Kế hoạch 229/KH-UBND năm 2022 triển khai Chương trình tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Phú Yên ban hành
Kế hoạch 229/KH-UBND năm 2022 triển khai Chương trình tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Phú Yên ban hành
Số hiệu: | 229/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Phú Yên | Người ký: | Lê Tấn Hổ |
Ngày ban hành: | 23/12/2022 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 229/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Phú Yên |
Người ký: | Lê Tấn Hổ |
Ngày ban hành: | 23/12/2022 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 229/KH-UBND |
Phú Yên, ngày 23 tháng 12 năm 2022 |
Căn cứ Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 925/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 07/BCĐCTW-VPĐP ngày 17/10/2022 của Ban Chỉ đạo Trung ương các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 về ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm thuộc Chương trình tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm (ATTP)và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình tăng cường bảo vệ môi trường, ATTP và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, với nội dung như sau:
1. Bám sát các nguyên tắc, yêu cầu của Chương trình tăng cường bảo vệ môi trường, ATTP và cấp nước sạch trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 theo Quyết định số 925/QĐ-TTg ngày 02/08/2022 của Thủ tướng
Chính phủ (sau đây gọi tắt là Chương trình 925) để hướng dẫn, tổ chức thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm Chương trình 925 có hiệu quả, thực chất, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn, xây dựng các miền quê đáng sống.
2. Hoàn thành các mục tiêu của Chương trình 925 đã được Thủ tướng Chính phủ giao tại Quyết định số 925/QĐ-TTg trên cơ sở xác định rõ trách nhiệm, nội dung công việc, lộ trình, nguồn lực và thời gian phù hợp cho thực hiện các nhiệm vụ được phân công. Trong đó, ngân sách Trung ương sử dụng nguồn sự nghiệp để hỗ trợ và huy động ngân sách địa phương và vốn xã hội hóa để triển khai thực hiện thành công Chương trình.
3. Đảm bảo sự phối hợp thường xuyên, hiệu quả giữa các sở, ngành và địa phương trong thực hiện các nhiệm vụ của chương trình; phát huy vai trò của các tổ chức chính trị-xã hội, cộng đồng và người dân trong quá trình tổ chức thực hiện Chương trình 925.
1. Mục tiêu chung: Thực hiện hiệu quả nội dung vệ sinh môi trường, ATTP, cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới, góp phần tạo ra môi trường sống ở nông thôn an toàn và bền vững; xây dựng cảnh quan nông thôn sáng-xanh-sạch-đẹp, an toàn, giàu bản sắc văn hóa truyền thống; góp phần bảo vệ sức khỏe, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn, đưa nông thôn trở thành nơi đáng sống.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025:
- Tối thiểu 55% dân số nông thôn được tiếp cận bền vững với nước sạch đạt quy chuẩn với số lượng tối thiểu 60 lít/người/ngày; 40% dân số nông thôn được sử dụng nước sạch từ công trình cấp nước tập trung; đảm bảo cấp nước sinh hoạt quy mô hộ gia đình cho các hộ dân tại những khu vực chưa có khả năng tiếp cận với nước cấp tập trung, vùng khan hiếm, khó khăn về nguồn nước, vùng thường xuyên bị ảnh hưởng thiên tai, hạn hán, xâm nhập mặn.
- Ít nhất 50% số hộ nông thôn triển khai các giải pháp phân loại chất thải tại nguồn; 80% chất thải rắn sinh hoạt được thu gom và xử lý; triển khai 1 mô hình xử lý chất thải sinh hoạt quy mô cấp huyện trở lên với công nghệ phù hợp.
- Ít nhất 15% số hộ nông thôn có nước thải sinh hoạt được thu gom và xử lý bằng các biện pháp phù hợp, hiệu quả; 50% số đơn vị cấp huyện có triển khai mô hình thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt phí tập trung theo cụm hoặc theo khu vực phù hợp, hiệu quả.
- Ít nhất 80% chất thải chăn nuôi và 60% phụ phẩm nông nghiệp phải được thu gom, tái sử dụng, tái chế thành các nguyên liệu, nhiên liệu và các sản phẩm thân thiện với môi trường.
- Có 95% bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau khi sử dụng được thu gom và xử lý theo đúng quy định.
- Có 100% chất thải rắn và 50% nước thải sản xuất của các làng nghề truyền thống được thu gom và xử lý theo quy định.
- Ít nhất 35% số huyện có đề án cải tạo chất lượng môi trường nước mặt khu vực công cộng và có mô hình xây dựng hoặc cải tạo cảnh quan ao hồ.
- Có 100% cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản đủ điều kiện đảm bảo ATTP; 80% số xã có tổ cộng đồng tự quản về vệ sinh ATTP.
- Ít nhất 85% hộ gia đình nông thôn và 95% trường học, trạm y tế có nhà tiêu hợp vệ sinh được xây dựng và quản lý sử dụng đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn.
1. Thời gian: Từ năm 2022 đến hết năm 2025.
2. Phạm vi thực hiện: Triển khai trên địa bàn nông thôn toàn tỉnh.
IV. NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tuyên truyền, tập huấn, nâng cao năng lực thực hiện Chương trình 925:
a) Tổng hợp bộ tài liệu tập huấn nâng cao năng lực về bảo vệ môi trường, ATTP và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới.
b) Tổ chức các lớp tập huấn chuyên đề cho các cán bộ nông thôn mới các cấp và người dân nhằm thay đổi nhận thức và nâng cao năng lực bảo vệ môi trường.
c) Xây dựng và nhân rộng một số mô hình tổ khuyến nông cộng đồng để tham gia hỗ trợ, tư vấn nghiệp vụ cho các địa phương thực hiện Chương trình 925.
d) Đa dạng hóa các hình thức truyền thông về bảo vệ môi trường, ATTP và cấp nước sạch nông thôn, phát huy hiệu quả của truyền thông đa phương tiện, mạng xã hội và các hình thức truyền thông mới; xây dựng các chương trình chuyên đề, chuyên mục định kỳ về bảo vệ môi trường, ATTP và cấp nước sạch nông thôn, phát sóng định kỳ trên các đài truyền hình, truyền thanh, báo viết, báo điện tử.
đ) Phát động phong trào thi đua chuyên đề, tổ chức các cuộc thi về nông thôn sáng, xanh, sạch, đẹp nhằm biểu dương, tôn vinh, khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, có giải pháp, sáng kiến trong bảo vệ môi trường, đảm bảo ATTP và cấp nước sạch nông thôn.
e) Xây dựng các bộ sản phẩm truyền thông mẫu, thiết kế mẫu về bảo vệ môi trường, ATTP và cấp nước sạch nông thôn. Cập nhật, đưa tin về các mô hình, các điển hình tiên tiến, sáng kiến và kinh nghiệm hay để phổ biến và nhân rộng.
2. Phân loại, thu gom, trung chuyển rác thải sinh hoạt và xử lý nước thải:
a) Hướng dẫn và hỗ trợ (kỹ thuật, trang thiết bị, chế phẩm sinh học...) xây dựng mô hình phân loại rác thải tại nguồn quy mô hộ gia đình, cộng đồng dân cư và xử lý rác thải (phân bón hữu cơ, nhựa tái chế...) sau khi phân loại theo hướng tái chế và tuần hoàn khép kín.
b) Hỗ trợ hình thành mạng lưới thu gom (các tổ, hợp tác xã trong thu gom, tập kết chất thải) gắn với hoàn thiện điểm tập kết, trạm trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt phù hợp trước khi xử lý tập trung (đảm bảo thuận tiện, thân thiện môi trường và mỹ quan) quy mô thôn, xã.
c) Xây dựng một số mô hình thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt quy mô hộ gia đình và khu dân cư áp dụng công nghệ phù hợp và tạo hiệu ứng lan tỏa.
3. Cấp nước sạch, trữ nước ngọt tại các vùng khó khăn về nguồn nước:
a) Hỗ trợ xây dựng mô hình cấp nước sinh hoạt cho vùng khan hiếm, khó khăn về nguồn nước sinh hoạt quy mô hộ gia đình.
b) Tiếp tục đầu tư xây dựng mới và sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, mở rộng công trình cấp nước sạch tập trung đã có.
c) Hỗ trợ xây dựng thí điểm một số mô hình trữ nước sạch hiệu quả, an toàn cho các hộ gia đình hoặc nhóm hộ gia đình chưa được tiếp cận với nguồn nước sinh hoạt tập trung.
4. Kinh tế tuần hoàn trong xử lý chất thải và phụ phẩm nông nghiệp:
a) Tổng hợp bộ tài liệu hướng dẫn việc xử lý chất thải và phụ phẩm trong nông nghiệp.
b) Rà soát, cập nhật, chuyển giao và ứng dụng công nghệ về cấp nước và bảo vệ môi trường phù hợp với điều kiện của địa phương theo hướng giảm chi phí đầu tư và vận hành, kỹ thuật vận hành đơn giản, thân thiện với môi trường; ưu tiên lựa chọn các công nghệ sản xuất trong nước, công nghệ hiện đại, tuần hoàn và thân thiện với môi trường.
c) Xây dựng mô hình xử lý chất thải chăn nuôi, phụ phẩm nông nghiệp theo hướng tuần hoàn, khép kín, đa giá trị.
d) Xây dựng mô hình hình cung cấp, trao đổi chất thải chăn nuôi để hình thành thị trường trao đổi chất thải hoặc chuyển giao cho đơn vị sản xuất các loại phân hữu cơ.
5. Cải tạo cảnh quan nông thôn, môi trường làng nghề theo hướng xanh và bền vững:
a) Xây dựng mô hình cải tạo cảnh quan và khôi phục chất lượng môi trường nước mặt khu vực công cộng khi bị ô nhiễm.
b) Xây dựng mô hình cảnh quan nông thôn xanh-sạch-đẹp gắn với văn hóa vùng, miền; phát triển các tuyến đường hoa, cây xanh bóng mát.
c) Xây dựng mô hình cải tạo môi trường làng nghề truyền thống gắn với phát triển du lịch nông thôn.
6. Vệ sinh an toàn thực phẩm ở nông thôn:
a) Xây dựng mô hình cộng đồng tự quản và giám sát vệ sinh ATTP trong sản xuất nông nghiệp và các cơ sở sản xuất, chế biến.
b) Xây dựng mô hình sản xuất nông nghiệp an toàn gắn với việc cấp mã số vùng trồng, truy xuất nguồn gốc...
c) Xây dựng mô hình chợ vệ sinh ATTP.
7. Tổ chức nhân rộng các mô hình hiện có về cấp nước, bảo vệ môi trường và ATTP:
a) Nhân rộng các mô hình tuyên truyền viên bảo vệ môi trường cấp cơ sở.
b) Nhân rộng các mô hình về cấp nước, bảo vệ môi trường và ATTP có hiệu quả để đạt được các mục tiêu đề ra của Chương trình 925.
c) Lồng ghép các nội dung Chương trình 925 trong thực hiện nhiệm vụ của các sở, ngành, tổ chức chính trị-xã hội và địa phương.
8. Tổng hợp hoàn thiện cơ chế chính sách, phù hợp với mục tiêu xây dựng nông thôn mới:
a) Tổng hợp và ban hành tài liệu hướng dẫn quản lý vận hành công trình cấp nước tập trung nông thôn; hướng dẫn thu, xử lý, trữ nước an toàn hộ gia đình; đề xuất các giải pháp thúc đẩy xã hội hóa, hợp tác công tư trong lĩnh vực cấp nước tập trung nông thôn.
b) Tổng hợp và ban hành tài liệu hướng dẫn lồng ghép các nội dung về bảo vệ môi trường vào các hương ước, quy ước, quy chế của địa phương; hướng dẫn tổ chức các hoạt động của các hợp tác xã, tổ hợp tác, tổ, đội, nhóm bảo vệ môi trường; hướng dẫn thành lập và quy chế hoạt động của tổ cộng đồng tự quản về vệ sinh ATTP tại xã; hướng dẫn kỹ thuật xử lý chất thải chăn nuôi, phụ phẩm nông nghiệp theo hướng tuần hoàn chất thải cho mục đích sản xuất nông nghiệp và các mục đích khác.
c) Rà soát, xây dựng các định mức, đơn giá về xử lý môi trường (nước thải, chất thải rắn) phù hợp với đặc thù khu vực nông thôn; mức cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
1. Ngân sách nhà nước (Trung ương, địa phương) bố trí hàng năm để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
2. Các nguồn vốn hợp pháp khác.
1. Sở Nông nghiệp và PTNT:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở, ngành liên quan tổng hợp hoàn thiện và ban hành các văn bản hướng dẫn triển khai Chương trình 925; tổ chức thực hiện các nội dung của Chương trình 925 theo phân công. Tham mưu xây dựng kế hoạch hàng năm và 5 năm thực hiện Chương trình 925; Chủ trì, tổng hợp kinh phí của các ngành và địa phương đề trình UBND tỉnh xem xét quyết định.
c) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan, tổ chức các hoạt động truyền thông, tập huấn nâng cao nhận thức và chuyển đổi tư duy của cộng đồng về cấp nước sạch, bảo vệ môi trường và ATTP; thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện theo hướng dẫn của Chương trình và thực hiện tổng hợp, báo cáo định kỳ kết quả thực hiện Chương trình, tổng hợp các tài liệu tập huấn, hướng dẫn thuộc Chương trình 925.
c) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tham mưu UBND tỉnh phê duyệt và triển khai thực hiện các mô hình có liên quan thuộc Chương trình 925.
d) Hướng dẫn và triển khai nội dung về cung cấp nước sạch nông thôn, xử lý chất thải chăn nuôi và phụ phẩm nông nghiệp; cải tạo cảnh quan môi trường nông thôn; ATTP nông lâm thủy sản.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn và kiểm tra, giám sát các địa phương triển khai thực hiện Chương trình 925 theo đúng tiến độ và quy định liên quan.
b) Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn các công nghệ bảo vệ môi trường, ứng dụng trên địa bàn.
c) Ban hành hướng dẫn, đôn đốc UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai các nội dung về phân loại thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt, bảo vệ môi trường làng nghề, xử lý nước thải sinh hoạt nông thôn tập trung.
d) Hướng dẫn, đôn đốc UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện thanh tra, kiểm tra hoạt động bảo vệ môi trường trên địa bàn nông thôn; xử phạt nghiêm minh các hành vi gây ô nhiễm môi trường theo đúng quy định.
3. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức triển khai có hiệu quả nhiệm vụ đẩy mạnh ứng dụng công nghệ về bảo vệ môi trường, ATTP và cấp nước sạch nông thôn phù hợp với điều kiện đặc thù của từng vùng; thẩm định, chuyển giao công nghệ tiên tiến, phù hợp, thân thiện với môi trường; rà soát, xây dựng và ban hành quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá đối với các nội dung, hoạt động có liên quan.
4. Sở Tài chính: Trên cơ sở đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan tổng hợp nhu cầu, dự kiến phân bổ kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình 925 trong kế hoạch kinh phí sự nghiệp của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định đảm bảo theo quy định và phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách tỉnh.
6. Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam-Chi nhánh tỉnh: Tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ các hộ dân, doanh nghiệp tham gia thực hiện trong Chương trình 925 được vay vốn triển khai, vốn đối ứng, đóng góp xây dựng các mô hình đảm bảo theo đúng quy định pháp luật.
7. Các sở, ban, ngành liên quan; đoàn thể tỉnh:
a) Chủ động phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT thực hiện có hiệu quả các nội dung của Kế hoạch; đôn đốc, hướng dẫn các địa phương tăng bảo vệ môi trường, ATTP và cấp nước sạch nông thôn trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới lồng ghép với các chương trình khác thuộc phạm vi các sở, ban ngành quản lý.
b) Tăng cường vận động, hỗ trợ, tuyên truyền để người dân, cộng đồng chủ động, tích cực tham gia bảo vệ môi trường, ATTP và cấp nước sạch nông thôn trong nông thôn mới.
c) Phát động phong trào thi đua chuyên đề, tổ chức các cuộc thi về nông thôn sáng, xanh, sạch, đẹp; điển hình tiên tiến trong công tác bảo vệ môi trường nhằm biểu dương, tôn vinh, khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, có giải pháp, sáng kiến trong bảo vệ môi trường, đảm bảo ATTP và cấp nước sạch nông thôn.
8. UBND các huyện, thị xã, thành phố:
a) Xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện tại địa phương; lựa chọn, chỉ đạo tổ chức triển khai hiệu quả các mô hình bảo vệ môi trường, ATTP và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới tại địa phương.
b) Chủ động bố trí vốn từ ngân sách nhà nước (Trung ương và địa phương) và huy động nguồn xã hội hóa để thực hiện các nội dung của Chương trình 925 để đạt được các mục tiêu đề ra.
c) Phát huy vai trò của doanh nghiệp, cộng đồng dân cư, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị-xã hội trong việc thực hiện các nội dung của Chương trình 925.
d) Ban hành một số cơ chế hỗ trợ cụ thể cho công tác bảo vệ môi trường, ATTP và cấp nước sạch nông thôn phù hợp với điều kiện của địa phương.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố phối hợp triển khai thực hiện./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây