551813

Kế hoạch 843/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2021-2025” do tỉnh An Giang ban hành

551813
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Kế hoạch 843/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2021-2025” do tỉnh An Giang ban hành

Số hiệu: 843/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh An Giang Người ký: Nguyễn Thị Minh Thúy
Ngày ban hành: 13/12/2022 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 843/KH-UBND
Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
Người ký: Nguyễn Thị Minh Thúy
Ngày ban hành: 13/12/2022
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 843/KH-UBND

An Giang, ngày 13 tháng 12 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “CƠ CẤU LẠI HỆ THỐNG CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG GẮN VỚI XỬ LÝ NỢ XẤU GIAI ĐOẠN 2021 - 2025”

Căn cứ Quyết định số 689/QĐ-TTg ngày 08 tháng 6 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2021 - 2025” (Quyết định 689/QĐ-TTg);

Để triển khai thực hiện Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2021 - 2025”, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp theo phân công tại Quyết định 689/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, bao gồm các nội dung chủ yếu như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

1.1. Tạo bước chuyển rõ rệt, thực chất trong cơ cấu lại hệ thống tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh gắn với xử lý nợ xấu; phấn đấu đến năm 2025 giảm số lượng tổ chức tín dụng (đặc biệt là Quỹ tín dụng nhân dân) yếu kém, không để phát sinh những Quỹ tín dụng nhân dân yếu kém mới; các tổ chức tín dụng trên địa bàn lành mạnh và phát triển bền vững.

1.2. Phát triển hệ thống tổ chức tín dụng theo hướng hoạt động lành mạnh, chất lượng, hiệu quả, công khai, minh bạch, đáp ứng các chuẩn mực về an toàn hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật và tiệm cận thông lệ quốc tế. Các Chi nhánh Ngân hàng thương mại Nhà nước đóng vai trò chủ lực, chủ đạo dẫn dắt thị trường, có đủ năng lực cạnh tranh.

1.3. Đẩy mạnh xử lý nợ xấu, nâng cao chất lượng tín dụng, ngăn ngừa, hạn chế tối đa nợ xấu mới phát sinh. Nâng cao năng lực tài chính, năng lực quản trị, điều hành và ngăn ngừa tình trạng thao túng, chi phối trong hoạt động của các Quỹ tín dụng nhân dân.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Phát triển các mô hình ngân hàng số, gia tăng tiện ích, trải nghiệm khách hàng và thực hiện mục tiêu tài chính toàn diện, phát triển bền vững trên cơ sở thúc đẩy ứng dụng công nghệ mới, tiên tiến trong quản trị điều hành và cung ứng sản phẩm, dịch vụ theo hướng tự động hóa quy trình, tối ưu hóa hoạt động nghiệp vụ.

2.2. Ứng dụng mạnh mẽ thành tựu của Cách mạng công nghiệp 4.0 để nâng cấp, phát triển cơ sở hạ tầng thanh toán, dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, đáp ứng nhu cầu thanh toán một cách thuận tiện, hiệu quả của tổ chức, cá nhân; đảm bảo an ninh, an toàn, bảo mật trong hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ thanh toán.

2.3. Phấn đấu tăng tỷ trọng thu nhập từ hoạt động dịch vụ phi tín dụng trong tổng thu nhập của các Ngân hàng thương mại lên khoảng 16 - 17% vào cuối năm 2025. Tăng tỷ trọng vốn tín dụng ngân hàng đầu tư vào các ngành sản xuất và tiêu dùng ít các-bon.

2.4. Phát triển hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân theo đúng mục tiêu, tôn chỉ của loại hình tổ chức tín dụng là hợp tác xã theo quy định của pháp luật và thông lệ quốc tế; hoạt động an toàn, hiệu quả, ổn định và bền vững, đáp ứng nhu cầu về vốn, nâng cao khả năng tiếp cận tài chính của các thành viên Quỹ tín dụng nhân dân, hướng tới mục tiêu chủ yếu là tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các thành viên phục vụ sản xuất, kinh doanh, cải thiện đời sống, đặc biệt ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa và địa bàn có nhiều khó khăn.

2.5. Phát triển hệ thống các tổ chức tài chính vi mô hoạt động an toàn, hiệu quả, bền vững, hướng tới mục tiêu phục vụ người nghèo, người thu nhập thấp, phụ nữ và doanh nghiệp siêu nhỏ với các sản phẩm, dịch vụ tài chính đa dạng, linh hoạt, phù hợp, góp phần thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về đảm bảo an sinh xã hội và giảm nghèo bền vững.

2.6. Chi nhánh Ngân hàng Hợp tác xã thực hiện tốt vai trò là ngân hàng của tất cả các Quỹ tín dụng nhân dân (thực hiện tính liên kết hệ thống, hỗ trợ tài chính, điều hòa vốn, đảm bảo an toàn hệ thống các Quỹ tín dụng nhân dân); hỗ trợ thúc đẩy phát triển các loại hình kinh tế tập thể là hợp tác xã khác trên địa bàn tỉnh.

2.7. Phấn đấu đến cuối năm 2025, tỷ lệ nợ xấu nội bảng của hệ thống các tổ chức tín dụng, nợ xấu đã bán cho Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) chưa được xử lý, thu hồi và nợ tiềm ẩn trở thành nợ xấu ở mức dưới 3% (không bao gồm các tổ chức tín dụng yếu kém).

II. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Giải pháp chung

1.1. Nghiên cứu, góp ý xây dựng các dự thảo, cũng như sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật góp phần hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về tiền tệ, hoạt động ngân hàng, cơ cấu lại và xử lý nợ xấu nói chung và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân nói riêng.

1.2. Chỉ đạo các tổ chức tín dụng tăng trưởng tín dụng hiệu quả, tập trung tín dụng vào các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên; kiểm soát chặt chẽ tín dụng vào lĩnh vực rủi ro cao. Tiếp tục thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn trong tiếp cận tín dụng ngân hàng, tạo thuận lợi trong vay vốn tín dụng ngân hàng cho doanh nghiệp và người dân, góp phần đẩy lùi tín dụng đen.

1.3. Tăng cường đổi mới công tác thanh tra ngân hàng theo hướng chuyển nhanh và mạnh từ thanh tra tuân thủ sang thanh tra trên cơ sở rủi ro, gắn kết chặt chẽ với công tác giám sát; tập trung thanh tra chuyên đề, trọng tâm, trọng điểm những lĩnh vực, đối tượng, nội dung liên quan đến rủi ro lớn, nguy cơ mất an toàn cao.

Nâng cao hiệu quả giám sát an toàn vi mô trên cơ sở triển khai các công cụ, phương pháp giám sát rủi ro mới gắn với đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, cơ sở dữ liệu hoạt động của các tổ chức tín dụng; nâng cao khả năng phát hiện, phân tích, cảnh báo sớm và đề xuất các biện pháp phòng ngừa rủi ro, khủng hoảng có nguy cơ ảnh hưởng an toàn hệ thống. Nâng cao năng lực nghề nghiệp của cán bộ thanh tra, giám sát ngân hàng.

2. Giải pháp cơ cấu lại tổ chức tín dụng

2.1. Các Chi nhánh Ngân hàng thương mại tổ chức thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp theo Phương án cơ cấu lại của hệ thống đã được phê duyệt để đạt được mục tiêu đã đề ra.

2.2. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của Chi nhánh Ngân hàng Hợp tác xã đối với Quỹ tín dụng nhân dân trong công tác kiểm tra, giám sát và hỗ trợ hoạt động Quỹ tín dụng nhân dân; tăng cường khả năng điều hòa vốn, kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay của Quỹ tín dụng nhân dân; chủ động, tích cực tham gia xử lý đối với Quỹ tín dụng nhân dân yếu kém, gặp khó khăn hoặc có dấu hiệu mất an toàn trong hoạt động.

2.3. Tiếp tục chấn chỉnh, củng cố, từng bước giảm dần số lượng Quỹ tín dụng nhân dân yếu kém, nhằm đảm bảo các Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động theo đúng mục tiêu, tôn chỉ của loại hình tổ chức tín dụng là hợp tác xã, nâng cao mức độ an toàn, hiệu quả, ổn định và bền vững của Quỹ tín dụng nhân dân, phù hợp với nhu cầu, quy mô, địa bàn, mức tăng trưởng kinh tế tại địa phương. Trong đó:

- Thực hiện tốt công tác đánh giá xếp loại Quỹ tín dụng nhân dân hàng năm để qua đó phân loại Quỹ tín dụng nhân dân theo 02 nhóm: (i) Nhóm Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động bình thường; (ii) Nhóm Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động yếu kém, tiềm ẩn nhiều rủi ro có nguy cơ ảnh hưởng đến an toàn hoạt động ngân hàng, an ninh, trật tự xã hội tại địa phương.

- Đối với Quỹ tín dụng nhân dân yếu kém, được áp dụng biện pháp can thiệp sớm: khẩn trương thực hiện Phương án khắc phục yếu kém để đưa hoạt động trở lại trạng thái bình thường. Đồng thời xem xét, đánh giá tính khả thi của Phương án để sớm có giải pháp xử lý phù hợp, tránh nguy cơ ảnh hưởng đến an toàn hoạt động ngân hàng, an ninh, trật tự xã hội tại địa phương.

2.4. Khuyến khích, tạo điều kiện để từng bước phát triển các tổ chức tài chính vi mô trên địa bàn tỉnh và đảm bảo hoạt động an toàn, bền vững theo định hướng thị trường; đảm bảo sự tiếp cận dịch vụ tài chính đa dạng, chất lượng cho các hộ gia đình, người có thu nhập thấp và doanh nghiệp siêu nhỏ; thực hiện các chủ trương của Đảng và Nhà nước về bảo đảm an sinh xã hội và giảm nghèo bền vững.

3. Giải pháp xử lý nợ xấu

3.1. Các tổ chức tín dụng thường xuyên đánh giá chất lượng và khả năng thu hồi của các khoản nợ để có biện pháp xử lý thích hợp; thực hiện trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro để xử lý nợ xấu theo đúng quy định pháp luật; bổ sung, hoàn thiện hồ sơ pháp lý tài sản bảo đảm (TSBĐ); thu nợ và xử lý TSBĐ; kiểm soát chặt chẽ và giảm chi phí hoạt động; tiếp tục triển khai các biện pháp phòng ngừa, hạn chế tối đa nợ xấu phát sinh và nâng cao chất lượng tín dụng; chủ động phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đặc biệt là cơ quan Công an, Tòa án nhân dân, cơ quan Thi hành án các cấp trong quá trình xử lý TSBĐ để thu hồi nợ, nhằm bảo đảm thu hồi tối đa giá trị các khoản nợ, hạn chế thiệt hại cho các tổ chức tín dụng.

3.2. Tăng cường phối hợp giữa các sở, ngành và cơ quan liên quan trong việc xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng; tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các tổ chức tín dụng trên địa bàn trong việc xử lý nợ xấu, xử lý TSBĐ của các khoản nợ xấu, đặc biệt là hỗ trợ trong thực hiện các thủ tục hành chính tại địa phương để xử lý nợ xấu, TSBĐ, các thủ tục liên quan đến pháp lý các dự án bất động sản là TSBĐ của ngân hàng để tháo gỡ khó khăn, xử lý TSBĐ để thu hồi nợ; tạo điều kiện để tổ chức tín dụng có thể xử lý nhanh TSBĐ của các khoản nợ xấu liên quan đến các vụ án đang được xử lý tại địa phương theo quy định của pháp luật.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh An Giang

1.1. Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố triển khai thực hiện Đề án và Kế hoạch thực hiện của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, của Ủy ban nhân dân tỉnh đảm bảo nội dung, tiến độ đề ra; đồng thời tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện Đề án trong phạm vi chức năng nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân tỉnh và đề xuất các giải pháp chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trước ngày 30 tháng 11 hàng năm để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

1.2. Chỉ đạo, hướng dẫn các Quỹ tín dụng nhân dân xây dựng Phương án cơ cấu lại gắn với xử lý nợ xấu (Phương án cơ cấu lại); phê duyệt và giám sát việc triển khai thực hiện Phương án cơ cấu lại.

1.3. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan thông tin, truyền thông tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, kịp thời cung cấp thông tin chính thống, chính xác về kết quả hoạt động ngân hàng nói chung và công tác cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu nói riêng.

1.4. Phối hợp, trao đổi, cung cấp thông tin, số liệu trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng với các cơ quan chức năng để có các biện pháp ngăn ngừa, hạn chế và xử lý vi phạm theo quy định pháp luật.

1.5. Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành có liên quan thực hiện các giải pháp nâng cao năng lực, hiệu quả công tác thanh tra, giám sát ngành ngân hàng. Tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả hoạt động và sự phát triển ổn định của thị trường vàng, thị trường ngoại hối; kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng cho nền kinh tế, đặc biệt là tín dụng cho những lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro như đầu tư, kinh doanh chứng khoán, trái phiếu doanh nghiệp, bất động sản.

2. Cục Thi hành án dân sự

Chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong thực hiện quy định pháp luật về Thi hành án dân sự, cũng như nghiên cứu kiến nghị sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật về Thi hành án dân sự cho phù hợp; phối hợp, hỗ trợ các tổ chức tín dụng và VAMC thi hành bản án, quyết định có hiệu lực thi hành.

3. Sở Xây dựng

Hoàn thiện hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản (theo chỉ đạo của Bộ Xây dựng), đảm bảo thông tin công khai, minh bạch; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý các sai phạm trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản.

4. Công an tỉnh

4.1. Phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh An Giang, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố và các cơ quan có liên quan trong việc phòng ngừa, phát hiện và điều tra, xử lý các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng.

4.2. Chỉ đạo cơ quan Công an các cấp tăng cường phối hợp với các tổ chức tín dụng, VAMC đảm bảo an ninh trật tự trong việc thu giữ, xử lý TSBĐ để thu hồi nợ.

4.3. Chỉ đạo cơ quan điều tra các cấp phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, tổ chức liên quan đẩy nhanh việc điều tra, xét xử và thi hành án nghiêm minh đối với các vụ án liên quan đến ngân hàng, đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức tín dụng, người gửi tiền và hạn chế tối đa tổn thất của toàn xã hội.

5. Sở Thông tin và Truyền thông

Phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh chỉ đạo các cơ quan báo chí thông tin, tuyên truyền các chủ trương, chính sách về tiền tệ, hoạt động ngân hàng, cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng và xử lý nợ xấu.

6. Sở Tài nguyên và Môi trường

Chỉ đạo các cơ quan tài nguyên và môi trường thường xuyên cập nhật, công khai thông tin về các giao dịch thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên hệ thống trang thông tin điện tử của đơn vị để các bên liên quan nắm bắt.

7. Thanh tra tỉnh

Phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh trong công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực ngân hàng, nhất là trong công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng.

8. Các sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố

Phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh trong việc quản lý, giám sát hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn.

9. Các tổ chức tín dụng

9.1. Các Quỹ tín dụng nhân dân xây dựng và trình Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh phê duyệt và chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật về việc triển khai thực hiện Phương án cơ cấu lại.

9.2. Các chi nhánh Ngân hàng thương mại, chi nhánh Ngân hàng Hợp tác xã, chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện cơ cấu lại theo Phương án được Hội sở chỉ đạo/phê duyệt.

9.3. Bảo đảm ổn định hoạt động và an toàn tài sản của Nhà nước, quyền lợi hợp pháp của nhân dân trong quá trình thực hiện cơ cấu lại.

9.4. Chủ động phối hợp chặt chẽ, cung cấp thông tin, tài liệu và vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng cho cơ quan chức năng để điều tra, xử lý theo quy định pháp luật.

9.5. Nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của pháp luật và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về hoạt động ngân hàng nói chung và cơ cấu lại tổ chức tín dụng nói riêng.

9.6. Báo cáo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh đầy đủ, kịp thời, trung thực kết quả, khó khăn, vướng mắc và đề xuất, kiến nghị (nếu có) về việc thực hiện Phương án cơ cấu đã được phê duyệt.

Trên đây là Kế hoạch hành động triển khai thực hiện Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2021-2025” được phê duyệt theo Quyết định số 689/QĐ-TTg ngày 08 tháng 6 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh An Giang./.

 


Nơi nhận:
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Chủ tịch, các PCT.UBND tỉnh (b/c);
- Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh;
- Các sở, ban ngành tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thị Minh Thúy

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản