549043

Kế hoạch 250/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Cần Thơ giai đoạn 2022-2025

549043
LawNet .vn

Kế hoạch 250/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Cần Thơ giai đoạn 2022-2025

Số hiệu: 250/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Thành phố Cần Thơ Người ký: Nguyễn Ngọc Hè
Ngày ban hành: 30/12/2022 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 250/KH-UBND
Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Thành phố Cần Thơ
Người ký: Nguyễn Ngọc Hè
Ngày ban hành: 30/12/2022
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 250/KH-UBND

Cần Thơ, ngày 30 tháng 12 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TĂNG CƯỜNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, AN TOÀN THỰC PHẨM VÀ CẤP NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ GIAI ĐOẠN 2022 - 2025

Thực hiện Quyết định số 925/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025, Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Cần Thơ giai đoạn 2022 - 2025, với nội dung như sau:

I. MỤC TIÊU VÀ YÊU CẦU

1. Mục tiêu tổng quát

- Tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các nhiệm vụ bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới theo Quyết định số 925/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025

- Nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025

- Tỷ lệ hộ dân nông thôn được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn từ hệ thống cấp nước tập trung đạt 94%;

- Bình quân đầu người được sử dụng nước sạch từ 80 lít/người/ngày trở lên;

- 100% công trình cấp nước tập trung có tổ chức quản lý, khai thác hoạt động bền vững;

- Ít nhất 50% số hộ nông thôn triển khai các giải pháp phân loại chất thải tại nguồn; 80% chất thải rắn sinh hoạt được thu gom và xử lý; triển khai 1 - 2 mô hình xử lý chất thải sinh hoạt quy mô cấp huyện trở lên với công nghệ phù hợp.

- 100% cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản đủ điều kiện đảm bo an toàn thực phẩm; 100% cơ sở sản xuất - kinh doanh, nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường;

- Ít nhất 80% chất thải chăn nuôi và phụ phẩm nông nghiệp phải được thu gom, tái sử dụng, tái chế thành các nguyên liệu, nhiên liệu và các sản phẩm thân thiện với môi trường;

- 95% bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau khi sử dụng được thu gom và xử lý theo đúng quy định.

-100% chất thải rắn và nước thải sản xuất của các làng nghề truyền thống được thu gom và xử lý theo quy định, ...

- Ít nhất 85% hộ gia đình và 95% trường học, trạm y tế có nhà vệ sinh được xây dựng và quản lý và quản lý sử dụng đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn.

2. Yêu cầu

Cần xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu để các Sở, ban, ngành thành phố; Ủy ban nhân dân huyện, cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch hành động, cụ thể hóa thành các chương trình, văn bản và tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2022 - 2025.

II. PHẠM VI THỰC HIỆN

1. Thời gian: Từ năm 2022 đến hết năm 2025

2. Phạm vi thực hiện: Triển khai trên phạm vi địa bàn 04 huyện: Thới Lai, Cờ Đỏ, Vĩnh Thạnh và Phong Điền, thành phố Cần Thơ.

III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM

1. Công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt

- Tiếp tục tổ chức quán triệt, tuyên truyền, phổ biến nội dung và kết quả triển khai thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp 2 nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới theo Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 16/6/2022 Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; Quyết định số 150/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Kế hoạch Chiến lược Phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025; Quyết định số 925/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025; và các văn bản có liên quan tới toàn thể nhân dân thông qua các cuộc họp, hội nghị, các phương tiện thông tin đại chúng, ...

- Tổ chức tập huấn, nâng cao năng lực giám sát của cộng đồng về an toàn thực phẩm; phát triển các tổ cộng đồng tự quản về vệ sinh an toàn thực phẩm; tuyên truyền, tập huấn, nâng cao nhận thức và năng lực về tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm cho chủ thể sản xuất.

- Phát động các phong trào thi đua chuyên đề để biểu dương, tôn vinh, khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, có giải pháp, sáng kiến nhằm giảm thiểu ô nhiễm, cải thiện môi trường, đảm bảo an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn; tổ chức các cuộc thi nông thôn sáng, xanh, sạch, đẹp.

- Tiếp tục duy trì, nâng cao chất lượng và phát triển mạng lưới tuyên truyền viên bảo vệ môi trường cấp cơ sở. Đào tạo, nâng cao năng lực cho đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên tại cộng đồng về công tác bảo vệ môi trường nông nghiệp, nông thôn và vận hành các công trình cấp nước và xử lý chất thải.

- Tăng cường hoạt động chia sẻ, trao đổi thông tin về việc xây dựng và tổ chức thực hiện Chương trình với tổ chức liên quan; chuyển giao và ứng dụng công nghệ mới, đào tạo nguồn nhân lực thực hiện Chương trình tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới.

2. Quy hoạch

- Rà soát, điều chỉnh và cập nhật nội dung cấp nước sạch nông thôn vào quy hoạch nông thôn, đảm bảo cấp nước sinh hoạt nông thôn bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu.

- Rà soát, xây dựng phương án tổ chức thoát nước và xử lý nước thải sinh hoạt, lồng ghép trong quy hoạch xây dựng nông thôn của xã và triển khai thực hiện các công trình thoát nước, xử lý nước thải sinh hoạt theo phương án đã được xây dựng.

- Rà soát, hoàn thiện các quy hoạch và quản lý đất đai liên quan đến các công trình bảo vệ môi trường, cấp nước sạch và an toàn thực phẩm; rà soát, hoàn thiện quy hoạch nông thôn của các xã, huyện theo hướng tích hợp các nội dung về bảo vệ môi trường, cấp nước sạch và an toàn thực phẩm; chủ động bố trí quỹ đất phục vụ cho các công trình nước sạch, bảo vệ môi trường trong kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.

3. Nghiên cứu, ban hành cơ chế, chính sách

- Tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các văn bản liên quan đến bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới do Thành ủy, Ủy ban nhân dân thành phố ban hành và các cơ quan liên quan ban hành.

- Rà soát, nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các chính sách hỗ trợ của Nhà nước về: huy động nguồn lực, quản lý, vận hành công trình cấp nước sạch và công trình xử lý chất thải trên cơ sở hợp tác công - tư; khuyến khích, ưu đãi, hỗ trợ về bảo vệ môi trường nông thôn, cấp nước sạch, hỗ trợ giá nước sạch và an toàn thực phẩm cho các vùng khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu s; sản xuất phân hu cơ, tái chế và tái sử dụng chất thải; đầu tư xây dựng mô hình xử lý chất thải sinh hoạt quy mô cấp huyện hoặc liên huyện, áp dụng công nghệ phù hợp, đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi trường; đầu tư, nâng cấp, xây dựng và vận hành hệ thống thu gom, xử lý nước thải, chất thải rắn phù hợp đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường với từng làng nghề; xây dựng và nhân rộng các mô hình cải tạo cảnh quan theo hướng đa chức năng; trồng cây xanh tại các khu vực công cộng, tuyến đường giao thông; gắn xây dựng cảnh quan với phát triển du lịch nông thôn và xây dựng đời sống văn hóa cơ sở; xây dựng các mô hình chợ an toàn thực phẩm quy mô cấp huyện, liên huyện, đảm bảo các yêu cầu về vệ sinh và an toàn thực phẩm....

- Ưu tiên tiếp cận nguồn vốn từ Quỹ Bảo vệ môi trường, vay tín dụng với lãi suất ưu đãi, mở rộng biên độ cho vay, kéo dài thời gian vay vốn cho đầu tư xây dựng công trình về bảo vệ môi trường và cấp nước sạch nông thôn.

4. Khoa học và công nghệ

- Rà soát, cập nhật, chuyển giao và ứng dụng công nghệ về cấp nước và bảo vệ môi trường phù hợp với điều kiện của huyện theo hướng giảm chi phí đầu tư và vận hành, kỹ thuật vận hành đơn giản, thân thiện với môi trường; ưu tiên lựa chọn các công nghệ sản xuất trong nước, công nghệ hiện đại, tuần hoàn và thân thiện với môi trường.

- Rà soát, xây dựng và ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương và các định mức kinh tế - kỹ thuật và đơn giá về bảo vệ môi trường, cấp nước sạch và an toàn thực phẩm.

- Tăng cường chuyển đổi số trong thực hiện các nội dung của Chương trình; lồng ghép việc triển khai xây dựng các mô hình về bảo vệ môi trường, cấp nước sạch và an toàn thực phẩm trong Chương trình khoa học công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025.

5. Cấp nước sạch nông thôn

- Xây dựng công trình khai thác, xử lý nước mặt để chuyển nguồn khai thác nước tại trạm cấp nước tập trung trên địa bàn huyện Phong Điền, huyện Cờ Đỏ, huyện Thới Lai.

- Đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo, mở rộng tuyến ống để tăng cường áp lực, chất lượng nước trên địa bàn các xã thuộc huyện Vĩnh Thạnh.

- Sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, mở rộng công trình cấp nước sạch tập trung đã có (trong đó tập trung nâng cấp công nghệ xử lý chất lượng nước, nâng công suất, mở rộng mạng lưới cấp nước, ổn định nguồn nước khai thác trong điều kiện ảnh hưởng của thiên tai và biến đổi khí hậu).

- Triển khai đầu tư xây dựng hoàn thành 04 dự án xây dựng và nâng cấp hệ thống cấp nước trên địa bàn huyện Phong Điền, Thi Lai, Cờ Đỏ và Vĩnh Thạnh theo Nghị quyết số 38/NQ-HĐND ngày 04 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ về việc phê duyệt chủ trương đầu tư các dự án nhóm A, nhóm B và điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án nhóm B.

- Tiếp tục đầu tư xây dựng các công trình khai thác, xử lý nước mặt để chuyển nguồn khai thác nước tại các trạm cấp nước tập trung nông thôn trên địa bàn huyện Phong Điền, Thới Lai, Cờ Đỏ và Vĩnh Thạnh theo chủ trương thí điểm chuyển nguồn khai thác nước ngầm sang khai thác nước mặt của UBND thành phố.

- Tiếp tục đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo, mở rộng các tuyến ống cấp nước đường kính D90mm đến D600mm để tăng cường áp lực, chất lượng nước, gia tăng tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước sạch trên địa bàn các xã thuộc các huyện Phong Điền, Thới Lai, Cờ Đỏ và Vĩnh Thạnh, nhm thực hiện đạt và vượt chỉ tiêu tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước sạch theo Nghị quyết số 59-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2020 của Bộ Chính trị “Về xây dựng và phát triển thành phố Cần Thơ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2020 - 2025. Giai đoạn đến năm 2025, tỷ lệ hộ dân nông thôn trên địa bàn thành phố Cn Thơ được cung cấp nước sạch đạt 94%, đến năm 2030 đạt 100%”. Giải quyết cơ bản tình trạng thiếu nước sạch cho người dân nông thôn các huyện của thành phố trong điều kiện hạn, mặn diễn biến phức tạp, diện rộng, xâm nhập sâu. Thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, gia tăng tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước sạch theo tiêu chí xã văn hóa nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu. Nâng cao chất lượng nước cấp, đạt yêu cầu về áp lực, chất lượng nước đạt Quy chuẩn chất lượng nước sạch của Bộ Y tế, thực hiện cấp nước an toàn cho nhân dân sử dụng. Hoàn thiện hệ thống cung cấp nước sạch nông thôn phục vụ sản xuất và dân sinh, nâng cao hiệu quả công tác cấp nước đảm bảo bền vững và ứng phó với biến đổi khí hậu, tạo trục đường ống cấp nước kết nối quy mô liên xã nhằm đảm bảo cấp nước an toàn phục vụ nhân dân liên tục và ổn định.

- Sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, mở rộng tại các công trình cấp nước sạch tập trung do Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn thành phố Cần Thơ đang được giao quản lý vận hành khai thác (trong đó tập trung nâng cấp công nghệ xử lý chất lượng nước, nâng công suất, mở rộng mạng lưới cấp nước, ổn định nguồn nước khai thác trong điều kiện ảnh hưởng của thiên tai và biến đổi khí hậu).

6. Chất thải rắn sinh hoạt

- Xây dựng và triển khai mô hình phân loại, thu gom chất thải rắn sinh hoạt phù hợp với các địa bàn có mật độ dân cư khác nhau và mục đích sử dụng chất thải sau phân loại.

- Tổ chức mạng lưới thu gom triệt để và hiệu quả; hình thành và hoàn thiện các phương thức thu gom phù hợp với đặc thù của từng huyện, thành phố; bố trí và đầu tư hạ tầng các điểm tập kết, trạm trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt phù hợp; trang bị các phương tiện, trang thiết bị lưu chứa rác tại khu vực công cộng đảm bảo thuận tiện, thân thiện môi trường và mỹ quan.

- Xây dựng, triển khai và hoàn thiện mô hình liên kết thị trường để thu hồi, sản xuất, tiêu thụ các sản phẩm tái chế, tái sử dụng từ chất thải (như sản phẩm phân bón hữu cơ...).

7. Nước thải sinh hoạt

- Xây dựng và nhân rộng các mô hình thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt nông thôn phù hợp với đặc thù của từng huyện.

- Nghiên cứu, xây dựng thí điểm một số mô hình thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt nông thôn áp dụng công nghệ sinh thái, chi phí thấp; mô hình thu phí xử lý nước thải sinh hoạt ở khu dân cư nông thôn.

8. Chất thải và phụ phẩm nông nghiệp

- Nghiên cứu, xây dựng và nhân rộng các mô hình xử lý chất thải chăn nuôi và phụ phẩm nông nghiệp theo hướng tuần hoàn chất thải cho mục đích sản xuất nông nghiệp và các mục đích khác.

- Nghiên cứu, xây dựng mô hình cung cấp, trao đổi chất thải chăn nuôi để hình thành thị trường trao đổi chất thải hoặc chuyển giao cho đơn vị sản xuất các loại phân hữu cơ.

- Nghiên cứu, xây dựng và nhân rộng mô hình quản lý chất thải nhựa trong sản xuất nông nghiệp.

9. Bao gói thuốc bảo vệ thực vật

- Nghiên cứu, xây dựng và nhân rộng các mô hình quản lý bao gói thuc bảo vệ thực vật đã qua sử dụng phù hợp với điều kiện từng huyện.

- Xây dựng các mô hình thí điểm ứng dụng công nghệ về xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật đã qua sử dụng thành chất thải thông thường.

10. Cảnh quan môi trường nông thôn

Xây dựng, phê duyệt và trin khai thực hiện đề án cấp huyện về cải tạo chất lượng và cảnh quan môi trường nước mặt khu vực công cộng; tổ chức theo dõi diễn biến chất lượng nước ao, hồ công cộng nằm trong khu dân cư nông thôn; cải tạo cảnh quan và khôi phục chất lượng môi trường nước khi bị ô nhiễm.

11. An toàn thực phẩm nông lâm thủy sản

- Triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 185/KH-UBND ngày 05/9/2022 của UBND thành phố Cần Thơ phê duyệt Đề án “Đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản giai đoạn 2021-2030”.

- Không để xảy ra sự cố về an toàn thực phẩm trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý của xã; các cơ sở sơ chế, chế biến thực phẩm nông lâm thủy sản phải tham gia tập huấn về an toàn thực phẩm và được chứng nhận về an toàn thực phẩm.

- Không sử dụng chất cấm, hóa chất kích thích trong trồng trọt, chăn nuôi, sử dụng phân bón thuốc bảo vệ thực vật đúng quy chuẩn, thu dọn chai, lọ, vỏ thuốc bảo vệ sau khi đã sử dụng, tiêu hủy đúng quy định.

12. Công tác vệ sinh

Xóa bỏ nhà tiêu không hợp vệ sinh, chú trọng vệ sinh an toàn cho phụ nữ và các đối tượng dễ bị tổn thương, tiếp cận vệ sinh cho người khuyết tật; huy động, vận động hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo xây dựng, sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh. Nhà tắm, nhà tiêu luôn đảm bảo an toàn và đảm bảo 3 sạch.

13. Về nguồn vốn thực hiện

a) Nguồn vốn thực hiện Chương trình bao gồm:

- Nguồn vốn từ nguồn vốn Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới đã được Ủy ban nhân dân thành phố giao cho các địa phương.

- Vốn ngân sách thành phố.

- Vốn xã hội hóa (các doanh nghiệp, hợp tác xã, các loại hình kinh tế khác, cộng đồng dân cư...).

- Vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án khác.

- Vốn huy động hợp pháp khác.

b) Việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình theo đúng quy định pháp luật hiện hành (Chi tiết đính kèm phụ lục).

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn phòng Điều phối nông thôn mới

- Chịu trách nhiệm tham mưu, theo dõi, tổng hợp tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch này, định kỳ hàng năm hoặc đột xuất báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định.

- Chủ trì, phối hợp với Sở, ban ngành của thành phố; Ủy ban nhân dân huyện và các cơ quan có liên quan tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ kế hoạch, tổng hợp nhu cầu kinh phí thực hiện các nội dung kế hoạch từ các cơ quan, đơn vị để lồng ghép trong Kế hoạch Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới hàng năm; theo dõi, đôn đốc, giám sát, thực hiện.

- Tổ chức triển khai thực hiện xây dựng, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, mở rộng công trình cấp nước sạch tập trung trên địa bàn huyện.

- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố định kỳ hằng năm ban hành báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan liên quan về tình hình triển khai thực hiện; tổ chức sơ kết, tổng kết kết quả thực hiện Chương trình tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố giai đoạn 2022 - 2025.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường

- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở, ngành có liên quan triển khai thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường trên địa bàn thành phố.

- Hướng dẫn thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường, tập huấn các nội dung bảo vệ môi trường trên địa bàn thành phố.

- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn và kiểm tra, giám sát các địa phương triển khai thực hiện Chương trình theo đúng tiến độ và quy định hiện hành.

- Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn các công nghệ bảo vệ môi trường, ứng dụng công nghệ trên địa bàn.

- Ban hành hướng dẫn, đôn đốc và chỉ đạo Ủy ban nhân dân các huyện triển khai các nội dung về phân loại thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt, bảo vệ môi trường làng nghề, xử lý nước thải sinh hoạt nông thôn tập trung.

- Hướng dẫn, đôn đốc Ủy ban nhân dân các huyện triển khai thực hiện thanh tra, kiểm tra hoạt động bảo vệ môi trường trên địa bàn nông thôn; xử phạt nghiêm minh các hành vi gây ô nhiễm môi trường theo đúng quy định của pháp luật.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố phân bổ nguồn vốn ngân sách cho các địa phương theo tiêu chí định mức để tổ chức triển khai thực hiện các nội dung Chương trình đối với các dự án đầu tư công theo Luật Đầu tư công và theo phân cấp quản lý.

4. Sở Tài chính

Chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân thành phố dự kiến phân bổ kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn giai đoạn 2021 - 2025 và hằng năm đảm bảo theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, các văn bản hướng dẫn của Bộ, Ngành Trung ương và phù hợp với khả năng cân đi của ngân sách thành phố.

5. Sở Khoa học và Công nghệ

Chủ trì, Phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức triển khai có hiệu quả nhiệm vụ đẩy mạnh ứng dụng công nghệ về bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn phù hợp với điều kiện đặc thù của địa phương, thẩm định, chuyển giao các công nghệ tiên tiến, phù hợp, thân thiện với môi trường; Phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát, xây dựng và ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương, định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá đối với các nội dung, hoạt động có liên quan.

6. Sở Y tế: Hướng dẫn và triển khai các nội dung về công tác vệ sinh cá nhân; chỉ đạo, kiểm tra và hướng dẫn địa phương ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt cho hệ thống cấp nước tập trung.

7. Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam - Chi nhánh thành phố Cần Thơ: Tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ các hộ dân, doanh nghiệp tham gia thực hiện trong Chương trình được vay vốn triển khai, vốn đối ứng, đóng góp xây dựng các mô hình đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật.

8. Các Sở, ban ngành thành phố có liên quan

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và yêu cầu trong việc tham gia, chủ động tổ chức triển khai có hiệu quả nhiệm vụ bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới; lồng ghép vào các Chương trình, dự án của cơ quan, đơn vị để thực hiện chương trình; khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế trong thực hiện Chương trình tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố giai đoạn 2022 - 2025.

9. Ủy ban nhân dân huyện

- Tổ chức triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn các huyện đạt hiệu quả.

- Ưu tiên nguồn vốn từ nguồn vốn xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 để thực hiện các nội dung Kế hoạch này.

- Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động cộng đồng doanh nghiệp, người dân chung tay bảo vệ môi trường, xây dựng nông thôn mới.

10. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các tổ chức chính trị - xã hội

- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các tổ chức chính trị - xã hội, cộng đồng và người dân tăng cường vận động, hỗ trợ đoàn viên, hội viên, thành viên, tuyên truyền, giám sát, phản biện về bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn.

- Đề nghị doanh nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội phối hợp với chính quyền tham gia xây dựng, vận hành các công trình, hệ thống, mô hình về bảo vệ môi trường, an toàn thực phm và cấp nước sạch nông thôn trên cơ sở quy chế phối hợp, phân công trách nhiệm và cơ chế tài chính rõ ràng, minh bạch và có sự đồng thuận cao; khuyến khích hình thành các hợp tác xã, thợp tác, t, đội, nhóm bảo vệ môi trường đứng ra đảm nhận quản lý, vận hành mô hình bảo vệ môi trường sau đầu tư tại địa phương.

- Đề nghị cộng đồng dân cư, các tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn xây dựng quy chế, hương ước, quy ước có nội dung cụ thể, rõ ràng; giám sát sử dụng các công trình của người dân địa phương.

11. Chế độ báo cáo: Định kỳ hàng năm, trước ngày 20/11 các Sở, ban ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân huyện báo cáo kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch này về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố trước ngày 15/12 hàng năm.

Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Cần Thơ giai đoạn 2022 - 2025, y ban nhân dân thành phố yêu cầu Giám đốc Sở, Thủ trưởng các cơ quan ban, ngành thành phố và UBND huyện căn cứ nội dung Kế hoạch tổ chức thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc phát sinh cần sửa đổi, bổ sung, đề nghị các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, giải quyết kịp thời./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- CT, PCT UBND thành phố (1AC);
- Các Sở ban, ngành thành phố;

- UBND huyn;
- VP. UBND th
ành phố (2C,3B);
- Cổng thông tin điện tử thành phố;
- L
ưu: VT.HN

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Ngọc Hè

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác