Quyết định 51/2022/QĐ-UBND quy định phân cấp trách nhiệm quản lý chất lượng, bảo trì công trình xây dựng và quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Lai Châu
Quyết định 51/2022/QĐ-UBND quy định phân cấp trách nhiệm quản lý chất lượng, bảo trì công trình xây dựng và quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Lai Châu
Số hiệu: | 51/2022/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lai Châu | Người ký: | Trần Tiến Dũng |
Ngày ban hành: | 30/12/2022 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 51/2022/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lai Châu |
Người ký: | Trần Tiến Dũng |
Ngày ban hành: | 30/12/2022 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 51/2022/QĐ-UBND |
Lai Châu, ngày 30 tháng 12 năm 2022 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật An toàn, vệ sinh lao động ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 44/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động và hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn lao động và quan trắc môi trường lao động;
Căn cứ Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Thông tư số 10/2021/TT-BXD ngày 25 tháng 8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về hướng dẫn một số điều và biện pháp thi hành Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 và Nghị định số 44/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng.
QUYẾT ĐỊNH:
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 01 năm 2023.
2. Quyết định này thay thế các Quyết định:
a) Quyết định số 27/2017/QĐ-UBND ngày 09 tháng 8 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu về ban hành Quy định trách nhiệm quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
b) Quyết định số 65/2017/QĐ-UBND ngày 08 tháng 11 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu về ban hành Quy định về quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Công Thương, Tài chính; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
PHÂN
CẤP TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG, BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ AN
TOÀN LAO ĐỘNG TRONG THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 51/2022/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2022
của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu)
Quy định này quy định trách nhiệm quản lý chất lượng, bảo trì công trình xây dựng và quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến quản lý chất lượng, bảo trì công trình xây dựng và quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Đối với các dự án đầu tư xây dựng quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
1. Cơ quan chuyên môn về xây dựng:
- Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh gồm: Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương (Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành).
- Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Lai Châu.
2. Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện gồm: Phòng Kinh tế và Hạ tầng đối với các huyện, Phòng Quản lý đô thị đối với thành phố Lai Châu (Phòng có chức năng quản lý về xây dựng cấp huyện).
3. Công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng là công trình thuộc danh mục quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 ngày 3 năm 2021 của Chính phủ về quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng (sau đây viết tắt là Nghị định số 15/2021/NĐ-CP).
4. Phân loại công trình xây dựng được xác định theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng (sau đây viết tắt là Nghị định số 06/2021/NĐ-CP).
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
Điều 4. Trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng
1. Các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Lai Châu có trách nhiệm tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng theo chuyên ngành trên địa bàn tỉnh đối với các công trình quy định tại khoản 4 Điều 52 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP.
2. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố có trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn đối với các công trình: Công trình do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư; công trình được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền quyết định đầu tư; công trình sử dụng vốn khác không thuộc danh mục công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng; công trình nhà ở riêng lẻ.
Điều 5. Kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng
1. Các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Lai Châu có trách nhiệm kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình chuyên ngành trên địa bàn quy định tại khoản 4 Điều 52 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP đối với các công trình quy định tại các điểm b, c khoản 1 Điều 24 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP (trừ các công trình do Hội đồng kiểm tra nhà nước về công tác nghiệm thu; công trình do các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra nghiệm thu theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 24 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP và công trình phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện).
2. Phòng có chức năng quản lý về xây dựng cấp huyện kiểm tra công tác nghiệm thu đối với công trình từ cấp II trở xuống sử dụng vốn đầu tư công, công trình có ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư hoặc công trình được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền quyết định đầu tư.
Điều 6. Giải quyết sự cố, giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng
1. Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì giải quyết sự cố, giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng đối với sự cố cấp I, cấp II, cấp III trên địa bàn tỉnh (trừ các sự cố phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì giải quyết theo quy định tại khoản 2 Điều này). Giao các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Lai Châu là cơ quan chủ trì tham mưu tổ chức giải quyết sự cố, giám định nguyên nhân sự cố đối với sự cố công trình theo chuyên ngành quản lý.
2. Phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì giải quyết sự cố, giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng đối với sự cố cấp II, cấp III trên địa bàn đối với các công trình quy định tại khoản 2 Điều 4 Quy định này. Phòng có chức năng quản lý về xây dựng cấp huyện là cơ quan chủ trì tham mưu tổ chức giải quyết sự cố, giám định nguyên nhân sự cố công trình.
BẢO TRÌ, ĐÁNH GIÁ AN TOÀN CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 7. Trách nhiệm lập, phê duyệt quy trình bảo trì công trình xây dựng
Thực hiện theo quy định tại các khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 31 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP.
Điều 8. Đánh giá an toàn công trình
Các công trình thuộc danh mục do Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành quy định phải được cơ quan có thẩm quyền xem xét và thông báo ý kiến về kết quả đánh giá an toàn công trình: Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Lai Châu có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra, tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh cho ý kiến về kết quả đánh giá an toàn công trình (trừ các công trình xây dựng chuyên ngành nằm trên địa bàn 02 tỉnh trở lên) đối với các công trình theo chuyên ngành quản lý.
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 9. Trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh
1. Sở Xây dựng: Là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn, kiểm tra về an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình đối với các loại công trình xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy định này.
2. Sở Giao thông vận tải: Là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn, kiểm tra về an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình đối với các loại công trình xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy định này.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn, kiểm tra về an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình đối với các loại công trình xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy định này.
4. Sở Công Thương: Là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn, kiểm tra về an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình đối với các loại công trình xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy định này.
5. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Lai Châu: Là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn, kiểm tra về an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình đối với các loại công trình xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy định này.
Điều 10. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình đối với các công trình xây dựng quy định tại khoản 2 Điều 4 Quy định này. Phòng có chức năng quản lý về xây dựng cấp huyện có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện về công tác quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình.
Đối với các công trình đang triển khai thực hiện chưa được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo chấp thuận kết quả kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành công trình và các công trình khởi công sau ngày Quy định này có hiệu lực thì các công việc tiếp theo thực hiện theo Quy định này.
1. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các chủ đầu tư và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm trước pháp luật và Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Quy định này.
2. Giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Lai Châu, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai và kiểm tra việc thực hiện quy định này.
3. Đối với các nội dung không quy định tại Quy định này thì thực hiện theo quy định của Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020; các Nghị định của Chính phủ: Số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021; số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021; số 39/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016; số 44/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016.
Trong quá trình thực hiện Quy định này nếu có vướng mắc các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh thông qua Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây