538163

Kế hoạch 497/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2022-2025

538163
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Kế hoạch 497/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2022-2025

Số hiệu: 497/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh Người ký: Vương Quốc Tuấn
Ngày ban hành: 28/10/2022 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 497/KH-UBND
Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
Người ký: Vương Quốc Tuấn
Ngày ban hành: 28/10/2022
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 497/KH-UBND

Bắc Ninh, ngày 28 tháng 10 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2022 - 2025

Thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 16/02/2022 của Chính phủ ban hành Chương trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ Công văn số 1554/LĐTBXH-ATLĐ ngày 13/5/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc xây dựng kế hoạch và triển khai Chương trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động giai đoạn 2021-2025;

Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2022 - 2025, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Triển khai thực hiện và cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 16/02/2022 của Chính phủ ban hành Chương trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động giai đoạn 2021-2025.

- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, địa phương, đơn vị, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh và người lao động về công tác an toàn, vệ sinh lao động; chăm lo và đảm bảo điều kiện làm việc, giảm thiểu các nguy cơ mất an toàn lao động, giảm thiểu thiệt hại đối với xã hội, các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh và người lao động.

2. Yêu cầu

- Phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ngành, địa phương, đơn vị trong triển khai thực hiện Chương trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh.

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Chăm lo cải thiện điều kiện làm việc; phòng ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, chăm sóc sức khỏe người lao động; bảo đảm an toàn, tính mạng cho người lao động, tài sản Nhà nước, tài sản của doanh nghiệp, của tổ chức, góp phần vào sự phát triển bền vững của tỉnh.

2. Mc tiêu cthể

2.1. Trung bình hng năm giảm 4% tần suất tai nạn lao động chết người.

2.2. Trung bình hng năm tăng thêm 5% số người lao động được khám bệnh nghề nghiệp; 5% số cơ sở được quan trắc môi trường lao động.

2.3. Trên 90% số người làm công tác quản lý, chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động cấp huyện và trong Ban Quản lý khu công nghiệp được tập huấn nâng cao năng lực về an toàn, vệ sinh lao động.

2.4. Trên 80% số người lao động làm các nghề, công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động được huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động; 80% số người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động được huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động.

2.5. Trên 80% số người làm công tác y tế cơ sở được huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động.

2.6. Trên 80% số làng nghề, hợp tác xã có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được tiếp cận thông tin phù hợp về an toàn, vệ sinh lao động.

2.7. Trên 80% người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ bồi thường, trợ cấp theo quy định của pháp luật.

2.8. 100% số vụ tai nạn lao động chết người được khai báo, điều tra, xử lý theo quy định pháp luật.

III. THỜI GIAN, PHẠM VI THỰC HIỆN

1. Thời gian: Từ năm 2022 đến năm 2025.

2. Phạm vi: Thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh Bắc Ninh.

IV. NỘI DUNG CHÍNH CỦA CHƯƠNG TRÌNH

1. Tăng cường thông tin, tuyên truyền, huấn luyện nâng cao nhận thức về an toàn, vệ sinh lao động

1.1. Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

1.2. Cơ quan phối hợp: Sở Công thương; Sở Xây dựng; Sở Giao thông vận tải; Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ban quản lý các Khu công nghiệp Bắc Ninh; Hội Nông dân tỉnh; Liên đoàn Lao động tỉnh; UBND các huyện, thành phố; các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh; người lao động; các sở, ban, ngành liên quan và các cơ quan báo chí, truyền hình.

1.3. Các hoạt động chủ yếu:

- Tiếp tục đổi mới nội dung và đa dạng hóa các hình thức thông tin, tuyên truyền, nâng cao hiệu quả Tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động.

- Tiếp tục đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền; các hoạt động nâng cao trách nhiệm, hiệu quả các phong trào quần chúng về công tác an toàn, vệ sinh lao động đối với người sử dụng lao động và người lao động.

- Thường xuyên cập nhật, hoàn thiện tài liệu tuyên truyền, huấn luyện; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức tuyên truyền, huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động.

- Hỗ trợ huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho người sử dụng lao động, người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động và người lao động, ưu tiên người làm việc không theo hợp đồng lao động làm các công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động.

- Hỗ trợ huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho người nông dân theo phương pháp giáo dục hành động; vận động nông dân đăng ký cam kết đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động.

- Tăng cường tuyên truyền, huấn luyện, bảo đảm an toàn trong sử dụng khí gas trong các hộ gia đình; giữ an toàn trong sử dụng điện tại khu vực nông thôn, khu dân cư, trường học.

2. Nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý Nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động

1.1. Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

1.2. Cơ quan phối hợp: Sở Y tế; UBND các huyện, thành phố; các sở, ban, ngành liên quan.

1.3. Các hoạt động chủ yếu:

- Đầu tư, nâng cấp trang thiết bị, cơ sở vật chất và nhân lực cho hệ thống thanh tra, kiểm tra, giám sát và các cơ quan quản lý về công tác an toàn, vệ sinh lao động; quản lý chất lượng, sản phẩm, hàng hóa đặc thù an toàn lao động; quan trắc môi trường lao động; chẩn đoán, giám định, điều trị và phục hồi chức năng cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

- Kiện toàn cơ sở dữ liệu về an toàn, vệ sinh lao động (ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý; điều tra, thu thập số liệu thống kê), ưu tiên vào các dữ liệu về điều kiện lao động của người làm nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, môi trường lao động.

- Triển khai tin học hóa trong hoạt động quản lý, bảo đảm đồng bộ và kết nối hệ thống thông tin trong công tác khai báo tai nạn lao động, triển khai chính sách hỗ trợ từ quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, cung cấp các dịch vụ công trong lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động.

- Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ người làm việc tại các cơ quan quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động.

- Thúc đẩy áp dụng các chính sách phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

- Tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra về công tác an toàn, vệ sinh lao động, trong đó chú trọng các lĩnh vực, ngành nghề có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

3. Đẩy mạnh tư vấn, hỗ trợ cải thiện điều kiện lao động; phòng, chống tai nạn lao động

3.1. Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

3.2. Cơ quan phối hợp: Sở Y tế; Liên đoàn Lao động tỉnh; UBND các huyện, thành phố; các sở, ban, ngành liên quan.

3.3. Các hoạt động chủ yếu:

- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ về an toàn, vệ sinh lao động; hỗ trợ triển khai mô hình các giải pháp kỹ thuật an toàn để phòng, chống các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại, trong các ngành, nghề có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (hóa chất, xây dựng,…).

- Tăng cường tư vấn các biện pháp và mô hình cải thiện điều kiện làm việc đến các doanh nghiệp, trong đó ưu tiên các doanh nghiệp vừa và nhỏ, làng nghề, hợp tác xã, hộ nông dân làm các nghề, công việc có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

- Hỗ trợ, triển khai các biện pháp phòng, chống tai nạn lao động khi sử dụng máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động trong khu vực doanh nghiệp nhỏ, hộ kinh doanh cá thể.

- Hỗ trợ triển khai áp dụng các hệ thống quản lý công tác an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh và làng nghề đang có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từng bước xây dựng văn hóa an toàn trong lao động, đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế về hệ thống quản lý an toàn, vệ sinh lao động (ISO 45001-2018).

- Tăng cường hợp tác nhằm vận động nguồn lực hỗ trợ đối với công tác an toàn, vệ sinh lao động; mở rộng chia sẻ thông tin, học tập kinh nghiệm trong việc thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động trên địa bàn tỉnh với một số tỉnh, thành phố trên cả nước.

4. Tăng cường phòng, chống bệnh nghề nghiệp và chăm sóc sức khỏe người lao động

4.1. Cơ quan chủ trì: Sở Y tế

4.2. Cơ quan phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động tỉnh; UBND các huyện, thành phố; các sở, ban, ngành liên quan.

4.3. Các hoạt động chủ yếu:

- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục về nguy cơ, tác hại của việc ô nhiễm môi trường lao động và bệnh nghề nghiệp.

- Tăng cường các biện pháp phòng, chống một số bệnh nghề nghiệp phổ biến, thường gặp, đặc biệt bệnh truyền nhiễm trong các đơn vị, doanh nghiệp.

- Hỗ trợ đào tạo, tập huấn cho người sử dụng lao động và người lao động về sơ cứu, cấp cứu ban đầu, cách phòng, tránh tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và phòng, chống dịch bệnh.

- Triển khai các hoạt động giám sát môi trường lao động, nâng cao năng lực và tăng cường công tác khám phát hiện, chẩn đoán, giám định bệnh nghề nghiệp.

- Đầu tư mua sắm trang, thiết bị cho các cơ sở khám bệnh nghề nghiệp và nâng cao năng lực điều trị, phục hồi chức năng cho người mắc bệnh nghề nghiệp tại các cơ sở khám, chữa bệnh nghề nghiệp.

- Kiện toàn tổ chức y tế cơ sở phục vụ chăm sóc sức khỏe tại chỗ cho người lao động và người bị bệnh nghề nghiệp.

- Cập nhật, thống kê số lượng và phân loại cơ sở lao động theo ngành, nghề, quy mô trên địa bàn tỉnh.

5. Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ công đoàn và mạng lưới an toàn, vệ sinh viên

5.1. Cơ quan chủ trì: Liên đoàn Lao động tỉnh.

5.2. Cơ quan phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; các cấp công đoàn; các sở, ban, ngành liên quan; các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh.

5.3. Các hoạt động chủ yếu:

- Tăng cường về đội ngũ và giới thiệu các kỹ năng, kiến thức nghiệp vụ về công tác an toàn, vệ sinh lao động cho cán bộ công đoàn và mạng lưới an toàn, vệ sinh viên trong các doanh nghiệp.

- Tổ chức tư vấn kiến thức pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động cho cán bộ công đoàn và mạng lưới an toàn, vệ sinh viên trong các loại hình doanh nghiệp.

6. Quản lý, giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình

6.1. Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

6.2. Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan.

6.3. Các hoạt động chủ yếu:

- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp của các cấp, các ngành từ Trung ương đến địa phương, giữa các cơ quan có liên quan, các tổ chức chính trị, xã hội, hiệp hội ngành nghề, doanh nghiệp trong triển khai thực hiện các mục tiêu của Chương trình.

- Khuyến khích, tạo điều kiện để các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh và ngoài tỉnh tham gia và đóng góp nguồn lực, kinh nghiệm để thực hiện Chương trình; chủ động triển khai các biện pháp cải thiện điều kiện lao động, quản lý và đánh giá rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động.

- Triển khai các nội dung của Chương trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động trên địa bàn tỉnh; sử dụng có hiệu quả các nguồn lực thực hiện Chương trình; phối hợp, lồng ghép hoạt động của Chương trình với các hoạt động của nguồn lực hiện có (nguồn quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,…) và nguồn xã hội hóa.

V. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Kinh phí thực hiện Chương trình được đảm bảo từ nguồn ngân sách nhà nước, được bố trí trong dự toán hằng năm theo sự phân cấp ngân sách.

2. Việc lập, phân bổ, quyết định giao dự toán; quản lý và quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định của Luật ngân sách. Hằng năm, các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố căn cứ vào nhiệm vụ, kế hoạch, xây dựng dự toán kinh phí trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt để tổ chức thực hiện.

3. Huy động từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; các nguồn hợp pháp khác.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương và các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh tổ chức triển khai thực hiện Chương trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh theo Kế hoạch này.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và các địa phương triển khai thực hiện Tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động.

- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, định kỳ tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện với UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.

2. Sở Y tế

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và các địa phương thực hiện nội dung tăng cường phòng, chống bệnh nghề nghiệp và chăm sóc sức khỏe người lao động. Lập kế hoạch, hướng dẫn và tổ chức triển khai hoạt động phòng, chống bệnh nghề nghiệp, quản lý và chăm sóc sức khỏe người lao động tại nơi làm việc.

- Chỉ đạo Trung tâm Y tế các huyện, thành phố, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh, các cơ sở khám chữa bệnh phối hợp với các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp tổ chức khám sức khỏe định kỳ, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho người lao động.

- Theo dõi, tổng hợp, cung cấp thông tin về lĩnh vực vệ sinh lao động; thống kê xây dựng cơ sở dữ liệu về bệnh nghề nghiệp; tổ chức các hoạt động thanh tra, kiểm tra theo chức năng, nhiệm vụ.

3. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Bố trí kinh phí thực hiện Chương trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh trong dự toán ngân sách hằng năm cho các cơ quan thực hiện Chương trình theo đúng quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình.

- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn xây dựng dự toán kinh phí thực hiện Chương trình hằng năm, kiểm tra, giám sát thực hiện Chương trình.

4. Sở Xây dựng

Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động trong thi công xây dựng các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý.

5. Sở Giao thông vận tải

Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động trong thi công xây dựng các công trình giao thông thuộc thẩm quyền quản lý.

6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Chủ trì, phối hợp với các tổ chức, cá nhân có liên quan tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn sử dụng phân bón, hóa chất, chế phẩm sinh học trong nông nghiệp an toàn, hiệu quả. Hướng dẫn các biện pháp phòng chống nhiễm độc thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, nhiễm độc khuẩn nghề nghiệp trong chăn nuôi, thủy sản, trồng trọt; đồng thời, hướng dẫn các địa phương tổ chức thu gom quản lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật đã qua sử dụng.

- Phối hợp với các đơn vị chức năng hướng dẫn thực hiện các biện pháp phòng ngừa tai nạn lao động khi sử dụng máy, thiết bị trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp.

- Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản theo quy định.

7. Sở Công thương

- Tăng cường công tác kiểm tra, hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động tại các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực công thương.

- Phối hợp với các đơn vị chức năng tổ chức tập huấn, huấn luyện kỹ thuật an toàn trong sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và hóa chất; tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn lao động trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị thuộc ngành quản lý.

8. Ban quản lý các khu công nghiệp Bắc Ninh

- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ quan liên quan tổ chức tập huấn, huấn luyện, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và công tác an toàn, vệ sinh lao động tại các doanh nghiệp thuộc khu công nghiệp.

- Chỉ đạo các doanh nghiệp trong khu công nghiệp báo cáo kịp thời các vụ tai nạn lao động và các sự cố kỹ thuật gây mất an toàn lao động; báo cáo định kỳ tình hình tai nạn lao động, báo cáo công tác an toàn, vsinh lao động 6 tháng và hằng năm.

9. Sở Thông tin và Truyền thông

Chỉ đạo Báo Bắc Ninh, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh và các cơ quan thông tấn, báo chí trên địa bàn tỉnh tuyên truyền sâu rộng; kịp thời phản ánh, đưa tin những đơn vị, cá nhân, những điển hình tiên tiến trong phong trào thi đua thực hiện tốt công tác an toàn, vệ sinh lao động, đồng thời phê bình các hành vi vi phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.

10. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh

- Chỉ đạo, hướng dẫn Liên đoàn Lao động các huyện, thành phố, công đoàn ngành, công đoàn các khu công nghiệp và công đoàn cơ sở triển khai các biện pháp nâng cao hiệu quả phong trào quần chúng làm tốt công tác an toàn, vệ sinh lao động.

- Tăng cường công tác tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao năng lực hoạt động của đội ngũ an toàn, vệ sinh viên trong các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh.

- Chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu quả Tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động trong các cấp công đoàn và phong trào thi đua “Xanh-Sạch-Đẹp, Bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động” trong các cơ quan, doanh nghiệp.

- Tăng cường hoạt động phối hợp giữa tổ chức công đoàn với người sử dụng lao động về giám sát việc thực hiện các nội quy, quy chế và biện pháp đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động, cải thiện điều kiện lao động tại nơi làm việc.

11. Đề nghị Hội Nông dân tỉnh

- Phối hợp với các sở, ngành liên quan và các địa phương hướng dẫn, triển khai thực hiện các nội dung của kế hoạch thuộc lĩnh vực chủ trì về công tác tăng cường phòng ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và ngành nghề nông thôn.

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về phong trào nông dân sản xuất, kinh doanh bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; tập huấn nâng cao kiến thức an toàn, vệ sinh lao động cho đội ngũ cán bộ hội các cấp.

- Tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho hội viên nông dân.

12. Các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh

- Tổ chức thực hiện đúng các quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động và các văn bản hướng dẫn.

- Tích cực tham gia các hoạt động của Chương trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động và Tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động theo chỉ đạo, hướng dẫn của các sở, ngành và địa phương.

- Quan tâm đầu tư kinh phí cải thiện điều kiện lao động, môi trường lao động; đổi mới dây chuyền công nghệ sản xuất; xây dựng, hoàn thiện quy trình, biện pháp làm việc an toàn; tổ chức huấn luyện, tập huấn về an toàn lao động, vệ sinh lao động cho người lao động.

- Chấp hành tốt công tác tự kiểm tra an toàn, vệ sinh lao động; thực hiện đầy đủ chế độ chính sách về tai nạn lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, khám sức khỏe định kỳ, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp đối với người lao động.

- Thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin báo cáo định kỳ và đột xuất về an toàn, vệ sinh lao động và tình hình tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế và UBND cấp huyện.

13. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.

- Chỉ đạo các cơ quan chức năng tăng cường thông tin tuyên truyền về công tác an toàn, vệ sinh lao động bằng nhiều hình thức để nâng cao nhận thức, trách nhiệm của người sử dụng lao động và người lao động về thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động.

- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, hộ kinh doanh trên địa bàn tăng cường công tác tp huấn, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho người sử dụng lao động và người lao động; quan tâm thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách đối với người lao động; đầu tư mua sắm trang thiết bị bảo hộ lao động; tổ chức khám sức khỏe định kỳ; khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho người lao động.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất, kinh doanh, hộ kinh doanh trên địa bàn.

UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này trên địa bàn tỉnh. Định kỳ hằng năm và đột xuất khi có yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo tình hình và kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ được giao về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (cơ quan Thường trực) để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để được hướng dẫn xử lý; trường hợp vượt thẩm quyền Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo giải quyết./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Lao động - TB&XH (B/c);
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND (
B/c);
- Chủ tịch, các PCT
UBND tỉnh;
- Cục ATLĐ (Bộ LĐ-TB&XH);
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- VP UBND tỉnh: LĐVP, các CVNC;
- Lưu VT, KGVX(NTT).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Vương Quốc Tuấn

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản