552261

Nghị quyết 53/NQ-HĐND năm 2022 về dự toán thu, chi và phương án phân bổ ngân sách địa phương năm 2023 do tỉnh Quảng Nam ban hành

552261
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Nghị quyết 53/NQ-HĐND năm 2022 về dự toán thu, chi và phương án phân bổ ngân sách địa phương năm 2023 do tỉnh Quảng Nam ban hành

Số hiệu: 53/NQ-HĐND Loại văn bản: Nghị quyết
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam Người ký: Phan Việt Cường
Ngày ban hành: 09/12/2022 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 53/NQ-HĐND
Loại văn bản: Nghị quyết
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
Người ký: Phan Việt Cường
Ngày ban hành: 09/12/2022
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 53/NQ-HĐND

Quảng Nam, ngày 09 tháng 12 năm 2022

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ DỰ TOÁN THU, CHI VÀ PHƯƠNG ÁN PHÂN BỔ NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2023

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ MƯỜI HAI

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Quyết định số 1506/QĐ-TTg ngày 02 tháng 12 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2023;

Xét Tờ trình số 8094/TTr-UBND ngày 04 tháng 12 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện nhiệm vụ ngân sách nhà nước năm 2022; xây dựng dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2023 và kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước 03 năm 2023 - 2025; Báo cáo số 226/BC-UBND ngày 05 tháng 12 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về đánh giá kế hoạch đầu tư công năm 2022; dự kiến kế hoạch đầu tư công năm 2023 và các Báo cáo thẩm tra số 197/BC- HĐND, 200/BC-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2022 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Dự toán thu ngân sách nhà nước và thu cân đối ngân sách địa phương năm 2023, như sau:

1. Thu ngân sách nhà nước:

Tổng dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn: 26.680.000 triệu đồng.

(Hai mươi sáu ngàn, sáu trăm tám mươi tỷ đồng)

1.1. Thu nội địa: 20.880.000 triệu đồng.

a) Thu tiền sử dụng đất: 2.300.000 triệu đồng.

b) Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết: 80.000 triệu đồng.

c) Thu nội địa (không bao gồm thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết): 18.500.000 triệu đồng.

1.2. Thu xuất nhập khẩu:  5.800.000 triệu đồng.

2. Dự toán thu ngân sách địa phương: 32.573.715 triệu đồng.

(Ba mươi hai ngàn, năm trăm bảy mươi ba tỷ, bảy trăm mười lăm triệu đồng)

2.1. Thu nội địa ngân sách địa phương được hưởng: 17.356.460 triệu đồng.

2.2. Thu bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên: 3.868.826 triệu đồng.

2.3. Thu chuyển nguồn ngân sách: 11.269.555 triệu đồng.

Trong đó:

a) Nguồn cải cách tiền lương: 9.600.000 triệu đồng.

b) Nguồn tăng thu dự toán năm 2022: 1.219.555 triệu đồng.

c) Nguồn tiết kiệm chi ngân sách tỉnh năm 2022: 450.000 triệu đồng.

2.4. Thu viện trợ (ghi thu, ghi chi): 78.874 triệu đồng.

Điều 2. Nguyên tắc phân bổ và dự toán chi ngân sách địa phương năm 2023

1. Nguyên tắc phân bổ.

1.1. Cân đối các cấp ngân sách địa phương.

a) Dự toán thu, chi cân đối ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã năm 2023 được xác định trên cơ sở số thu ngân sách nhà nước phát sinh trên địa bàn, phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên theo Nghị quyết số 36/2021/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh và định mức phân bổ vốn đầu tư theo Nghị quyết số 11/2020/NQ-HĐND ngày 20 tháng 11 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh, Nghị quyết số 37/2022/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định kèm theo Nghị quyết số 36/2021/NQ-HĐND.

b) Dự toán chi ngân sách địa phương đảm bảo nguồn vốn chi đầu tư phát triển, kinh phí thực hiện hoạt động thường xuyên của các cấp ngân sách; đảm bảo kinh phí thực hiện các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, chương trình, kế hoạch về phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh, Chương trình mục tiêu quốc gia; dự nguồn để phòng tránh, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh; trích tạo nguồn cải cách tiền lương và bố trí trả nợ vay, phí vay, dự phòng ngân sách theo quy định.

c) Phân bổ kinh phí thực hiện các nhiệm vụ theo mục tiêu (ngoài định mức) cho các đơn vị dự toán liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện trên cơ sở số quyết toán năm 2021, kinh phí phân kỳ theo Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh và kinh phí Trung ương bổ sung có mục tiêu.

d) Nguồn tăng thu, tiết kiệm chi năm 2022 chuyển sang cân đối vào dự toán năm 2023 là 1.670 tỷ đồng, trong đó, phân bổ bổ sung vốn đầu tư phát triển là 600 tỷ đồng (bao gồm 10% tiết kiệm chi hành chính bổ sung vốn đầu tư), cân đối vào dự toán chi chung là 1.070 tỷ đồng.

e) Nguồn tăng thu nội địa không kể tiền sử dụng đất và thu xổ số kiến thiết năm 2023 so với dự toán Chính phủ giao, được trích 70% tạo nguồn cải cách tiền lương theo quy định, còn lại cân đối vào dự toán để phân bổ chi.

1.2. Phân bổ vốn đầu tư phát triển.

a) Ưu tiên bố trí dự toán năm 2023 để thanh toán nợ xây dựng cơ bản theo quy định tại khoản 4 Điều 101 Luật Đầu tư công, thu hồi vốn ứng trước ngân sách nhà nước; các dự án đã hoàn thành nhưng chưa bố trí đủ vốn; các dự án hoàn thành trong năm 2023; đẩy mạnh thực hiện các dự án quan trọng, cấp thiết, tạo động lực lan tỏa, khả năng giải ngân nhanh, có ý nghĩa quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.

b) Phân bổ vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia theo số Trung ương bố trí và đảm bảo vốn đối ứng ngân sách các cấp theo quy định. Bố trí đủ vốn đối ứng cho các dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; vốn đầu tư của nhà nước tham gia thực hiện dự án theo phương thức đối tác công tư.

c) Cấp vốn điều lệ cho Ngân hàng Chính sách xã hội, các Quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo quy định của Luật Đầu tư công và văn bản hướng dẫn (có trong kế hoạch vốn đầu tư phát triển trung hạn theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh).

d) Nguồn thu tiền sử dụng đất được sử dụng đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; dành tối thiểu 10% tổng thu tiền sử dụng đất để thực hiện công tác đo đạc, đăng ký đất đai, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Chỉ thị số 1474/CT-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2011 và Quyết định số 191/QĐ-TTg ngày 08 tháng 02 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ.

đ) Hội đồng nhân dân cấp huyện quy định tỷ lệ phân bổ lại tiền sử dụng đất do cấp huyện quản lý phát sinh trên địa bàn các xã, thị trấn để thực hiện nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới theo quy định tại Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế ở từng địa phương.

e) Nguồn thu từ xổ số kiến thiết, được sử dụng đầu tư phát triển, trong đó ưu tiên cho lĩnh vực giáo dục, đào tạo và dạy nghề (bao gồm cả đầu tư mua sắm thiết bị dạy và học phục vụ chương trình đổi mới sách giáo khoa giáo dục phổ thông) và lĩnh vực y tế; phần còn lại đầu tư phòng chống thiên tai, chống biến đổi khí hậu, nông thôn mới và đầu tư khác.

f) Bố trí nguồn bội chi theo số giao của Chính phủ.

1.3. Phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương.

a) Phân bổ dự toán chi thường xuyên

- Phân bổ kinh phí đảm bảo thực hiện các chế độ, chính sách an sinh xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng, kinh phí phòng tránh, khắc phục hậu quả thiên tai, phòng chống dịch bệnh; đối ứng chương trình mục tiêu quốc gia, phí, lãi vay đến hạn; kinh phí thực hiện các Nghị quyết về phát triển kinh tế - xã hội của Hội đồng nhân dân tỉnh (dự nguồn cho các Nghị quyết sẽ được thông qua kỳ họp cuối năm 2022 và trong năm 2023) và bố trí tăng chi cho sự nghiệp giáo dục, sự nghiệp khoa học công nghệ theo định hướng của Trung ương.

- Quản lý chi ngân sách chặt chẽ, hiệu quả; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tổ chức điều hành chi ngân sách theo tiến độ thu và bám sát dự toán chi, định kỳ hằng quý đánh giá khả năng thu ngân sách để chủ động điều hành chi. Kiểm soát chặt chẽ việc tạm ứng cho nhà thầu và hoàn trả vốn theo đúng thời gian, định mức quy định. Thực hiện nghiêm quy định về ứng trước dự toán năm sau theo Điều 57 Luật Ngân sách nhà nước và Điều 37 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ; định kỳ tổng hợp, báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định. Đồng thời, chỉ đạo phối hợp rà soát số dư kinh phí tạm ứng, ứng trước vốn Trung ương báo cáo bộ, ngành Trung ương, sớm xử lý hoàn trả vốn ứng trước.

- Chủ động tiết kiệm chi thường xuyên để bổ sung cho các địa phương đầu tư xây dựng các dự án bức thiết theo Nghị quyết số 23/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội về kế hoạch tài chính quốc gia 5 năm 2021 - 2025, định hướng giảm tỷ trọng chi thường xuyên, tăng chi đầu tư; Quyết định số 1845/QĐ-TTg ngày 02 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021 - 2025, triệt để tiết kiệm chi thường xuyên để ưu tiên tăng chi đầu tư; Công điện số 310/CĐ-TTg ngày 10 tháng 4 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các địa phương đẩy mạnh thực hiện các giải pháp tiết kiệm chi, nhất là chi sự nghiệp có tính chất đầu tư, để bố trí cho đầu tư.

b) Đối với chi thường xuyên của các đơn vị dự toán ngân sách tỉnh:

- Tiếp tục bố trí quỹ lương và kinh phí hoạt động đối với hợp đồng chuyên môn, nghiệp vụ trong chỉ tiêu biên chế được giao tại các đơn vị sự nghiệp công lập hưởng lương từ ngân sách nhà nước; riêng sự nghiệp văn hóa thể thao và sự nghiệp khác chỉ bố trí đến hết ngày 31 tháng 3 năm 2023; đồng thời, dự nguồn để bố trí quỹ lương và kinh phí hoạt động đối với các đơn vị sự nghiệp công lập sau khi có kết quả thi tuyển viên chức.

- Về chi quản lý hành chính:

+ Về quỹ tiền lương: Phân bổ đủ quỹ lương theo lương cơ sở là 1.490.000 đồng với tổng hệ số lương, phụ cấp, các khoản đóng góp được xác định đối với cán bộ, công chức thực tế có mặt tại thời điểm tháng 9 năm 2022, biên chế chưa có mặt trong phạm vi chỉ tiêu biên chế cấp có thẩm quyền giao năm 2022.

+ Về quỹ lương của hợp đồng lao động thực hiện theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp và Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập: Bố trí theo số lượng thực tế có mặt tại thời điểm tháng 9 năm 2022 trong phạm vi được cấp thẩm quyền giao năm 2022 và mức lương theo quyết định về thang bảng lương của đơn vị.

- Về định mức chi hoạt động: tăng 15% so với định mức năm 2022.

Ngoài ra, ngân sách tiếp tục bố trí các khoản chi ngoài định mức (không tự chủ) để các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện nhiệm vụ tỉnh giao, thực hiện các chương trình, kế hoạch đã được tỉnh phê duyệt; mua sắm tài sản (bảo vệ bí mật, chuyên dùng, phòng cháy chữa cháy,...); kinh phí sửa chữa các trụ sở làm việc cần sửa chữa theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

- Về chi sự nghiệp y tế: Năm 2023, tiếp tục thực hiện giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo quy định; trên cơ sở tình hình thực hiện thu, thanh quyết toán nguồn thu dịch vụ khám, chữa bệnh của các cơ sở y tế trong các năm qua, các ngành đã xác định dự toán thu năm 2023 để làm cơ sở cơ cấu lại nguồn ngân sách tỉnh chi cho sự nghiệp y tế; bố trí thực hiện các kế hoạch, chương trình đã được phê duyệt; tiếp tục bố trí nguồn ngân sách tăng cường cơ sở vật chất, mua sắm bổ sung các trang thiết bị y tế cần thiết phục vụ khám bệnh, chữa bệnh và điều trị tại các cơ sở y tế; đồng thời, dự nguồn ngân sách tỉnh để thực hiện các kế hoạch, chương trình chưa được phê duyệt chi tiết.

- Về chi lĩnh vực giáo dục và đào tạo: Tiếp tục thực hiện định mức phân bổ tại Nghị quyết số 36/2021/NQ-HĐND; đồng thời dự nguồn ngân sách tỉnh để thực hiện một số nhiệm vụ: cấp bù học phí cấp trung học phổ thông do tăng mức thu học phí năm học 2022 - 2023; hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức...

- Về sự nghiệp khác: Các đơn vị sự nghiệp công lập đã sử dụng nguồn thu sự nghiệp để bổ sung cùng với nguồn ngân sách cấp để đảm bảo hoạt động và thực hiện các nhiệm vụ Nhà nước giao. Đối với dự toán chi hoạt động thường xuyên, dự toán ngân sách năm 2023 phân bổ bằng định mức năm 2022; đồng thời, năm 2023, các đơn vị sự nghiệp công lập xây dựng lại phương án tự chủ tài chính theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ về quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập và Thông tư số 56/2022/TT-BTC ngày 16 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập; xử lý tài sản, tài chính khi tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.

- Dự toán năm 2023 bố trí kinh phí hỗ trợ cho các đơn vị cấp trên quản lý đóng trên địa bàn để thực hiện một số nhiệm vụ theo yêu cầu của địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

c) Đối với chi thường xuyên ngân sách cấp huyện (bao gồm cấp xã): bổ sung theo mục tiêu 02 tỷ đồng/huyện, thị xã, thành phố để triển khai thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin và xây dựng chính quyền số theo Nghị quyết số 33/2020/NQ- HĐND ngày 17 tháng 9 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh, trong đó, ưu tiên trang bị mới và nâng cấp các phần mềm quản lý nhà nước; tăng chi sự nghiệp quốc phòng 30% định mức để đảm bảo công tác quốc phòng địa phương và tăng chi sự nghiệp kinh tế thêm 4% so với định mức (định mức 7%) để tăng nguồn hoạt động sự nghiệp kinh tế các địa phương.

d) Thực hiện tiết kiệm thêm bình quân 10% chi thường xuyên ngân sách nhà nước so với dự toán năm 2022 của các cơ quan quản lý hành chính nhà nước ngay từ khâu xây dựng dự toán (trừ các khoản chi tiền lương, phụ cấp theo lương, các khoản chi có tính chất lương, các khoản chi cho con người theo chế độ, chi theo các hợp đồng cung ứng hàng hóa, dịch vụ đã ký kết từ trước và tiếp tục thực hiện trong năm 2023) để dành nguồn tăng chi đầu tư phát triển và các nhiệm vụ cấp bách khác thuộc trách nhiệm chi của các cấp ngân sách theo phân cấp.

1.4. Bố trí Quỹ Dự trữ tài chính, trả phí, nợ lãi vay đến hạn và dự phòng theo đúng quy định.

1.5. Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định danh mục nguồn thu mới và lớn phát sinh trong năm 2023.

Đối với khoản thu phân chia từ nguồn thu mới và lớn được thực hiện điều tiết theo tỷ lệ quy định tại các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, ngân sách cấp huyện (bao gồm cấp xã) nộp về ngân sách cấp tỉnh phần điều tiết được hưởng; nguồn thu mới và lớn nộp về ngân sách cấp tỉnh sau khi trích 70% để tạo nguồn cải cách tiền lương, số còn lại xem như 100% bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp huyện bằng 30% để đầu tư kết cấu hạ tầng.

2. Về tạo và quản lý nguồn cải cách tiền lương.

2.1. Trích tạo nguồn cải cách tiền lương.

a) Nguồn cải cách tiền lương chưa sử dụng năm 2022 chuyển sang.

b) Các cấp ngân sách sử dụng 70% nguồn tăng thu dự toán năm 2022 để bổ sung nguồn cải cách tiền lương.

c) Số tăng thu dự toán năm 2023 Hội đồng nhân dân tỉnh giao so dự toán Trung ương giao trích 70% tạo nguồn cải cách tiền lương.

d) Các đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện tiết kiệm 10% số chi thường xuyên (trừ tiền lương và các khoản có tính chất lương) của dự toán năm 2023 (trừ các đơn vị sự nghiệp mà ngân sách phân bổ chi thường xuyên theo cơ chế Nhà nước đặt hàng).

e) Đối với các cơ quan hành chính nhà nước: Trích 40% số thu phí được để lại theo chế độ sau khi trừ các chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí (không được trừ chi phí trực tiếp phục vụ cho công tác thu trong trường hợp đã được ngân sách nhà nước bảo đảm chi phí cho hoạt động thu).

f) Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên:

- Đối với số thu phí: Sử dụng 40% số thu được để lại theo chế độ (đã thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nước theo quy định) sau khi trừ các chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí (không được trừ chi phí trực tiếp phục vụ cho công tác thu trong trường hợp đã được ngân sách nhà nước bảo đảm chi phí cho hoạt động thu).

- Đối với số thu từ việc cung cấp các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, y tế dự phòng và dịch vụ y tế khác của các cơ sở y tế công lập: Sử dụng 35% số thu được để lại theo chế độ sau khi trừ các khoản chi phí đã được kết cấu trong giá dịch vụ theo quy định của pháp luật về giá dịch vụ (như: chi phí thuốc, máu, dịch truyền, hóa chất, vật tư thay thế, vật tư tiêu hao trực tiếp phục vụ cho người bệnh; chi phí điện, nước, nhiên liệu, xử lý chất thải, vệ sinh môi trường; chi phí duy tu, bảo dưỡng thiết bị, mua thay thế công cụ, dụng cụ, ... và chi phí tiền lương, phụ cấp đã kết cấu trong giá).

- Đối với số thu dịch vụ (bao gồm cả thu học phí), các hoạt động liên doanh liên kết và các khoản thu khác: Sử dụng 40% số chênh lệch thu lớn hơn chi (sau khi đã thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nước theo quy định).

g) Các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi đầu tư và chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên; các cơ quan được cấp có thẩm quyền cho phép thực hiện cơ chế tự chủ tài chính như đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi đầu tư và chi thường xuyên hoặc đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên; các cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền giao khoán kinh phí và tự bảo đảm tiền lương: Đơn vị được quyết định tỷ lệ nguồn thu phải trích lập để tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương và tự bảo đảm nguồn kinh phí thực hiện cải cách tiền lương theo quy định.

2.2. Quản lý nguồn cải cách tiền lương.

Nguồn cải cách tiền lương được quản lý tập trung tại ngân sách tỉnh; các huyện, thị xã, thành phố thực hiện trích lập và nộp về ngân sách tỉnh nguồn cải cách tiền lương theo quy định.

3. Phân bổ dự toán chi theo nhiệm vụ chi.

3.1. Tổng dự toán chi ngân sách địa phương năm 2023: 33.063.715 triệu đồng.

(Ba mươi ba ngàn, không trăm sáu mươi ba tỷ, bảy trăm mười lăm triệu đồng)

a) Tổng chi cân đối ngân sách địa phương: 29.194.889 triệu đồng.

- Chi đầu tư phát triển: 4.958.093 triệu đồng.

- Chi thường xuyên:  13.508.332 triệu đồng.

- Chi trả lãi do chính quyền địa phương vay: 24.000 triệu đồng.

- Chi bổ sung Quỹ Dự trữ tài chính: 1.450 triệu đồng.

- Chi tạo nguồn cải cách tiền lương: 10.196.920 triệu đồng.

- Chi dự phòng ngân sách: 427.220 triệu đồng.

- Chi viện trợ (ghi thu, ghi chi):  78.874 triệu đồng.

b) Tổng chi các Chương trình mục tiêu: 3.868.826 triệu đồng.

3.2. Bội chi ngân sách địa phương (3-2): 490.000 triệu đồng.

4. Phân bổ dự toán chi theo cấp ngân sách

Tổng dự toán chi ngân sách địa phương năm 2023 là: 33.063.715 triệu đồng.

4.1. Ngân sách tỉnh trực tiếp chi: 19.426.565 triệu đồng.

a) Chi cân đối ngân sách: 16.572.372 triệu đồng.

- Chi đầu tư phát triển:  1.955.465 triệu đồng.

- Chi thường xuyên:  4.065.663 triệu đồng.

- Chi trả nợ lãi các khoản vay:  24.000 triệu đồng.

- Chi lập Quỹ dự trữ tài chính: 1.450 triệu đồng.

- Dự phòng ngân sách: 250.000 triệu đồng.

- Chi tạo nguồn cải cách tiền lương:  10.196.920 triệu đồng.

- Chi viện trợ (ghi thu, ghi chi): 78.874 triệu đồng.

b) Chi các chương trình mục tiêu: 2.854.193 triệu đồng.

4.2. Ngân sách huyện (bao gồm ngân sách cấp xã) trực tiếp chi: 13.637.150 triệu đồng, trong đó: Chi từ nguồn tỉnh bổ sung 7.711.004 triệu đồng (chi từ nguồn tỉnh bổ sung cân đối: 3.185.900 triệu đồng, chi từ nguồn tỉnh bổ sung có mục tiêu: 4.525.104 triệu đồng); chi từ nguồn thu ngân sách được hưởng theo phân cấp: 5.926.146 triệu đồng, cụ thể:

a) Chi cân đối ngân sách: 12.622.517 triệu đồng.

- Chi đầu tư phát triển:  3.002.628 triệu đồng.

- Chi thường xuyên:  9.442.669 triệu đồng.

- Dự phòng ngân sách: 177.220 triệu đồng.

b) Chi các chương trình mục tiêu Trung ương: 1.014.633 triệu đồng.

(Chi tiết theo các biểu mẫu đính kèm)

Điều 3. Tổ chức thực hiện

1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh:

a) Căn cứ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, giao chi tiết nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị, địa phương; chỉ đạo các cấp, các ngành giao dự toán thu, chi ngân sách năm 2023 đến từng cơ quan, đơn vị thụ hưởng ngân sách trước ngày 31 tháng 12 năm 2022; tổ chức công khai dự toán ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; triển khai thực hiện dự toán và quản lý điều hành ngân sách theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

b) Căn cứ vào Quyết định giao kế hoạch vốn Chương trình mục tiêu quốc gia của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ chi tiết cho các cơ quan, đơn vị, địa phương (kể cả vốn đối ứng) để triển khai thực hiện theo quy định.

c) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị lập dự toán riêng, thuyết minh cơ sở tính toán và xây dựng phương án sử dụng đối với khoản thu phí, thu dịch vụ sự nghiệp công, học phí, giá dịch vụ y tế và các khoản thu hợp pháp khác theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 13 Thông tư số 47/2022/TT-BTC ngày 29 tháng 7 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính trình cấp có thẩm quyền theo quy định.

d) Trong quá trình chỉ đạo điều hành, trường hợp cần điều chỉnh, bổ sung dự toán, kế hoạch vốn, Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, tổng hợp trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo thẩm quyền.

2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam khóa X, kỳ họp thứ mười hai thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2022./.

 


Nơi nhận:
- UBTVQH;
- Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- VP: QH, CTN, CP;
- Ban CTĐB-UBTVQH;
- BTV Tỉnh ủy, TT HĐND, UBND tỉnh;
- UBMTTQVN, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các ban của HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- VP: Tỉnh ủy, UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- TTXVN tại Quảng Nam;
- Báo Quảng Nam, Đài PT-TH tỉnh;
- VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Lưu: VT, CTHĐND.

CHỦ TỊCH




Phan Việt Cường

 

 

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản