540554

Chỉ thị 11/CT-UBND về các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công những tháng cuối năm 2022 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa

540554
LawNet .vn

Chỉ thị 11/CT-UBND về các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công những tháng cuối năm 2022 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa

Số hiệu: 11/CT-UBND Loại văn bản: Chỉ thị
Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa Người ký: Đỗ Minh Tuấn
Ngày ban hành: 05/10/2022 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 11/CT-UBND
Loại văn bản: Chỉ thị
Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
Người ký: Đỗ Minh Tuấn
Ngày ban hành: 05/10/2022
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 11/CT-UBND

Thanh Hóa, ngày 05 tháng 10 năm 2022

 

CHỈ THỊ

VỀ CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THÚC ĐẨY GIẢI NGÂN VỐN ĐẦU TƯ CÔNG NHỮNG THÁNG CUỐI NĂM 2022 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA

Trong 9 tháng đầu năm, Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh đã đề ra nhiều nhiệm vụ, giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công năm 2022 trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, kết quả giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công 9 tháng năm 2022 không đạt như kỳ vọng đề ra, tỷ lệ giải ngân toàn tỉnh chỉ đạt 56,2% kế hoạch giao chi tiết, thấp hơn nhiều so với cùng kỳ; có đến 39 chủ đầu tư, địa phương trong tổng số 87 chủ đầu tư, địa phương có tỷ lệ giải ngân đạt dưới mức trung bình của cả tỉnh, trong đó có 03 chủ đầu tư chưa giải ngân (Chi tiết có Phụ lục kèm theo). Bên cạnh những nguyên nhân khách quan, thì nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng chậm giải ngân vốn đầu tư công năm 2022 là do yếu tố chủ quan, đặc biệt là trong công tác quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện, như: Đề xuất nhu cầu vốn chưa sát với thực tế; chậm hoàn thành hồ sơ, thủ tục chuẩn bị đầu tư, lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công và dự toán, lựa chọn nhà thầu; năng lực quản lý, tổ chức thực hiện các dự án của các chủ đầu tư còn yếu; vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu chưa được đề cao, thiếu quyết liệt, cụ thể trong việc đôn đốc, triển khai thực hiện các dự án do đơn vị, địa phương mình quản lý; chất lượng đơn vị tư vấn, đơn vị thi công còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu.

Để phấn đấu hoàn thành mục tiêu giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2022 theo đúng tinh thần Nghị quyết số 124/NQ-CP ngày 15/9/2022 của Chính phủ; theo đó tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước năm 2022 đạt trên 95% kế hoạch, tỷ lệ giải ngân vốn ngân sách địa phương đạt 100% kế hoạch được HĐND các cấp giao; Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc các sở, Trưởng các ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Giám đốc các Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành và khu vực, các chủ đầu tư phải xác định đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công năm 2022 là nhiệm vụ cấp bách, trọng tâm, quan trọng hàng đầu trong thời gian tới để tập trung chỉ đạo quyết liệt, thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra; đồng thời thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp sau:

1. Nghiêm khắc phê bình 36 chủ đầu tư có kết quả giải ngân vốn 9 tháng năm 2022 đạt dưới mức trung bình của cả tỉnh và 03 chủ đầu tư chưa giải ngân kế hoạch vốn năm 2022. Yêu cầu các chủ đầu tư chấn chỉnh, rút kinh nghiệm và làm rõ trách nhiệm của tập thể, cá nhân có liên quan trong việc chậm trễ giải ngân; khẩn trương đề ra các giải pháp cụ thể, quyết liệt, hiệu quả để giải ngân hết kế hoạch vốn năm 2022 theo quy định, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh kết quả thực hiện trước ngày 07/10/2022, đồng thời gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp.

2. Rà soát, đề xuất cấp có thẩm quyền hoàn thiện các quy định pháp luật để tháo gỡ kịp thời các khó khăn, vướng mắc về thể chế, cơ chế, chính sách, tạo điều kiện thuận lợi đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân vốn đầu tư công năm 2022

2.1. Thủ trưởng các sở, ban ngành, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, khẩn trương rà soát các quy định hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng liên quan đến các dự án đầu tư công, chỉ ra những quy định bất cập trong thực tiễn triển khai; trên cơ sở đó, sửa đổi, bổ sung ngay những quy định thuộc thẩm quyền đối với các ngành, lĩnh vực, địa bàn được phân công phụ trách, quản lý; đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung đối với những vấn đề vượt thẩm quyền, trong đó đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đến triển khai các dự án đầu tư công (từ khâu hình thành dự án, giao vốn, tổ chức thực hiện) thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 10/10/2022 để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.

2.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tổng hợp đề xuất của các sở, ban ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố về việc sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đến triển khai các dự án đầu tư công, báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi, điều chỉnh những nội dung thuộc thẩm quyền và đề xuất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ những nội dung vượt thẩm quyền.

2.3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Dân tộc, Văn phòng Điều phối Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị có liên quan rà soát, hoàn thành các văn bản hướng dẫn thực hiện 03 Chương trình MTQG năm 2022 để các cơ quan chủ trì thực hiện các tiểu dự án thành phần, các địa phương, chủ đầu tư có cơ sở triển khai thực hiện. Người đứng đầu các cơ quan trên chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh nếu để xảy ra tình trạng dự án thuộc 03 Chương trình MTQG không triển khai được do chưa có quy định hướng dẫn của ngành, đơn vị mình.

3. Khẩn trương hoàn thành giao kế hoạch chi tiết năm 2022 đối với các nguồn vốn, dự án chưa được phân bổ chi tiết

3.1. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, khẩn trương xây dựng phương án phân bổ chi tiết đối với toàn bộ kế hoạch vốn đầu tư từ nguồn thu tiền sử dụng đất điều tiết về ngân sách tỉnh năm 2022 đã được HĐND tỉnh điều chỉnh, bổ sung thêm dành cho bồi thường GPMB và đầu tư hạ tầng các dự án khai thác quỹ đất do tỉnh quản lý năm 2022 để thực hiện ghi thu - ghi chi, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 15/10/2022.

3.2. Ban Dân tộc chủ trì xây dựng phương án phân bổ chi tiết đối với số vốn chưa phân bổ chi tiết năm 2022 của Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi cho từng dự án, nội dung, đơn vị, gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 10/10/2022 để Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu đề xuất, báo cáo UBND tỉnh.

3.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu cho UBND tỉnh xem xét, giao kế hoạch chi tiết vốn đầu tư phát triển nguồn NSTW của Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững năm 2022 trong thời hạn 05 ngày kể từ thời điểm các dự án có đủ hồ sơ, thủ tục đầu tư theo quy định.

4. Tổ chức triển khai quyết liệt, đồng bộ và có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công năm 2022

4.1. Các chủ đầu tư

a) Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong giải ngân vốn đầu tư công; chủ động rà soát lại toàn bộ tiến độ thực hiện các dự án, xây dựng các mốc thời gian hoàn thành từng nội dung, nhiệm vụ để tập trung chỉ đạo, nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện; yêu cầu nhà thầu có tiến độ tổng thể, chi tiết, ký cam kết tiến độ hoàn thành dự án. Tổ chức nghiệm thu, thanh toán ngay khi có khối lượng; ưu tiên giải ngân hết 100% kế hoạch vốn năm 2021 được kéo dài sang năm 2022, sau đó mới giải ngân kế hoạch năm 2022; không để xảy ra tình trạng chậm trễ giải ngân vốn hoặc để dồn vốn vào cuối năm mới thanh toán.

b) Phân công cụ thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị trực tiếp phụ trách, chỉ đạo việc giải ngân từng dự án; tăng cường tần suất kiểm tra hiện trường để kịp thời chấn chỉnh các tồn tại, bất cập; kiên quyết thanh lý hợp đồng đối với các đơn vị tư vấn, nhà thầu thi công không đảm bảo tiến độ, chất lượng và quy định của pháp luật.

c) Nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị dự án, lựa chọn các đơn vị tư vấn có đủ năng lực, kinh nghiệm, tiềm lực thực sự để sớm hoàn thành các hồ sơ, thủ tục; tránh tình trạng hồ sơ dự án phải điều chỉnh, bổ sung nhiều lần, làm chậm tiến độ thực hiện. Khẩn trương hoàn thành lựa chọn nhà thầu xây lắp để khởi công dự án trong tháng 10/2022.

d) Căn cứ tình hình thực tế giải ngân, trường hợp dự kiến giải ngân không hết kế hoạch vốn năm 2022 hoặc có nhu cầu bổ sung thêm vốn, có văn bản đề xuất điều chỉnh (tăng/giảm) kế hoạch vốn năm 2022, gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 10/10/2022 để tổng hợp.

4.2. UBND các huyện, thị xã, thành phố

a) Khẩn trương tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc liên quan đến bồi thường GPMB, sớm bàn giao mặt bằng các dự án cho các chủ đầu tư theo đúng chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh tại Kế hoạch số 29/KH-UBND ngày 29/01/2022, Công văn số 7524/UBND-KTTC ngày 30/5/2022; rà soát, đánh giá nhu cầu tái định cư của các dự án thực hiện trên địa bàn, bảo đảm bố trí đủ đất và xây dựng khu tái định cư phục vụ GPMB cho các dự án.

b) Tập trung đẩy nhanh tiến độ lập, thẩm định và trình duyệt điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021-2030 và kế hoạch sử dụng đất năm 2022 cấp huyện; tiến độ thực hiện các dự án sử dụng đất thuộc cấp huyện quản lý, tạo nguồn vốn bố trí cho các dự án đầu tư công năm 2022.

c) Đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công năm 2022 của cấp mình quản lý; đồng thời, chỉ đạo, đôn đốc UBND cấp xã đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án sử dụng vốn đầu tư công năm 2022 do cấp xã quản lý, đảm bảo giải ngân đạt 100% kế hoạch vốn trước ngày 31/12/2022. Tập trung chỉ đạo các đơn vị liên quan, UBND cấp xã hoàn thành hồ sơ, thủ tục đầu tư đối với các dự án khởi công mới thuộc 03 chương trình MTQG năm 2022 trước ngày 20/10/2022, làm cơ sở để giao kế hoạch chi tiết theo quy định.

d) Rà soát, chấn chỉnh và kiện toàn lại các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng cấp huyện, bảo đảm đủ về số lượng, mạnh về chất lượng; kỷ luật hoặc thay thế kịp thời những cán bộ, công chức, viên chức yếu kém về năng lực, trì trệ, gây nhũng nhiễu, tiêu cực trong quản lý dự án đầu công.

4.3. Sở Xây dựng

a) Thường xuyên cập nhật, bám sát chỉ đạo của Trung ương liên quan đến các loại vật liệu xây dựng có giá biến động lớn, bất thường; cập nhật cơ chế, chính sách và quy định của pháp luật mới ban hành về đầu tư xây dựng, đặc biệt là về điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng do biến động bất thường của giá vật liệu xây dựng trong thời gian vừa qua, làm ảnh hưởng đến các gói thầu áp dụng hình thức hợp đồng theo đơn giá cố định hoặc hợp đồng trọn gói. Xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý nghiêm các hành vi đầu cơ, nâng giá vật liệu xây dựng để trục lợi.

b) Chủ trì kiểm tra, khảo sát giá và đánh giá khả năng cung ứng vật liệu xây dựng tại các mỏ, điểm tập kết của các doanh nghiệp cung ứng vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh; kịp thời cập nhật, công bố hàng tháng (hoặc sớm hơn) giá những loại vật liệu có biến động lớn để các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng biết, thực hiện.

4.4. Sở Tài nguyên và Môi trường

a) Tập trung hướng dẫn tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc về chính sách đất đai; đôn đốc UBND các huyện, thị xã, thành phố đẩy nhanh tiến độ GPMB năm 2022, đảm bảo hoàn thành kế hoạch, nhất là các huyện có tỷ lệ GPMB đạt thấp so với kế hoạch.

b) Đẩy nhanh tiến độ thẩm định hồ sơ đề nghị chuyển đổi mục đích sử dụng đất của các huyện đối với các dự án đầu tư công, làm cơ sở để đẩy nhanh tiến độ GPMB và bàn giao mặt bằng cho đơn vị thi công. Khẩn trương rà soát, rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục về thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư công, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định trước ngày 10/10/2022.

c) Hướng dẫn, đôn đốc UBND các huyện, thị xã, thành phố đẩy nhanh tiến độ lập và tổ chức thẩm định, trình phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2022 làm cơ sở cho các huyện, thị xã, thành phố chuyển đổi mục đích sử dụng đất trong quá trình thực hiện dự án. Hoàn thành trình phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2022 của các huyện, thị xã, thành phố trước ngày 15/10/2022.

d) Rà soát, kiểm tra và báo cáo UBND tỉnh về việc xử lý toàn bộ việc cấp giấy phép khai thác mỏ trên địa bàn tỉnh, bảo đảm cung cấp đủ nguồn cung nguyên vật liệu cho các dự án, nhất là các dự án giao thông, các dự án trọng điểm của tỉnh.

4.5. Kho bạc Nhà nước Thanh Hóa đẩy mạnh thanh toán qua dịch vụ công trực tuyến nhằm tiết kiệm thời gian, chi phí đi lại cho các chủ đầu tư; tạo mọi điều kiện thuận lợi cho chủ đầu tư trong quá trình kiểm soát chi; ưu tiên hoàn thành các hồ sơ, thủ tục kiểm soát chi đối với số vốn năm 2021 được kéo dài thời gian giải ngân sang năm 2022, sau đó mới đến kế hoạch năm 2022; thanh toán khối lượng đã có đủ hồ sơ, thủ tục đối với các dự án đã hoàn thành, không chờ quyết toán, đảm bảo giải ngân hết kế hoạch vốn trước ngày 31/12/2022.

4.6. Các sở: Giao thông vận tải, Nông nghiệp và PTNT, Công Thương, Xây dựng khẩn trương rút ngắn, cắt giảm 50% thời gian giải quyết các thủ tục thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư (hoặc BCKTKT), thiết kế dự toán công trình; đồng thời, hướng dẫn và tạo mọi thuận lợi cho các chủ đầu tư trong quá trình hoàn thành hồ sơ, thủ tục. Trường hợp các dự án phải điều chỉnh, bổ sung hồ sơ nhiều lần, dẫn đến chậm tiến độ thực hiện, Giám đốc các sở nêu trên phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.

4.7. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính đề xuất hình thức khen thưởng, kỷ luật phù hợp đối với người đứng đầu cơ quan, địa phương, đơn vị trong việc thực hiện nhiệm vụ UBND tỉnh giao về giải ngân kế hoạch đầu tư công năm 2022. Dứt khoát không đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét, xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên đối với các cơ quan, đơn vị, chủ đầu tư, UBND cấp huyện không hoàn thành nhiệm vụ giải ngân vốn năm 2022 do nguyên nhân chủ quan.

4.8. Thanh tra tỉnh, các cơ quan thanh tra chuyên ngành thuộc các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh

a) Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2022, bảo đảm đúng mục đích, hiệu quả, tiết kiệm, chống lãng phí và tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Trường hợp phát hiện các đơn vị tư vấn, nhà thầu thi công vi phạm các quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng, dư nợ ứng lớn, báo cáo UBND tỉnh xem xét, không cho tham gia đấu thầu các công trình khác trên địa bàn tỉnh.

b) Tham mưu cho UBND tỉnh, cấp có thẩm quyền có chế tài xử lý nghiêm khắc theo quy định của pháp luật đối với các chủ đầu tư, các Ban Quản lý dự án, tổ chức, cá nhân cố tình gây khó khăn, cản trở, làm chậm tiến độ giao vốn, thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công năm 2022.

4.9. Sở Tài chính

a) Khẩn trương nhập kế hoạch vốn đầu tư công năm 2022 của các dự án trên Hệ thống TABMIS đảm bảo theo quy định. Chủ động sắp xếp, cân đối vốn đảm bảo đủ nguồn nhập trên Hệ thống TABMIS cho các dự án; không để việc nhập TABMIS chậm, làm ảnh hưởng đến tiến độ giải ngân các nguồn vốn đầu tư công. Rà soát, đôn đốc các chủ đầu tư mở mã dự án đầu tư đối với các dự án được giao kế hoạch vốn năm 2022.

b) Chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh có biện pháp thu hồi vốn tạm ứng quá hạn, kéo dài và chậm được thu hồi của các dự án sử dụng vốn đầu tư công do tỉnh quản lý theo quy định tại điểm c khoản 6 Điều 10 Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của Chính phủ.

4.10. Sở Kế hoạch và Đầu tư

a) Chủ trì, phối hợp với Kho bạc Nhà nước Thanh Hóa báo cáo tại Phiên họp thường kỳ UBND tỉnh về tình hình giải ngân vốn năm 2022 của tất cả các sở, ban, ngành, địa phương, chủ đầu tư; đề xuất UBND tỉnh phê bình đơn vị giải ngân chậm, biểu dương các đơn vị giải ngân tốt.

b) Thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và hướng dẫn các chủ đầu tư, các đơn vị liên quan đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân vốn của các dự án, nhất là các dự án lớn, trọng điểm, các dự án sử dụng vốn ODA. Trường hợp các chủ đầu tư năng lực yếu kém, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định điều chuyển dự án sang cho các chủ đầu khác có năng lực quản lý dự án tốt hơn; đồng thời, không đề xuất các chủ đầu tư này làm chủ đầu tư các dự án mới trong quá trình thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, báo cáo nghiên cứu tiền khả thi.

c) Chủ trì tổng hợp, đề xuất phương án điều chỉnh kế hoạch vốn năm 2022 của các chủ đầu tư, báo cáo UBND tỉnh theo quy định. Trường hợp các chủ đầu tư, các địa phương không giải ngân hết kế hoạch vốn năm 2022, dẫn đến phải hủy dự toán, giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc cắt giảm kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 tương ứng với số vốn không giải ngân hết, không được kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân, bị hủy dự toán theo quy định tại khoản 4 Điều 44 Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06/4/2020 của Chính phủ.

d) Tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh, Tổ công tác đặc biệt thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công tổ chức các hội nghị giao ban, hội nghị chuyên đề về đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công những tháng cuối năm 2022./.

 

 

CHỦ TỊCH




Đỗ Minh Tuấn

 

PHỤ LỤC:

TỔNG HỢP TÌNH HÌNH GIẢI NGÂN KẾ HOẠCH VỐN ĐẦU TƯ CÔNG NĂM 2022
(Kèm theo Chỉ thị số 11/CT-UBND ngày 05 tháng 10 năm 2022 của Chủ tịch UBND tỉnh)

(Đơn vị tính: Triệu đồng)

STT

Danh mục dự án

Kế hoạch năm 2022

Tình hình giải ngân kế hoạch năm 2022 đến ngày 30/9/2022

Ghi chú

Tổng số

Trong đó

Tổng số

Trong đó:

Tỷ lệ (%)

Kế hoạch vốn năm 2022

Kế hoạch vốn năm 2021 được kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân sang năm 2022

Kế hoạch vốn năm 2022

Kế hoạch vốn năm 2021 được kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân sang năm 2022

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

 

TỔNG SỐ

11.328.828

10.938.705

390.123

6.366.603

6.200.710

165.893

56,2

 

A

SỐ VỐN KHÔNG PHÂN BỔ CHI TIẾT
CHO CÁC CHỦ ĐẦU TƯ

4.689.786

4.688.847

939

4.166.861

4.166.861

 

88,8

 

B

SỐ VỐN PHÂN BỔ CHI TIẾT CHO
CÁC CHỦ ĐẦU TƯ

6.639.042

6.249.858

389.184

2.199.742

2.033.849

165.893

33,1

 

I

Sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh

4.000.073

3.796.054

204.019

1.304.497

1.193.363

111.134

32,6

 

1

Sở Giao thông vận tải

1.397.718

1.382.363

15.355

721.205

705.924

15.281

51,6

 

2

Sở Nông nghiệp và PTNT

222.143

216.187

5.956

49.249

47.226

2.023

22,2

 

3

Sở Công Thương

183.164

183.164

 

74.166

74.166

 

40,5

 

4

Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

104.966

103.542

1.424

25.194

24.907

287

24,0

 

5

Sở Xây dựng

14.715

14.215

500

9.215

9.215

 

62,6

 

6

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

8.000

8.000

 

759

759

 

9,5

 

7

Sở Y tế

661

 

661

 

 

 

 

 

8

Sở Giáo dục và Đào tạo

4.152

 

4.152

 

 

 

 

 

9

Ban Quản lý KKT Nghi Sơn và các KCN

172.499

166.722

5.777

71.363

68.695

2.668

41,4

 

10

Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh

26.343

26.343

 

9.909

9.909

 

37,6

 

11

Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh

12.689

12.509

180

98

98

 

0,8

 

12

Công an tỉnh

10.000

9.000

1.000

3.699

3.699

 

37,0

 

13

Ban Quản lý dự án đầu tư công trình giao
thông Thanh Hóa

1.132.291

1.083.090

49.201

110.034

60.833

49.201

9,7

 

14

Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các
công trình nông nghiệp và PTNT

171.600

171.600

 

89.329

89.329

 

52,1

 

15

Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công
nghiệp

517.736

418.641

99.095

139.600

97.926

41.674

27,0

 

16

Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các
công trình dân dụng và công nghiệp

678

678

 

678

678

 

100,0

 

II

UBND cấp huyện

2.571.134

2.394.492

176.642

831.492

781.688

49.804

32,3

Bao gồm các dự án do UBND cấp huyện và Ban QLDA ĐTXD cấp huyện làm chủ đầu tư

1

UBND huyện Ngọc Lặc

393.080

368.549

24.531

39.997

39.201

796

10,2

 

2

UBND thị xã Nghi Sơn

127.580

87.305

40.275

14.751

13.183

1.568

11,6

 

3

UBND huyện Hoằng Hóa

112.658

102.720

9.938

71.431

70.123

1.308

63,4

 

4

UBND huyện Nga Sơn

28.825

28.700

125

11.366

11.241

125

39,4

 

5

UBND huyện Hậu Lộc

117.226

112.894

4.332

48.872

44.860

4.012

41,7

 

6

UBND huyện Quan Sơn

141.701

141.701

 

61.836

61.836

 

43,6

Huyện mới được giao vốn Chương trình MTQG giảm nghèo vào tháng 8/2022 (67,841 tỷ
đồng).

7

UBND huyện Hà Trung

82.879

82.815

64

26.344

26.344

 

31,8

 

8

UBND huyện Nông Cống

68.700

67.500

1.200

710

 

710

1,0

 

9

UBND huyện Như Thanh

185.061

183.500

1.561

14.784

13.784

1.000

8,0

 

10

UBND huyện Thọ Xuân

113.174

95.200

17.974

58.848

44.768

14.080

52,0

 

11

UBND thành phố Thanh Hóa

92.485

90.031

2.454

24.516

23.065

1.451

26,5

 

12

UBND huyện Triệu Sơn

153.853

107.300

46.553

41.591

31.170

10.421

27,0

 

13

UBND huyện Đông Sơn

43.500

43.500

 

22.616

22.616

 

52,0

 

14

UBND thị xã Bỉm Sơn

39.265

39.265

 

16.811

16.811

 

42,8

 

15

UBND thành phố Sầm Sơn

175.294

169.419

5.875

109.289

108.329

960

62,3

 

16

UBND huyện Vĩnh Lộc

51.121

50.378

743

11.918

11.418

500

23,3

 

17

UBND huyện Thiệu Hóa

114.135

109.153

4.982

18.548

15.882

2.666

16,3

 

18

UBND huyện Cẩm Thủy

33.494

33.242

252

25.705

25.705

 

76,7

 

19

UBND huyện Quan Hóa

94.045

93.045

1.000

40.242

39.242

1.000

42,8

Huyện mới được giao vốn Chương trình MTQG giảm nghèo vào tháng 8/2022 (68,668 tỷ
đồng).

20

UBND huyện Như Xuân

42.920

37.857

5.063

18.997

17.140

1.857

44,3

 

21

UBND huyện Lang Chánh

70.180

70.180

 

31.737

31.737

 

45,2

Huyện mới được giao vốn Chương trình MTQG giảm nghèo vào tháng 8/2022 (59,03 tỷ đồng).

22

UBND huyện Yên Định

30.300

29.800

500

12.667

12.167

500

41,8

 

23

UBND huyện Mường Lát

25.337

24.337

1.000

7.090

6.590

500

28,0

Huyện mới được giao vốn Chương trình MTQG giảm nghèo vào tháng 8/2022 (9,797 tỷ đồng).

24

UBND huyện Quảng Xương

42.720

42.000

720

22.766

22.046

720

53,3

 

25

UBND huyện Thường Xuân

107.732

107.232

500

32.212

31.712

500

29,9

Huyện mới được giao vốn Chương trình MTQG giảm nghèo vào tháng 8/2022 (66,232 tỷ đồng).

26

UBND huyện Bá Thước

49.869

48.869

1.000

30.282

29.282

1.000

60,7

Huyện mới được giao vốn Chương trình MTQG giảm nghèo vào tháng 8/2022 (36,869 tỷ đồng).

27

UBND huyện Thạch Thành

34.000

28.000

6.000

15.566

11.436

4.130

45,8

 

III

UBND cấp xã

26.168

22.768

3.400

25.622

22.708

2.914

97,9

 

1

UBND thị trấn Mường Lát, huyện Mường Lát

984

984

 

984

984

 

100,0

 

2

UBND xã Sơn Hà, huyện Quan Sơn

930

930

 

930

930

 

100,0

 

3

UBND xã Sơn Thủy, huyện Quan Sơn

1.000

1.000

 

1.000

1.000

 

100,0

 

4

UBND xã Thành Sơn, huyện Quan Hóa

397

397

 

397

397

 

100,0

 

5

UBND xã Điền Quang, huyện Bá Thước

952

952

 

952

952

 

100,0

 

6

UBND xã Kiên Thọ, huyện Ngọc Lặc

1.100

1.100

 

1.100

1.100

 

100,0

 

7

UBND xã Cao Ngọc, huyện Ngọc Lặc

908

908

 

908

908

 

100,0

 

8

UBND xã Cẩm Phú, huyện Cẩm Thủy

966

966

 

966

966

 

100,0

 

9

UBND xã Cẩm Lương, huyện Cẩm Thủy

703

703

 

703

703

 

100,0

 

10

UBND xã Cẩm Long, huyện Cẩm Thủy

751

751

 

751

751

 

100,0

 

11

UBND xã Cẩm Tâm, huyện Cẩm Thủy

940

940

 

940

940

 

100,0

 

12

UBND xã Cẩm Thành, huyện Cẩm Thủy

568

568

 

568

568

 

100,0

 

13

UBND xã Thành Tiến, huyện Thạch Thành

736

736

 

736

736

 

100,0

 

14

UBND xã Thành Minh, huyện Thạch Thành

934

934

 

934

934

 

100,0

 

15

UBND xã Thạch Cẩm, huyện Thạch Thành

815

815

 

815

815

 

100,0

 

16

UBND xã Dân Quyền, huyện Triệu Sơn

1.070

1.070

 

1.070

1.070

 

100,0

 

17

UBND xã Thọ Cường, huyện Triệu Sơn

1.300

1.300

 

1.300

1.300

 

100,0

 

18

UBND xã Hà Bắc, huyện Hà Trung

870

870

 

870

870

 

100,0

 

19

UBND xã Thiệu Duy, huyện Thiệu Hóa

870

870

 

870

870

 

100,0

 

20

UBND xã Thiệu Quang, huyện Thiệu Hóa

870

870

 

870

870

 

100,0

 

21

UBND xã Thiệu Thịnh, huyện Thiệu Hóa

3.000

 

3.000

2.514

 

2.514

83,8

 

22

UBND xã Tân Phúc, huyện Nông Cống

870

870

 

870

870

 

100,0

 

23

UBND xã Hợp Lý, huyện Triệu Sơn

440

440

 

440

440

 

100,0

 

24

UBND xã Thọ Tân, huyện Triệu Sơn

440

440

 

440

440

 

100,0

 

25

UBND xã Thọ Sơn, huyện Triệu Sơn

440

440

 

440

440

 

100,0

 

26

UBND xã Xuân Lộc, huyện Triệu Sơn

440

440

 

440

440

 

100,0

 

27

UBND xã Công Chính, huyện Nông Cống

440

440

 

440

440

 

100,0

 

28

UBND xã Tân Thọ, huyện Nông Cống

440

440

 

440

440

 

100,0

 

29

UBND xã Thành Thọ, huyện Thạch Thành

600

600

 

600

600

 

100,0

 

30

UBND xã Phượng Nghi, huyện Như Thanh

288

288

 

228

228

 

79,2

Chủ đầu tư đề nghị điều
chỉnh kế hoạch sang cho dự án khác.

31

UBND xã Xuân Dương, huyện Thường Xuân

38

38

 

38

38

 

100,0

 

32

UBND xã Lũng Cao, huyện Bá Thước

152

152

 

152

152

 

100,0

 

33

UBND xã Cổ Lũng, huyện Bá Thước

381

381

 

381

381

 

100,0

 

34

UBND xã Lũng Niêm, huyện Bá Thước

135

135

 

135

135

 

100,0

 

35

UBND xã Tùng Lâm, thị xã Nghi Sơn

400

 

400

400

 

400

100,0

 

IV

Các chủ đầu tư khác

41.667

36.544

5.123

38.131

36.090

2.041

91,5

 

1

Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh

10.405

10.000

405

10.405

10.000

405

100,0

 

2

Bệnh viện Da liễu

5.908

5.908

 

5.908

5.908

 

100,0

 

3

Trường Đại học Hồng Đức

270

270

 

270

270

 

100,0

 

4

Bệnh viện Phụ sản

5.000

5.000

 

4.918

4.918

 

98,4

 

5

Bệnh viện đa khoa khu vực Ngọc Lặc

5.235

5.235

 

5.235

5.235

 

100,0

 

6

Chi cục Kiểm lâm

9.000

9.000

 

8.628

8.628

 

95,9

 

7

Ban Quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Pù
Luông

1.131

1.131

 

1.131

1.131

 

100,0

 

8

Huyện ủy Cẩm Thủy

525

 

525

 

 

 

 

Chủ đầu tư đề nghị điều chỉnh kế hoạch sang cho
dự án khác.

9

Ban Quản lý di tích lịch sử văn hóa Hàm Rồng

4.193

 

4.193

1.636

 

1.636

39,0

 

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác