở để điều tiết thị trường bất động sản nhà ở cho phù hợp với tình hình thực tế, tránh thất thoát ngân sách nhà nước. Phối hợp với các Sở, ngành đề xuất UBND Thành phố sử dụng hiệu quả nguồn tiền đã thu được từ giá trị quỹ đất 20%, 25% tại các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo quy định.

8.3. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND Thành phố giao. Định kỳ hàng quý (trước ngày 25 tháng cuối quý) báo cáo UBND Thành phố (thông qua Sở Xây dựng) về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch này, đề xuất điều chỉnh Kế hoạch cho phù hợp thực tiễn (nếu có).

9. Ban Quản lý các Khu công nghiệp và Chế xuất Hà Nội, Sở Công Thương

9.1. Rà soát biến động nhu cầu thực tế và dự báo nhu cầu đến năm 2025 đối với nhà ở cho công nhân, người lao động làm việc tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và các nhiệm vụ khác theo chức năng nhiệm vụ quy định, hàng năm (trước ngày 25 tháng cuối năm) báo cáo UBND Thành phố (thông qua Sở Xây dựng) đề xuất bổ sung quỹ đất để điều chỉnh Kế hoạch phát triển nhà ở Thành phố cho phù hợp.

9.2. Ban Quản lý các Khu công nghiệp và Chế xuất Hà Nội chủ trì phối hợp Sở Quy hoạch - Kiến trúc, UBND các quận, huyện, thị xã tiếp tục rà soát quy hoạch các khu công nghiệp, khu công nghệ cao chưa lập quy hoạch, xây dựng khu nhà ở, công trình công cộng nằm ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất để xác định vị trí, quỹ đất xây dựng nhà ở xã hội và các thiết chế của công đoàn (nhà trẻ, siêu thị, các công trình văn hóa, thể thao...) đảm bảo đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội phục vụ công nhân, người lao động làm việc tại khu công nghiệp, khu công nghệ cao; phối hợp với UBND cấp huyện để đề xuất quy mô đầu tư xây dựng nhà ở phù hợp cho công nhân, người lao động đảm bảo chỉ tiêu Kế hoạch. Phối hợp Sở Xây dựng xây dựng cơ sở dữ liệu nhà ở toàn Thành phố; cung cấp danh mục và thông tin các dự án đầu tư xây dựng nhà ở công nhân trong Kế hoạch phát triển nhà ở Thành phố 05 năm và hàng năm làm cơ sở để chấp thuận/điều chỉnh chủ trương đầu tư.

9.3. Ban Quản lý các Khu công nghiệp và Chế xuất Hà Nội chủ trì nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách, quy định thuộc thẩm quyền về việc khuyến khích nhà đầu tư đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đồng bộ các thiết chế công đoàn theo quy hoạch phục vụ công nhân và người lao động trong quá trình hình thành các khu công nghiệp, báo cáo UBND Thành phố trong quý I/2023.

9.4. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND Thành phố giao. Định kỳ hàng quý (trước ngày 25 tháng cuối quý) báo cáo UBND Thành phố (thông qua Sở Xây dựng) về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch này, đề xuất điều chỉnh Kế hoạch cho phù hợp thực tiễn (nếu có).

10. Quỹ Đầu tư phát triển Thành phố

10.1. Tổ chức cho vay ưu đãi để phát triển nhà ở theo đúng quy định và quy chế, điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ.

10.2. Chủ trì đề xuất, báo cáo UBND Thành phố việc trực tiếp đầu tư hoặc cho vay vốn với lãi suất ưu đãi để thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư (bao gồm cả các dự án tạo lập quỹ nhà tạm cư phục vụ cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ), cải tạo xây dựng lại chung cư cũ và các dự án khác theo quy định.

10.3. Chủ trì nghiên cứu, báo cáo đề xuất UBND Thành phố việc hỗ trợ, cho vay vốn với lãi suất ưu đãi phục vụ phát triển nhà ở xã hội, tái định cư, thương mại, cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư, xóa nhà ở tạm, đơn sơ, giảm nhà ở bán kiên cố, báo cáo UBND Thành phố trong quý I/2023.

10.4. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND Thành phố giao. Định kỳ hàng quý (trước ngày 25 tháng cuối quý) báo cáo UBND Thành phố (thông qua Sở Xây dựng) về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch này, đề xuất điều chỉnh Kế hoạch cho phù hợp thực tiễn (nếu có).

11. Cục Thống kê Thành phố:

11.1. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, các Sở ngành Thành phố, UBND các quận, huyện, thị xã tổ chức thực hiện công tác điều tra, thống kê, đánh giá thực trạng dân số, nhà ở và nhu cầu về nhà ở trên địa bàn Thành phố, các chỉ tiêu phát triển nhà ở theo Kế hoạch phát triển nhà ở của Thành phố.

11.2. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND Thành phố giao. Định kỳ hàng quý (trước ngày 25 tháng cuối quý) báo cáo UBND Thành phố (thông qua Sở Xây dựng) về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch này, đề xuất điều chỉnh Kế hoạch cho phù hợp thực tiễn (nếu có).

12. Liên đoàn Lao động Thành phố

12.1. Tổ chức nghiên cứu, đầu tư xây dựng nhà ở công nhân gắn với các thiết chế công đoàn tại các khu công nghiệp, khu chế xuất trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2021-2025 theo Đề án “Đầu tư xây dựng các thiết chế của công đoàn tại các khu công nghiệp, khu chế xuất” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 655/QĐ-TTg ngày 12/5/2017, số 1729/QĐ-TTg ngày 04/11/2020.

12.2. Phối hợp Ban Quản lý các Khu công nghiệp và Chế xuất Hà Nội, Sở Quy hoạch - Kiến trúc, UBND các quận, huyện, thị xã tổ chức rà soát quy hoạch chi tiết các khu công nghiệp để xác định vị trí, quỹ đất dành để xây dựng các thiết chế của công đoàn (trong đó có nhà ở công nhân) đảm bảo đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, phù hợp quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt.

12.3. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND Thành phố giao. Định kỳ hàng quý (trước ngày 25 tháng cuối quý) báo cáo UBND Thành phố (thông qua Sở Xây dựng) về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch này, đề xuất điều chỉnh Kế hoạch cho phù hợp thực tiễn (nếu có).

13. Ngân hàng Chính sách xã hội - Chi nhánh Hà Nội

13.1. Chủ trì, tổ chức thực hiện cho vay ưu đãi hỗ trợ các đối tượng chính sách mua, thuê mua nhà ở xã hội, xây dựng mới hoặc cải tạo sửa chữa nhà ở và các đối tượng vay vốn để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định, trong đó có thực hiện các chính sách hỗ trợ theo chủ trương của Quốc hội, Chính phủ.

13.2. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND Thành phố giao. Định kỳ hàng quý (trước ngày 25 tháng cuối quý) báo cáo UBND Thành phố (thông qua Sở Xây dựng) về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch này, đề xuất điều chỉnh Kế hoạch cho phù hợp thực tiễn (nếu có).

14. Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã

14.1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về phát triển và quản lý nhà ở trên địa bàn theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Nhà ở.

14.2. Định kỳ chủ trì rà soát, đề xuất quỹ đất, danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất để xây dựng nhà ở (kể cả quỹ đất để đầu tư xây dựng nhà ở cho người lao động trong các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn), gửi Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố về nguồn lực đất đai cho phát triển nhà ở, cập nhật các dự án vào kế hoạch sử dụng đất của Thành phố và các địa phương theo từng giai đoạn; Phối hợp Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Ban Quản lý các Khu công nghiệp và chế xuất Thành phố rà soát quy hoạch các khu công nghiệp và khu vực giáp ranh khu công nghiệp, các dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị chưa dành quỹ đất 20% (hoặc 25%) xây dựng nhà ở xã hội theo quy định trên địa bàn để xác định vị trí, quỹ đất xây dựng nhà ở xã hội đảm bảo chỉ tiêu kế hoạch phát triển; đồng thời gửi Sở Xây dựng để tổng hợp, đề xuất phát triển nhà ở cho phù hợp với mục tiêu theo chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của Thành phố và xây dựng cơ sở dữ liệu nhà ở toàn Thành phố.

14.3. Khi tổ chức lập quy hoạch chi tiết (hoặc tổng mặt bằng) triển khai các dự án đấu giá, đấu thầu dự án đầu tư nhà ở có sử dụng đất phải bố trí đủ quy mô diện tích đất xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của Trung ương, Thành phố. Tổ chức rà soát các dự án đấu giá, đấu thầu dự án đầu tư nhà ở có sử dụng đất đã và đang triển khai trên địa bàn để thực hiện điều chỉnh quy hoạch, bố trí đủ quy mô diện tích đất xây dựng nhà ở xã hội theo quy định, hoàn thành trong Quý I/2023. UBND cấp huyện tự chịu trách nhiệm trước pháp luật, UBND Thành phố về việc rà soát, bố trí đủ quy mô diện tích đất xây dựng nhà ở xã hội theo quy định tại các dự án đấu giá, đấu thầu dự án đầu tư nhà ở có sử dụng đất trên địa bàn quản lý.

14.4. Theo dõi kết quả phát triển nhà ở (theo dự án và nhà ở riêng lẻ, cả khu vực đô thị và nông thôn). Lập kế hoạch và tổ chức triển khai đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và các công trình khác trong khu nhà ở, khu đô thị mới được giao làm chủ đầu tư, đảm bảo chất lượng, đúng tiến độ, khớp nối đồng bộ, hoàn chỉnh hạ tầng khu vực. Kiểm tra, đôn đốc việc đầu tư xây dựng và tiếp nhận, bàn giao theo phân cấp đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, công trình đầu tư công trong khu nhà ở, khu đô thị theo dự án được duyệt, đảm bảo việc quản lý, duy tu, duy trì theo đúng quy định, báo cáo UBND Thành phố (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) nhũng tồn tại, bất cập và đề xuất giải pháp tháo gỡ để được chỉ đạo kịp thời, đồng thời gửi Sở Xây dựng để tổng hợp, theo dõi.

14.5. Tập trung đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các dự án đầu tư xây dựng quỹ nhà tái định cư bằng nguồn vốn ngân sách được giao làm chủ đầu tư; thực hiện chế độ báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư theo quy định. Chủ trì rà soát, cân đối tiến độ các dự án đầu tư xây dựng nhà ở tái định cư đồng bộ với quá trình bồi thường, hỗ trợ tái định cư giải phóng mặt bằng các dự án hạ tầng trọng điểm và quá trình triển khai các dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư trên địa bàn; Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động người dân nhận tiền hỗ trợ để tự lo tái định cư tại các dự án GPMB trên địa bàn, chấp hành tốt các quy định của pháp luật và Thành phố; các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư cũ nhận tiền để tự lo chỗ ở tạm thời trong thời gian thực hiện dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư thay cho việc Thành phố phải bố trí chỗ ở tạm thời.

14.6. Tăng cường công tác quản lý đất đai, quy hoạch, trật tự xây dựng; Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn. Chủ động theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu tư triển khai thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị đảm bảo đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo nội dung, tiến độ dự án đã được cấp có thẩm quyền chấp thuận hoặc phê duyệt; Rà soát các dự án có tiến độ thực hiện dự án chậm so với tiến độ được duyệt; việc nhà đầu tư không đầu tư xây dựng đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo nội dung dự án đã được phê duyệt; xác định cụ thể nguyên nhân chủ quan và khách quan, báo cáo UBND Thành phố xem xét, quyết định hoặc xử lý theo thẩm quyền, quy định. Xử lý hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các trường hợp vi phạm quy định về trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn.

14.7. Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác lập, phê duyệt quy hoạch (thuộc thẩm quyền); Ưu tiên tăng tối đa các chỉ tiêu theo quy hoạch tại khu đất dành để phát triển nhà ở xã hội (chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc, dân số) trong các dự án đấu giá quyền sử dụng đất để đầu tư xây dựng nhà ở thương mại trên địa bàn. Phối hợp Sở Quy hoạch - Kiến trúc lập quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch chung xây dựng xã, quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn, quy chế quản lý kiến trúc, thiết kế đô thị, làm cơ sở triển khai các dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị, nhà ở riêng lẻ khu vực đô thị và kiểm soát công tác phát triển nhà ở khu vực nông thôn thông qua việc cấp giấy phép xây dựng; quy hoạch xây dựng khu vực nông thôn hài hoà, gắn với phát triển đô thị, giữ gìn bản sắc văn hóa truyền thống, kết nối đồng bộ với quy hoạch khu vực đô thị, phù hợp quy hoạch, quy chế quản lý kiến trúc, bảo tồn và phát huy giá trị các công trình kiến trúc có giá trị. Công khai các quy hoạch, quy chế đã được phê duyệt và quy chế quản lý kiến trúc các quận, huyện, thị xã. Phối hợp với Sớ Quy hoạch - Kiến trúc căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương, văn hóa bản sắc dân tộc vùng miền quy định thiết kế mẫu đối với nhà ở riêng lẻ nông thôn tại địa phương và công khai để người dân có thể lựa chọn, trường hợp nhà ở nông thôn sử dụng thiết kế mẫu đã được ban hành theo quy định thì được miễn giấy phép xây dựng. Kiểm soát chặt chẽ quản lý theo quy hoạch tại các dự án đã được cấp thẩm quyền phê duyệt; Hướng dẫn theo thẩm quyền các nhà đầu tư điều chỉnh quy hoạch đảm bảo theo đúng quy định; cập nhật đầy đủ thông tin số liệu, làm rõ căn cứ và cơ sở điều chỉnh quy hoạch. Phối hợp với Sở Quy hoạch - Kiến trúc nghiên cứu, đề xuất với UBND Thành phố chế tài xử lý đối với các trường hợp nhà đầu tư cố tình chậm trễ trong việc lập, trình thẩm định quy hoạch điều chỉnh, thực hiện không đúng quy định. Cập nhật thường xuyên, công khai, minh bạch thông tin quy hoạch, quy hoạch điều chỉnh tại các dự án trên địa bàn Thành phố.

14.8. Chủ trì tổ chức lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500, tổng mặt bằng cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư; rà soát, kiểm định chất lượng nhà chung cư; thực hiện công tác giải phóng mặt bằng; đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào dự án; công bố công khai thông tin liên quan theo đề án, kế hoạch cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ đã được phê duyệt.

14.9. Chủ trì thường xuyên thực hiện kiểm tra, giám sát việc quản lý sử dụng nhà ở xã hội tại các dự án đầu tư xây dựng nhà ở trên địa bàn, đảm bảo đúng đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định.

14.10. Tăng cường công tác tuyên truyền chính sách nhà ở xã hội theo định hướng của Đảng, Nhà nước và Thành phố; Chủ trì cùng Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, các đơn vị liên quan báo cáo đề xuất UBND Thành phố các giải pháp hỗ trợ cải thiện nhà ở (xây mới, sửa chữa, cải tạo) cho người có công, hộ nghèo, hộ cận nghèo, các đối tượng được hưởng chính sách xã hội trên địa bàn; thực hiện chính sách nhà ở, đất ở theo Chương trình mục tiêu quốc gia (nếu có) và các nội dung khác theo chức năng nhiệm vụ quy định.

14.11. Chủ trì nghiên cứu, báo cáo đề xuất UBND Thành phố triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch, trong đó lưu ý bao gồm đề xuất cụ thể lộ trình, giải pháp, tổ chức thực hiện: việc giãn dân khu vực phố cổ, phố cũ (đối với các quận khu vực nội đô lịch sử); công tác cải tạo, bảo trì nhà chung cư chống xuống cấp, đảm bảo an toàn cho người dân; việc xóa nhà tạm, nhà đơn sơ, nhà xây dựng trái phép (nhất là khu vực ngoài bãi sông, trên đất nông nghiệp...); việc rà soát, thống kê kết quả phát triển nhà ở trên địa bàn, báo cáo UBND Thành phố trong quý I/2023; Đồng thời, định kỳ hàng quý (trước ngày 25 tháng cuối quý) báo cáo UBND Thành phố (thông qua Sở Xây dựng) về danh mục các dự án đầu tư trên địa bàn, bao gồm cả các dự án đầu tư xây dựng nhà ở UBND cấp huyện phê duyệt quy hoạch chi tiết và tổ chức lựa chọn nhà đầu tư theo hình thức đấu thầu dự án, đấu giá quyền sử dụng đất, kèm theo thông tin, số liệu về cơ cấu sản phẩm nhà ở, tiến độ hoàn thành nhà ở hàng năm, quỹ đất 20% (hoặc 25%) xây dựng nhà ở xã hội theo quy định, việc đầu tư xây dựng và tiếp nhận, bàn giao quản lý đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đảm bảo khớp nối đồng bộ hạ tầng khu vực của từng dự án.

14.12. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND Thành phố giao. Định kỳ hàng quý (trước ngày 25 tháng cuối quý) báo cáo UBND Thành phố (thông qua Sở Xây dựng) về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch này, đề xuất điều chỉnh Kế hoạch cho phù hợp thực tiễn (nếu có).

15. Các nhà đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở

15.1. Tập trung nguồn lực triển khai đầu tư xây dựng nhà ở và các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo nội dung dự án đã được chấp thuận đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng và khớp nối đồng bộ hạ tầng khu vực. Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, nghiên cứu và áp dụng các thiết kế, kỹ thuật và công nghệ xây dựng nhà ở mới, vật liệu mới, ứng dụng công nghệ số nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành xây dựng nhà ở, đồng thời sử dụng hiệu quả năng lượng và phát thải thấp.

15.2. Chủ động liên hệ với Sở Xây dựng, các Sở, ngành Thành phố, UBND cấp huyện (nơi có dự án) để cập nhật dự án vào Kế hoạch phát triển nhà ở và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của Thành phố.

15.3. Thực hiện báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư dự án định kỳ hàng quý (3 tháng), hàng năm (trước ngày 25 tháng 10), gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư, đồng thời gửi Sở Xây dựng và UBND quận, huyện, thị xã nơi có dự án để theo dõi mục tiêu phát triển nhà ở theo Kế hoạch này, làm cơ sở báo cáo UBND Thành phố kết quả thực hiện. Trường hợp không báo cáo tình hình triển khai thực hiện dự án 02 kỳ báo cáo liên tiếp (02 quý) trở lên sẽ bị xem xét đưa ra khỏi danh mục Kế hoạch phát triển nhà ở.

15.4. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật khi kết thúc dự án đưa vào khai thác sử dụng và tổ chức bàn giao các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của dự án và quản lý hành chính theo quy định về phân cấp.

Trong quá trình tổ chức thực hiện, Giám đốc các sở, ban, ngành Thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã chủ động đề xuất với UBND Thành phố (thông qua Sở Xây dựng) những nội dung cần điều chỉnh, bổ sung để thực hiện tốt Kế hoạch này./.

 

 



1 Đã có 51 dự án được phê duyệt nghĩa vụ tài chính tại quyết định phê duyệt giá có tách số tiền tương đương giá trị quỹ đất 20% dành để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, với tng số tiền phải nộp là 3.724,402 t đồng, trong đó: số tiền đã nộp là 3.669,467 tỷ đồng; số tiền còn phải nộp là 54,936 tỷ đồng.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác