549909

Nghị quyết 43/NQ-HĐND năm 2022 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 do tỉnh Yên Bái ban hành

549909
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Nghị quyết 43/NQ-HĐND năm 2022 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 do tỉnh Yên Bái ban hành

Số hiệu: 43/NQ-HĐND Loại văn bản: Nghị quyết
Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái Người ký: Tạ Văn Long
Ngày ban hành: 09/12/2022 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 43/NQ-HĐND
Loại văn bản: Nghị quyết
Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái
Người ký: Tạ Văn Long
Ngày ban hành: 09/12/2022
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 43/NQ-HĐND

Yên Bái, ngày 09 tháng 12 năm 2022

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2023

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
KHÓA XIX - KỲ HỌP THỨ 10

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Yên Bái lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020 - 2025; Chương trình hành động số 10-CTr/TU ngày 30 tháng 10 năm 2020 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Yên Bái lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020 - 2025;

Xét Tờ trình số 113/TTr-UBND ngày 26 tháng 11 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc ban hành Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế -xã hội năm 2023; Báo cáo thm tra số 206/BC-KTNS ngày 01 tháng 12 năm 2022 của Ban Kinh tế - Ngân sách; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Tán thành với Báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 và thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023, trong đó nhấn mạnh một số mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023, như sau:

1. Mục tiêu tổng quát:

Tiếp tục thực hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả các chỉ tiêu, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp theo Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX. Quyết liệt và đy nhanh tiến độ thực hiện các đột phá chiến lược, 03 chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội. Kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 và các dịch bệnh mới phát sinh. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, đi mới sáng tạo, chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn. Huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực để xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, nhất là các dự án trọng điểm. Đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo môi trường đầu tư thuận lợi cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, bảo đảm an sinh xã hội, giảm nghèo nhanh và bền vững, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, bảo đảm cuộc sống bình yên và hạnh phúc cho nhân dân. Phát triển đô thị, kinh tế - xã hội vùng cao; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai. Củng cố quốc phòng - an ninh; bảo đảm trật tự, an toàn xã hội; đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, lãng phí; nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế.

Chủ đề của năm “Quyết liệt triển khai hiệu quả các Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; tập trung phát triển hạ tầng, đẩy mạnh thu hút đầu tư, bứt phá trong chuyn đi s; duy trì phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững; bảo đảm cuộc sng bình yên và hạnh phúc của nhân dân”; gắn với phương châm hành động “Tăng tốc, kỷ cương, sáng tạo, hiệu quả”.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu

(1) Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn (giá so sánh 2010) 7,5%.

(2) Cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn: Nông, lâm nghiệp, thủy sản 22%; Công nghiệp - Xây dựng 33%; Dịch vụ 41%; Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm 4%.

(3) Tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân đầu người 50 triệu đồng.

(4) Trồng rừng 15.500 ha.

(5) Số xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới 6 xã; lũy kế số xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới đạt 105 xã. Số xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao 9 xã.

(6) Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 9%.

(7) Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 25.500 tỷ đồng.

(8) Số lượt khách du lịch 1.500.000 người, trong đó khách quốc tế 150.000 người. Doanh thu từ hoạt động du lịch 1.350 tỷ đồng.

(9) Giá trị xuất khẩu hàng hóa 350 triệu USD.

(10) Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 5.200 tỷ đồng.

(11) Tổng vốn đầu tư phát triển 20.000 tỷ đồng.

(12) Thành lập mới 330 doanh nghiệp, 80 hợp tác xã và 300 tổ hợp tác.

(13) Tỷ lệ đô thị hóa 23,17%.

(14) Tốc độ tăng năng suất lao động 6,5%.

(15) Tuổi thọ trung bình người dân đạt 74,1 tuổi; số năm sống khỏe là 66,8 năm.

(16) Chỉ số hạnh phúc của người dân 63,3%.

(17) Tỷ lệ lao động qua đào tạo 67,4%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo có văn bằng, chứng chỉ 36,6%.

(18) Số lao động được tạo việc làm mới 19.500 lao động.

(19) Tỷ lệ hộ nghèo giảm 3,5%, riêng huyện Trạm Tấu giảm trên 6,5%; huyện Mù Cang Chải giảm trên 7,5%.

(20) Số trường mầm non và phổ thông được công nhận đạt chuẩn quốc gia 15 trường; lũy kế số trường mầm non và phổ thông đạt chuẩn quốc gia 330 trường; Tỷ lệ trường mầm non và phổ thông đạt chuẩn quốc gia 74,7%.

(21) Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin 98,5%.

(22) Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế 95% trở lên.

(23) Có 11,2 bác sỹ/mười nghìn dân; 35 giường bệnh/mười nghìn dân.

(24) Tổng số xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế 160 đơn vị. Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế 92,5%.

(25) Tỷ lệ hộ gia đình đạt danh hiệu văn hóa 83%.

(26) Tỷ lệ thôn, bản, tổ dân phố đạt danh hiệu văn hóa 71%.

(27) Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung 89%.

(28) Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nguồn nước hp vệ sinh 94%.

(29) Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom và xử lý ở khu vực đô thị 90,4%.

(30) Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom và xử lý ở khu vực nông thôn 40,2%.

(31) Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý 66,7%.

(32) Tỷ lệ che phủ rừng 63%.

3. Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu

a) Tiếp tục quán triệt và triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 10/02/2022 của Bộ Chính trị về phương hưng phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; các nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX; Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 10 năm 2021 - 2030; Chương trình hành động số 10-CTr/TU ngày 30/10/2020 của Tỉnh ủy; Chương trình hành động số 128-CTr/TU ngày 27/9/2022 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 10/02/2022 của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Chương trình hành động số 135-CTr/TU ngày 18/11/2022 của Tỉnh ủy lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị năm 2023 và các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh. Xác định đây là nhiệm vụ chính trị đặc biệt quan trọng của các cấp, các ngành, các địa phương.

b) Về công tác phòng chống dịch bệnh

Tiếp tục triển khai đồng bộ, hiệu quả các chương trình phòng, chống dịch COVID-19, chủ động kiểm soát có hiệu quả dịch COVID-19 và các dịch bệnh mới phát sinh, tuyệt đối không được chủ quan, không được để bị động, bất ngờ; bảo đảm nguồn lực và cung ứng đầy đủ, kịp thời thuốc, vật tư, thiết bị y tế phục vụ khám, chữa bệnh và phòng chống dịch bệnh; sẵn sàng ứng phó kịp thời với dịch bệnh trong mọi tình huống, xác định nhiệm vụ, giải pháp phù hợp đhoàn thành thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.

c) Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả ba khâu đột phá chiến lược

- Đổi mới, hoàn thiện và nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện cơ chế, chính sách nhằm huy động, quản lý và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển; tăng cường cải cách hành chính

Tiếp tục hoàn thiện, ban hành mới các cơ chế, chính sách, đề án thực hiện trong giai đoạn 2021 - 2025 bảo đảm đồng bộ, hiệu quả và có tính khả thi. Tổ chức thực hiện Quy hoạch tỉnh Yên Bái thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và các quy hoạch khác nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu về phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 và trong các năm tiếp theo. Quyết liệt và đẩy nhanh tiến độ thực hiện 03 Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội bảo đảm đi vào chiều sâu, thực chất, hiệu quả, góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân các dân tộc trên địa bàn tỉnh.

Đẩy mạnh chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn; tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính nhằm cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, tạo lập môi trường thông thoáng, thuận lợi, bình đẳng, thu hút các nguồn lực thuộc mọi thành phần kinh tế cho đầu tư phát triển. Xây dựng chính quyền điện tử và từng bước hiện đại hóa nền hành chính. Triển khai có hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2026. Tiếp tục sắp xếp bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả gắn với tinh giản biên chế, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; tăng cường kỷ cương, liêm chính trong thực thi nhiệm vụ. Nâng cao Chỉ số cải cách hành chính của tỉnh và của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS), Chỉ số hiệu quả và quản trị hành chính công (PAPI).

- Phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trọng tâm là nâng cao chất lượng nhân lực khu vực nông nghiệp, nông thôn, nhân lực đồng bào dân tộc thiểu số; tạo việc làm gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động

Tiếp tục triển khai thực hiện chính sách nâng cao chất lượng nguồn nhân lực giai đoạn 2021 - 2025; Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIX về phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2021 - 2025. Chú trọng phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao gắn với đẩy mạnh nghiên cứu, phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp. Tăng cường đào tạo, thu hút nguồn nhân lực có kỹ năng nghề nghiệp, có trình độ về công tác phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tập trung đầu tư cho đào tạo nguồn nhân lực gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn, nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội ở các địa bàn khó khăn của tỉnh. Phát triển giáo dục nghề nghiệp và nhân lực có kỹ năng nghề; khuyến khích các cơ sở giáo dục dạy nghề ngoài công lập và doanh nghiệp tham gia đào tạo nghề nhằm hình thành nguồn nhân lực đủ về số lượng, bảo đảm về chất lượng, hợp lý về cơ cấu, phù hợp với nhu cầu sử dụng, góp phần nâng cao năng suất lao động, đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.

- Huy động ti đa và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, trọng tâm là hạ tầng giao thông, hạ tầng khu, cụm công nghiệp, hạ tầng đô thị

Đẩy mạnh thu hút tối đa nguồn lực đầu tư, đa dạng hóa các hình thức huy động và sử dụng nguồn lực, nhất là các nguồn lực đầu tư ngoài nhà nước, trong đó ưu tiên các nhà đầu tư có tiềm lực tài chính đầu tư các dự án quy mô lớn, sử dụng công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường, hiệu quả đầu tư cao; tiếp tục cơ cấu lại đầu tư theo hướng giảm tỷ trọng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, tăng tỷ trọng vốn đầu tư ngoài ngân sách; ưu tiên hỗ trợ đầu tư từ ngân sách tỉnh cho các dự án trọng điểm có tính lan tỏa, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Tập trung ưu tiên tháo gỡ vướng mắc, khó khăn trong công tác giải phóng mặt bằng theo hướng chủ động, linh hoạt. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình, nhất là các công trình trọng điểm của tỉnh đưa vào khai thác, sử dụng, phát huy hiệu quả đầu tư, tạo thêm động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Tiếp tục quan tâm đầu tư xây dựng thành phố Yên Bái trở thành đô thị loại II, đô thị xanh, hài hòa, bản sắc và hạnh phúc; phấn đấu đến năm 2025, thị xã Nghĩa Lộ cơ bản đạt các tiêu chí đô thị loại III, đô thị văn hóa du lịch.

d) Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao chất lượng, hiệu quả thu hút đầu tư; khuyến khích sáng tạo, khi nghiệp trong cộng đồng doanh nghiệp

Tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, trong đó tiếp tục tập trung thực hiện có hiệu quả một số chính sách, như: Chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư giai đoạn 2021 - 2025; chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể giai đoạn 2021 - 2025.

Hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh phục hồi sản xuất kinh doanh sau đại dịch COVID-19 theo Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ và các chính sách hỗ trợ của trung ương, của tỉnh. Duy trì hoạt động “Ngày cuối tuần cùng dân và doanh nghiệp”; Chương trình “Cà phê doanh nhân”. Định kỳ tổ chức gặp mặt doanh nghiệp; thường xuyên đối thoại với doanh nghiệp kịp thời nắm bắt và tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi cho thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp. Đẩy mạnh triển khai hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới, ứng dụng khoa học và công nghệ tiên tiến; chuyển đổi số nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, năng lực và lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp; hỗ trợ doanh nghiệp chủ động hội nhập quốc tế, nắm bắt và đón đầu các xu hướng kinh doanh mới, xu hướng thị trường mới.

Nâng cao Chỉ số cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh và của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI).

đ) Tiếp tục cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế

- Cơ cấu lại nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới theo hướng chất lượng, giá trị, đồng bộ, hiệu quả

Tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết của Tỉnh ủy và các đề án, chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản giai đoạn 2021 - 2025. Đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản theo hướng nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh và khả năng tiếp cận thị trường. Chuyển đổi mạnh mẽ tư duy từ sản xuất nông nghiệp sang kinh tế nông nghiệp, hướng tới mục tiêu phát triển “nông nghiệp sinh thái, nông thôn hiện đại, nông dân văn minh”. Tập trung duy trì và nâng cao chất lượng, giá trị đối với các cây trồng, vật nuôi đặc sản, chủ lực. Tăng cường các biện pháp phòng, chống dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm; phòng, chống cháy rừng, bảo vệ và khai thác tài nguyên rừng, triển khai cấp chứng chỉ rừng theo tiêu chuẩn quốc tế (FSC).

Thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025, duy trì nâng cao chất lượng toàn diện các tiêu chí nông thôn mới đối với các xã đã được công nhận bảo đảm bền vững; đẩy mạnh việc thực hiện các tiêu chí nông thôn mới đối với các xã đang trong lộ trình thực hiện. Tăng cường thu hút đầu tư, nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu tư công cho nông nghiệp, nông thôn gắn với bảo vệ môi trường sinh thái.

- Triển khai hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp cơ cấu lại công nghiệp theo hướng nhanh, bền vững, hiệu quả gắn với bảo vệ môi trường

Tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TU ngày 24/02/2021 của Tỉnh ủy về phát triển công nghiệp tỉnh Yên Bái theo hướng bền vững, hiệu quả và thân thiện với môi trường giai đoạn 2021 - 2025; Đán cơ cấu lại ngành công nghiệp giai đoạn 2021 - 2025. Đẩy mạnh sản xuất theo chuỗi giá trị, trên cơ sở xây dựng mi liên kết chặt chẽ giữa ngành công nghiệp với nông nghiệp và các ngành dịch vụ liên quan như: thương mại, vận tải, xuất, nhập khẩu... Tập trung rà soát, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, nhất là vốn và thị trường tiêu thụ sản phẩm; tiếp tục đồng hành, hỗ trợ nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện, sớm hoàn thành, đi vào hoạt động các dự án sản xuất công nghiệp; thu hồi các dự án đã được cấp quyết định chủ trương đầu tư nhưng không triển khai thực hiện.

Thực hiện tốt các chính sách ưu đãi, hỗ trợ phát triển công nghiệp; ưu tiên thu hút các dự án đầu tư hạ tầng các khu, cụm công nghiệp; các dự án phát triển chuỗi công nghiệp chế biến, chế tạo; khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, thị trường tiêu thụ ổn định, sử dụng công nghệ tiên tiến, tiết kiệm chi phí, nâng cao giá trị sản xuất; không tiếp nhận các dự án có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường; xây dựng phương án, lộ trình xử lý các dự án gây ô nhiễm môi trường. Hỗ trợ các nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án đầu tư kinh doanh hạ tầng các khu, cụm công nghiệp; thành lập mới cụm công nghiệp bảo đảm phù hợp với đnh hướng phát triển.

Đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án cấp điện nông thôn từ lưới điện quốc gia; dự án cấp điện nông thôn cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi để sớm đưa vào khai thác vận hành.

- Phát triển mạnh hoạt động thương mại, dịch vụ

Tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 28-NQ/TU ngày 24/02/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIX về phát triển du lịch tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030; Đề án cơ cấu lại ngành dịch vụ giai đoạn 2021 - 2025; tập trung cơ cấu lại ngành dịch vụ theo hướng hiện đại, chuyên nghiệp, hiệu quả, nâng cao chất lượng và năng lực cạnh tranh, tập trung phát triển một số ngành dịch vụ có tiềm năng lợi thế của tỉnh, phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ có trọng tâm, trọng điểm, hướng tới cung cấp dịch vụ chất lượng cao, nâng cao năng lực cạnh tranh. Triển khai hiệu quả chương trình xúc tiến thương mại; tìm kiếm mở rộng, khai thác hiệu quả cơ hội tiếp cận và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hóa; đẩy mạnh quảng bá sản phẩm trên các kênh thương mại điện tử, tập trung vào các sản phẩm nông, lâm sản chế biến sâu, sản phẩm hàng tiêu dùng xuất khẩu.

Tập trung ưu tiên phát triển mạnh dịch vụ du lịch; tích cực thu hút các nhà đầu tư có năng lực, kinh nghiệm đầu tư phát triển các loại hình, sản phẩm du lịch chiều sâu, trọng tâm là các sản phẩm du lịch trên cơ sở tiềm năng, lợi thế của tỉnh theo hướng bền vững; nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch sẵn có; tăng cường các hoạt động quảng bá, xúc tiến đầu tư, đẩy mạnh hợp tác, xây dựng thương hiệu du lịch tỉnh Yên Bái. Tiếp tục thực hiện Chương trình kích cầu và phát triển du lịch, đón nhận khách du lịch đến tỉnh bảo đảm an toàn.

- Tăng cường thực hiện các giải pháp thu ngân sách, huy động nguồn lực cho đầu tư phát triển

Thực hiện có hiệu quả các giải pháp quản lý thu ngân sách nhà nước, mở rộng, nuôi dưỡng các nguồn thu; thực hiện quyết liệt, hiệu quả các giải pháp chống thất thu, chuyển giá, gian lận thương mại, thất thu thuế trong thương mại điện tử, quản lý chặt chẽ hoàn thuế; đôn đốc thu hồi, giảm tỷ lệ nợ đọng thuế, nhằm tăng thu ngân sách đáp ứng yêu cầu nguồn lực đảm bảo các nhiệm vụ chi trên địa bàn. Tiếp tục cơ cấu lại ngân sách nhà nước, nâng cao hiệu quả quản lý, phân bổ, sử dụng ngân sách nhà nước; triệt để tiết kiệm chi, nhất là chi thường xuyên, các khoản chi chưa thực sự cần thiết, bảo đảm nguồn lực cho phòng, chống thiên tai, dịch bệnh và cho chi đầu tư phát triển. Đẩy mạnh giao dự toán theo hình thức khoán chi, đặt hàng, giao nhiệm vụ bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát chi ngân sách nhằm siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính.

Duy trì tăng trưởng tín dụng, nâng cao chất lượng tín dụng, bảo đảm khả năng chi trả, đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng phục vụ phát triển sản xuất, kinh doanh của các thành phần kinh tế và nhu cầu vay vốn của các hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách xã hội; tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chương trình tín dụng chính sách của Nhà nước phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.

e) Phát triển văn hóa, xã hội hài hòa với phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân

- Tiếp tục thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo

Triển khai thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TU ngày 20/01/2021 của Tỉnh ủy về một số nhiệm vụ, giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2021 - 2025. Tiếp tục rà soát, sắp xếp mạng lưới trường, lớp học, quy mô giáo dục đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông hợp lý, hiệu quả; thực hiện sắp xếp các trường phổ thông dân tộc nội trú. Tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018; thực hiện hiệu quả Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng trong học sinh giáo dục phổ thông”; thực hiện có hiệu quả mô hình “Trường học hạnh phúc”, phấn đấu năm 2023, toàn tỉnh có 221 trường học hạnh phúc, đạt khoảng 50% tổng số trường mầm non, phổ thông trên địa bàn tỉnh. Duy trì và nâng cao chất lượng xóa mù chữ, phổ cập giáo dục. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng dạy học, học tập; xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đáp ứng yêu cầu thực hiện Chương trình Giáo dục phổ thông 2018; đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục ở những nơi có điều kiện kinh tế - xã hội phát triển.

- Công tác y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân

Triển khai thực hiện Nghị quyết số 62-NQ/TU ngày 26/10/2021 của Tỉnh ủy về nâng cao chất lượng bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030. Tiếp tục thực hiện phương châm thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát có hiệu quả dịch COVID-19; triển khai tiêm vắc xin COVID-19 cho đối tượng theo kế hoạch và triển khai tiêm vắc xin đối với một số dịch bệnh mới xuất hiện, bảo đảm an toàn, hiệu quả. Triển khai thực hiện có hiệu quả đề án “Nâng cao chất lượng y tế dự phòng, y tế cơ sở giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030”. Tiếp tục các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của mạng lưới y tế cơ sở. Chú trọng công tác đào tạo, luân phiên cán bộ y tế, chuyển giao kỹ thuật cao cho tuyến dưới; đầu tư, nâng cao hiệu quả hoạt động của mạng lưới y tế cơ sở.

Tổ chức thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực khám, chữa bệnh và đẩy mạnh tự chủ tài chính các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021 - 2025” trong năm 2023 theo lộ trình. Triển khai thực hiện hiệu quả chương trình hợp tác với các bệnh viện tuyến trung ương và quốc tế trong đào tạo, chuyển giao kỹ thuật, công nghệ, kỹ năng quản lý, vận hành. Đẩy mạnh xã hội hóa nhằm đổi mới toàn diện, nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, hướng tới sự hài lòng của người bệnh.

- Công tác an sinh xã hội, các chế độ, chính sách đối với các đi tượng chính sách, đối tượng bảo trợ xã hội, người lao động

Thực hiện tốt các chính sách trợ giúp xã hội, bảo đảm cho mọi đối tượng bảo trợ xã hội đều được hưởng chính sách theo quy định. Từng bước thu hẹp khoảng cách chênh lệch về thu nhập và đời sống giữa thành thị và nông thôn, giữa vùng thấp và vùng cao; tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.

Thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp về đào tạo nghề, giải quyết việc làm và chuyn dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp; chính sách thu hút, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Chăm lo nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng đặc biệt khó khăn. Triển khai đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp về nâng cao chỉ số hạnh phúc cho người dân.

- Các hoạt động văn hóa, thể thao, thông tin truyền thông nâng cao đời sng, tinh thần cho nhân dân

Tập trung đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về văn hóa, thể thao trong tình hình mới. Duy trì và nâng cao các hoạt động văn hóa, lễ hội truyền thống; các hoạt động du lịch theo chiều sâu, trọng tâm là các sản phẩm du lịch trên cơ sở tiềm năng, lợi thế bản sắc và văn hóa các dân tộc của tỉnh. Tập trung xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, đời sống văn hóa cơ sở, tiếp tục đẩy mạnh và thực hiện tốt phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”. Quan tâm hơn nữa việc bảo tồn, tôn tạo và phát huy các giá trị di sản, văn hóa dân tộc, các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể; ưu tiên đầu tư xây dựng, nâng cấp và cải tạo hệ thống thiết chế văn hóa. Đẩy mạnh triển khai chương trình phát triển văn hóa giai đoạn 2022 - 2030; xây dựng môi trường văn hóa số, thị trường văn hóa lành mạnh; tổ chức tốt các hoạt động văn hóa, chào mừng, kỷ niệm các ngày lễ lớn.

Tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả công tác thông tin, tuyên truyền, báo chí, xuất bản theo hướng công khai, minh bạch, kịp thời và hiệu quả; chủ động đấu tranh phản bác các luận điệu sai trái, thù địch, thông tin xấu độc, sai sự thật chống phá Đảng, Nhà nước trên mạng xã hội, bảo đảm an toàn thông tin mạng và không gian mạng.

- Quyết liệt triển khai công tác chuyển đổi số

Tiếp tục tập trung ưu tiên mọi nguồn lực triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 51-NQ/TU ngày 27 tháng 7 năm 2021 của Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030. Xây dựng, phát triển chính quyền điện tử hướng tới chính quyền số; xây dựng, phát triển kinh tế số và xã hội số. Ban hành, thực hiện các cơ chế, chính sách thúc đẩy quá trình chuyển đổi số; đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực phục vụ chuyển đi số; tập trung huy động mọi nguồn lực xây dựng, ứng dụng, phát triển hạ tầng kỹ thuật và các nền tảng phục vụ chuyến đối số; chú trọng công tác bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng. Tiếp tục phấn đấu nâng thứ hạng của tỉnh Yên Bái trên Bảng xếp hạng đánh giá chỉ số chuyển đổi số (DTI) hằng năm, năm 2023 phấn đấu đứng thứ 20 - 25/63 tỉnh, thành phố.

Triển khai đồng bộ, hiệu quả kế hoạch thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 và Chương trình chuyển đổi số quốc gia; tập trung các giải pháp, nhiệm vụ tại nhóm tiện ích phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến; tiện ích phục vụ phát triển công dân s; tiện ích hoàn thiện hệ sinh thái phục vụ kết nối, khai thác, bổ sung làm giàu dữ liệu dân cư. Định kỳ kiểm tra, theo dõi, rà soát tổng hợp kết quả thực hiện.

- Phát triển khoa học và công nghệ

Phát triển khoa học và công nghệ gắn với ứng dụng công nghệ trong quản lý xây dựng chính quyền điện tử thông minh, trong vận hành và cung cấp dịch vụ hành chính. Triển khai kế hoạch phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh đến năm 2030. Tập trung xác định và tuyển chọn các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đưa vào thực hiện, trong đó trọng tâm vào nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật cho sản xuất phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, gắn với xây dựng nông thôn mới; xây dựng và quản lý phát triển nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm nông nghiệp chủ lực, sản phẩm đặc sản của địa phương. Duy trì hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh. Vận hành các hạng mục của dự án Trung tâm điều hành, giám sát, xử lý dữ liệu đô thị thông minh tỉnh. Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng, thu hút đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ thuật có năng lực, trình độ về làm việc trong các lĩnh vực tại tỉnh.

- Quản lý chặt chẽ công tác dân tộc, tôn giáo trên địa bàn

Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động đồng bào các dân tộc thiểu số thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Tạo điều kiện cho các tổ chức tôn giáo hoạt động đúng quy định của pháp luật và tham gia phát triển kinh tế - xã hội góp phần giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội. Tích cực vận động, tập hợp các tổ chức tôn giáo, chức sắc, chức việc, nhà tu hành, tín đồ các tôn giáo đoàn kết, sống “tốt đời đẹp đạo”, tham gia phát triển kinh tế, chăm lo an sinh, phúc lợi xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh. Xây dựng, nhân rộng các mô hình tốt về giảm nghèo bền vững. Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật những nguyện vọng chính đáng của tín đồ các tôn giáo.

Phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện chương trình xóa đói giảm nghèo ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi gắn với quy hoạch, sắp xếp ổn định dân cư. Lồng ghép, kết hợp thực hiện các chương trình, dự án, chính sách triển khai thực hiện ở vùng dân tộc thiểu số; ưu tiên nguồn lực đầu tư cơ sở hạ tầng, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo bền vững cho vùng cao; tạo điều kiện để người nghèo, hộ nghèo, hộ cận nghèo, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số được tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.

g) Quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai

Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 50-NQ/TU ngày 19 tháng 7 năm 2021 của Tỉnh ủy về tăng cường năng lực lãnh đạo của Đảng trong công tác quản lý tài nguyên đất đai, nước, khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021 - 2025. Tiếp tục nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng nguồn lực đất đai, tài nguyên. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về tài nguyên môi trường, tập trung phòng ngừa, kiểm soát ô nhiễm môi trường, bảo đảm hài hòa mi quan hệ giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường. Nâng cao năng lực, chất lượng dự báo, cảnh báo thiên tai; chủ động các biện pháp ứng phó, phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn và khắc phục hậu quả thiên tai. Triển khai Đề án quản lý chất thải rắn sinh hoạt tỉnh Yên Bái giai đoạn 2020 - 2030; Đề án phát triển quỹ đất thu ngân sách giai đoạn 2021 - 2025. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, btrí tái định cư các công trình, dự án, nht là các dự án trọng điểm của tỉnh.

h) Củng cố quốc phòng - an ninh; bảo đảm trật tự, an toàn xã hội; nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác nội chính; đẩy mạnh công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, lãng phí

Thực hiện Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Tăng cường thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, tự vệ, giáo dục quốc phòng và an ninh; xây dựng cấp ủy, chính quyền và tổ chức chính trị - xã hội các cấp trong khu vực phòng thủ trong sạch vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo, hiệu lực quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện nhiệm vụ quốc phòng - an ninh, tạo sức mạnh về chính trị, tinh thần, văn hóa, xã hội trong khu vực phòng thủ, bảo đảm an ninh kinh tế trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế. Nắm chắc tình hình địa bàn, kịp thời xử lý những tình huống phức tạp nảy sinh ngay từ cơ sở; chủ động dự báo tình hình, phòng, chống có hiệu quả âm mưu chống phá của các thế lực thù địch; quản lý cư trú gắn với thực hiện nghiêm các phương án phòng, chống dịch trong tình hình mới. Đẩy mạnh các biện pháp bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, tích cực đấu tranh phòng, chống các loại tội phạm và tệ nạn xã hội; chú trọng bảo đảm công tác an ninh nội bộ và bảo vệ chính trị nội bộ. Thực hiện công tác chính sách đối với quân đội và hậu phương quân đội; công tác dân vận xây dựng cơ sở chính trị vững mạnh toàn diện.

Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả các biện pháp phòng ngừa tham nhũng, chủ động phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm; rà soát kết quả thực hiện các kết luận, kiến nghị tại các cuộc thanh tra kinh tế - xã hội và Kiểm toán Nhà nước. Thực hiện nghiêm các chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và của tỉnh về công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại tố cáo; tập trung giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo kéo dài. Tăng cường công tác tiếp công dân.

i) Triển khai tốt các hoạt động đối ngoại, góp phần thu hút đầu tư, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.

Tiếp tục thực hiện Chiến lược Ngoại giao văn hóa của Việt Nam đến năm 2030; các chỉ thị và kết luận của Bộ Chính trị về công tác người Việt Nam ở nước ngoài giai đoạn 2021 - 2026. Đẩy mạnh các hoạt động đối ngoại góp phần tăng cường đoàn kết, củng cố hữu nghị, hợp tác quốc tế, hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh, nhất là các lĩnh vực văn hóa, giáo dục, y tế, xóa đói giảm nghèo, phát triển và bảo vệ môi trường bền vững. Thực hiện tt các chính sách hỗ trợ sau đầu tư, tạo niềm tin cho các nhà đầu tư nước ngoài đến đầu tư tại tỉnh; củng cố, xây dựng và phát huy hiệu quả hợp tác với một số địa phương nước ngoài và một số tổ chức quốc tế tại Việt Nam. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nguồn vốn viện trợ không hoàn lại. Kiểm soát chặt chẽ, cấp phép cho các chuyên gia, nhà đầu tư nước ngoài vào làm việc tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Triển khai các hoạt động hợp tác với các địa phương truyền thống như: Tỉnh Viêng Chăn, tỉnh Xay Nha Bu Ly (Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào); tỉnh Val-de-marne (Cộng hòa Pháp); tỉnh Vân Nam (Trung Quốc); thành phố Mimasaka (Nhật Bản).

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này theo quy định của pháp luật.

2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Yên Bái và các tổ chức thành viên cùng phối hợp tổ chức triển khai, tuyên truyền, động viên mọi tầng lớp nhân dân thực hiện tốt Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.

Điều 3. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái khóa XIX - Kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2022./.

 


Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường
trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam t
nh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Các ban của HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- TT. HĐND các huyện, thị xã, thành phố;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT.

CHỦ TỊCH




Tạ Văn Long

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản