537916

Kế hoạch 157/KH-UBND năm 2022 về tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau” giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bình Định

537916
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Kế hoạch 157/KH-UBND năm 2022 về tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau” giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bình Định

Số hiệu: 157/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Bình Định Người ký: Lâm Hải Giang
Ngày ban hành: 07/11/2022 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 157/KH-UBND
Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Bình Định
Người ký: Lâm Hải Giang
Ngày ban hành: 07/11/2022
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 157/KH-UBND

Bình Định, ngày 07 tháng 11năm 2022

 

KẾ HOẠCH

TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHONG TRÀO THI ĐUA “VÌ NGƯỜI NGHÈO - KHÔNG ĐỂ AI BỊ BỎ LẠI PHÍA SAU” GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH

Thực hiện Quyết định số 666/QĐ-TTg ngày 02 tháng 6 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau” giai đoạn 2021 - 2025; trên cơ sở đề nghị Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 273/TTr-SLĐTBXH ngày 02/11/2022, của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau” giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Bình Định (sau đây gọi là Phong trào thi đua), cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Phát huy tinh thần đoàn kết, sức mạnh của cả hệ thống chính trị, toàn xã hội và cộng đồng trong việc tuyên truyền, nâng cao nhận thức, tinh thần chủ động sáng tạo của mỗi cá nhân, tập thể và gia đình, tạo khí thế thi đua sôi nổi trong toàn xã hội góp phần thực hiện thắng lợi chủ trương, chính sách, chương trình giảm nghèo của Đảng và Nhà nước.

- Đẩy mạnh, nâng cao chất lượng Phong trào thi đua "Vì người nghèo - không để ai bị bỏ lại phía sau", khơi dậy ý chí tự lực, tự cường, phát huy nội lực vươn lên "thoát nghèo, xây dựng cuộc sống ấm no" của người dân và cộng đồng, phấn đấu "Vì một Việt Nam không còn đói nghèo".

- Tổ chức Phong trào thi đua thiết thực, hiệu quả, thực hiện mục tiêu giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền vững, hạn chế tái nghèo và phát sinh nghèo; hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo vượt lên mức sống tối thiểu, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản theo chuẩn nghèo đa chiều quốc gia, nâng cao chất lượng cuộc sống. Tỷ lệ nghèo đa chiều duy trì mức giảm 1,5-2%/năm, tỷ lệ nghèo dân tộc thiểu số giảm trên 3%/năm; phấn đến năm 2025 huyện nghèo thoát nghèo.

- Thông qua Phong trào thi đua nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động, ý thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành và toàn xã hội đối với công tác giảm nghèo bền vững; xác định công tác giảm nghèo góp phần quan trọng tạo động lực cho phát triển bền vững của đất nước, phát triển kinh tế phải gắn với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, đặt con người là trung tâm của sự phát triển trong điều kiện mới. Huy động nguồn lực toàn xã hội thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững.

2. Yêu cầu

- Việc thực hiện Phong trào thi đua phải trở thành nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên trong các phong trào thi đua của các Sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và tổ chức chính trị - xã hội; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, nghề nghiệp và các cụm, khối thi đua giai đoạn 2021 - 2025.

- Phong trào thi đua được triển khai sâu rộng từ tỉnh đến cấp cơ sở với nội dung đa dạng, hình thức phong phú, thiết thực, hiệu quả phù hợp với điều kiện thực tế của mỗi địa phương, cơ quan, đơn vị; phát huy được sáng kiến của mọi tầng lớp nhân dân.

- Kịp thời phát hiện, bồi dưỡng, nhân rộng các điển hình tiên tiến và những sáng kiến, kinh nghiệm, mô hình, cách làm hiệu quả, sáng tạo trong thực hiện chính sách, chương trình giảm nghèo. Biểu dương, tôn vinh, khen thưởng các tập thể, cá nhân, gia đình tiêu biểu, có thành tích xuất sắc trong thực hiện Phong trào thi đua.

II. NỘI DUNG, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN PHONG TRÀO THI ĐUA

1. Nội dung Phong trào thi đua

Tùy theo từng nhóm đối tượng để đề ra nội dung thi đua phù hợp với thực tiễn và yêu cầu nhiệm vụ giảm nghèo, cụ thể như sau:

- Các sở, ban, ngành phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh kịp thời triển khai và tổ chức thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua; tập trung xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách, đề xuất các giải pháp thực hiện mục tiêu giảm nghèo, giảm tỷ lệ nghèo hộ nghèo trên địa bàn tỉnh.

- Các Cụm, Khối thi đua thuộc tỉnh hàng năm vận động cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và các nguồn kinh phí khác hỗ trợ xây dựng từ 01 - 02 nhà tình nghĩa cho hộ nghèo tạo điều kiện có chỗ ở ổn định để góp phần sản xuất vươn lên thoát nghèo.

- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các xã, phường, thị trấn thi đua, đề ra những nội dung, giải pháp giảm nghèo đặc thù của địa phương, bố trí và huy động đa dạng nguồn lực nhằm giảm hộ nghèo, tăng hộ khá, giàu; xây dựng, nhân rộng các mô hình tốt, sáng kiến hay, dự án hiệu quả về giảm nghèo bền vững. Gắn Phong trào thi đua với phong trào “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”, tập trung thi đua đẩy mạnh thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội, gắn với bảo đảm quốc phòng - an ninh. Quan tâm giải quyết tạo việc làm, bảo đảm các dịch vụ y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt, vệ sinh môi trường, thông tin và dịch vụ xã hội khác cho người nghèo.

- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp trong tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động các tầng lớp Nhân dân tích cực tham gia công tác giảm nghèo bền vững và an sinh xã hội; tham gia hưởng ứng tích cực Phong trào thi đua, gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”; tiếp tục triển khai cuộc vận động "Vì người nghèo" nhân Tháng cao điểm “Vì người nghèo” hằng năm; giám sát bình xét thi đua thực hiện Phong trào của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội.

- Thôn, khu phố cộng đồng dân cư thi đua đoàn kết giúp nhau giảm nghèo, hỗ trợ người nghèo tham gia lao động, phát triển sản xuất, làm kinh tế giỏi và vươn lên thoát nghèo bền vững, ổn định cuộc sống; vận động các hộ khá giúp đỡ hộ nghèo.

- Vận động cán bộ, công chức, viên chức, người lao động các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh và các ấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền và đảng viên giúp đỡ hộ nghèo, hộ có hoàn cảnh khó khăn.

- Khuyến khích các doanh nghiệp và hợp tác xã trong giải quyết việc làm, sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, phát triển đa dạng các mô hình sản xuất có sự tham gia của các hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, nhằm huy động các tập thể, cá nhân, các doanh nghiệp có những việc làm thiết thực tham gia đóng góp công sức, trí tuệ, của cải vật chất hỗ trợ, giúp đỡ địa phương, cơ sở, cộng đồng và các hộ gia đình thoát nghèo bền vững.

- Các hộ gia đình thi đua tham gia lao động, phát triển sản xuất, làm kinh tế, thoát nghèo bền vững và giúp đỡ các cá nhân, hộ gia đình khác cùng thoát nghèo, xây dựng cuộc sống ấm no.

2. Giải pháp thực hiện Phong trào thi đua

- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền các cấp; nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền các cấp và cơ quan, đơn vị trong lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện Phong trào thi đua, sơ kết, tổng kết và khen thưởng cho tập thể, cá nhân, hộ gia đình có thành tích tiêu biểu, xuất sắc trong Phong trào thi đua.

- Các sở, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội trong tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ vào đặc điểm tình hình, yêu cầu, nhiệm vụ tổ chức thực hiện Phong trào thi đua thiết thực, hiệu quả; tuyên truyền tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, tạo sự đồng thuận của toàn xã hội; triển khai sâu rộng Phong trào thi đua với nội dung, tiêu chí cụ thể, hình thức phù hợp, tránh hình thức, lãng phí; sơ kết, đánh giá, rút kinh nghiệm và tiến hành tổng kết Phong trào thi đua vào năm 2025.

- Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội định hướng thông tin tuyên truyền cho các cơ quan báo chí của tỉnh; phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo Trung tâm Văn hóa, Thông tin và Thể thao cấp huyện, Đài truyền thanh cấp xã đẩy mạnh công tác tuyên truyền; tuyên truyền trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh các nội dung thực hiện Phong trào thi đua “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau” giai đoạn 2021 - 2025 nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, tạo sự đồng thuận của toàn xã hội; biểu dương và nhân rộng những mô hình hay, cách làm mới, tập thể, cá nhân tiêu biểu, xuất sắc trong thực hiện Phong trào thi đua.

- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng Kế hoạch tổ chức Phong trào thi đua thiết thực, hiệu quả, tuyên truyền tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, tạo sự đồng thuận của toàn xã hội và phát huy sức mạnh của cộng đồng; sơ kết, đánh giá, rút kinh nghiệm và tiến hành tổng kết Phong trào thi đua vào năm 2025.

- Hằng năm, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh sẽ tổ chức kiểm tra, giám sát tình hình triển khai thực hiện Phong trào thi đua ở một số địa phương, cơ quan, đơn vị và tiến hành sơ kết Phong trào thi đua vào năm 2023 và tổng kết Phong trào thi đua vào năm 2025.

III. TIÊU CHÍ THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG

1. Tiêu chí thi đua

1.1. Đối với các Sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, của tỉnh, các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh

- Căn cứ chỉ đạo của Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương, bám sát thực tiễn, nghiên cứu tham mưu cho Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách, chương trình giảm nghèo phù hợp với thực tế của tỉnh; đồng thời thực hiện có hiệu quả, đúng tiến độ các kế hoạch, đề án, chương trình mục tiêu giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 của tỉnh theo lĩnh vực, nhiệm vụ được phân công.

- Tích cực nghiên cứu, rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc kiến nghị sửa đổi, bổ sung các chính sách giảm nghèo phù hợp tình hình và yêu cầu thực tế; đẩy mạnh phân cấp, trao quyền cho địa phương, cơ sở, khuyến khích và phát huy vai trò của cộng đồng, tập trung ưu tiên, thực hiện có hiệu quả chính sách, chương trình giảm nghèo.

- Chủ động, tích cực huy động nguồn lực, có nhiều sáng kiến mô hình giảm nghèo bền vững được nhân rộng, giúp cho người nghèo tham gia phát triển sản xuất kinh doanh, làm kinh tế giỏi, ổn định cuộc sống vươn lên thoát nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo.

- Tích cực hưởng ứng các phong trào, các cuộc vận động do các cấp, các ngành, Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể phát động, triển khai trong thực hiện chương trình giảm nghèo và xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 của tỉnh.

- Phân bổ, sử dụng kinh phí và bố trí nguồn ngân sách đối ứng của địa phương theo quy định, giải ngân và quyết toán đúng thời gian quy định; thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất; chủ động, tích cực huy động các nguồn lực trong xã hội để thực hiện các mục tiêu giảm nghèo bền vững.

- Có giải pháp, sáng kiến hiệu quả trong triển khai, tổ chức Phong trào thi đua.

1.2. Đối với cấp huyện

- Xây dựng và triển khai có hiệu quả chương trình, kế hoạch giảm nghèo bền vững trên địa bàn; đề ra các nội dung, giải pháp thiết thực, phù hợp với tình hình và điều kiện của địa phương; bố trí ngân sách địa phương ưu tiên đầu tư, hỗ trợ các xã trên địa bàn thực hiện công tác giảm nghèo.

- Lồng ghép việc thực hiện có hiệu quả kế hoạch giảm nghèo của tỉnh với các chương trình, đề án và kế hoạch khác có liên quan trên địa bàn; bố trí nguồn lực, phân công cán bộ, công chức, viên chức làm công tác giảm nghèo ở địa phương; thường xuyên kiểm tra việc thực hiện kế hoạch tại địa phương.

- Phân bổ, sử dụng kinh phí đúng chế độ và quyết toán đúng thời gian quy định. Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý cấp trên.

- Chủ động, tích cực huy động, vận động các nguồn lực trong xã hội để thực hiện các mục tiêu giảm nghèo bền vững trên địa bàn và thực hiện các chỉ tiêu, giải pháp của kế hoạch giảm nghèo theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn chuyên môn của các Sở, ban, ngành liên quan.

- Phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp tiếp tục tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và nhân dân tích cực chung sức tham gia thực hiện giảm nghèo bền vững; đẩy mạnh cuộc vận động ủng hộ, xây dựng Quỹ “Vì người nghèo” các cấp, tiếp tục làm tốt công tác xã hội hóa về giảm nghèo.

- Quản lý tốt thông tin cơ sở dữ liệu về hộ nghèo, hộ cận nghèo của địa phương.

- Hàng năm, sơ kết, tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm việc thực hiện chính sách, đề xuất bổ sung chính sách đảm bảo thiết thực, hiệu quả, tổng hợp danh sách các tập thể, cá nhân tích cực thực hiện giảm nghèo để đề xuất khen thưởng kịp thời.

- Đối với huyện nghèo giảm tỷ lệ nghèo đa chiều từ 6%/năm trở lên trong 3 năm liên tục trước khi trình khen thưởng; đối với các địa phương còn lại giảm tỷ lệ nghèo đa chiều từ 4% trở lên trong 3 năm liên tục trước khi trình khen thưởng hoặc quy mô hộ nghèo và hộ cận nghèo đa chiều giảm trên 50% so với đầu kỳ.

1.3. Đối với cấp xã

- Triển khai có hiệu quả chương trình, kế hoạch giảm nghèo bền vững trên địa bàn; đề ra các nội dung, giải pháp thiết thực, phù hợp với tình hình và điều kiện của địa phương;

- Quản lý nắm chắc diễn biến hộ nghèo trên địa bàn, đặc biệt nắm chắc nguyên nhân dẫn đến nghèo, thiếu hụt các chỉ số của từng hộ để có biện pháp hỗ trợ kịp thời. Chỉ đạo các thôn, tổ dân phố rà soát và bình xét tăng - giảm hộ nghèo kịp thời. Quản lý tốt thông tin, cơ sở dữ liệu về hộ nghèo, hộ cận nghèo của địa phương.

- Sử dụng nguồn kinh phí hỗ trợ đúng chế độ, đối tượng và quyết toán đúng thời gian quy định. Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý cấp trên.

- Tích cực huy động các nguồn lực trong xã hội để thực hiện các mục tiêu giảm nghèo bền vững. Vận động dòng họ, cộng đồng dân cư, động viên hộ nghèo phát triển sản xuất, khuyến khích hộ nghèo tự lực vươn lên chủ động thoát nghèo bền vững, góp phần xây dựng thôn, khu phố, tổ nhân dân văn hóa, đẩy mạnh phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa.

- Đối với xã Khu vực III vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đến năm 2025 quy mô hộ nghèo và hộ cận nghèo đa chiều giảm trên 50% so với đầu kỳ.

1.4. Đối với thôn, khu phố, cộng đồng dân cư

- Triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách, chương trình giảm nghèo trên địa bàn. Huy động nguồn lực, hỗ trợ vốn, chia sẻ kinh nghiệm, kỹ thuật để hộ nghèo phát triển sản xuất, ổn định cuộc sống và thoát nghèo.

- Chủ động xây dựng mô hình, chia sẻ kinh nghiệm, kỹ thuật để hộ nghèo, hộ cận nghèo phát triển sản xuất kinh doanh, ổn định cuộc sống và thoát nghèo.

- Điều kiện sống, thu nhập của người nghèo, người cận nghèo trên địa bàn được cải thiện rõ rệt, tiếp cận ngày càng thuận lợi với các dịch vụ xã hội cơ bản về việc làm, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin.

- Quy mô hộ nghèo, hộ cận nghèo đa chiều giảm trên 50% so với đầu kỳ.

1.5. Đối với hộ gia đình

- Có ý thức, trách nhiệm tự nguyện đăng ký thoát nghèo, có nhiều sáng kiến, cách làm hay, hiệu quả trong lao động, phát triển sản xuất, làm kinh tế và thoát nghèo bền vững; sử dụng vốn vay từ Ngân hàng Chính sách xã hội đúng mục đích, trả lãi, trả gốc đúng hạn, đạt hiệu quả sử dụng.

- Có nhiều đóng góp, hỗ trợ hiệu quả, sáng tạo cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo để phát triển sản xuất, làm kinh tế, thoát nghèo bền vững.

1.6. Đối với cán bộ, công chức, viên chức, người làm công tác giảm nghèo

- Cán bộ, công chức, viên chức, người làm công tác giảm nghèo có sáng kiến trong việc xây dựng, tham mưu ban hành cơ chế, chính sách; hướng dẫn, tham gia tổ chức thực hiện công tác giảm nghèo.

- Không ngừng học tập, tiếp thu kiến thức về giảm nghèo; quản trị, sử dụng thành thạo hệ thống phần mềm quản lý hộ nghèo, hộ cận nghèo được giao.

1.7. Đối với các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân

- Có đóng góp thiết thực, hiệu quả trong thực hiện công tác giảm nghèo và hỗ trợ, giúp đỡ các huyện nghèo, xã hoặc thôn đặc biệt khó khăn và người nghèo.

- Tổ chức liên kết trong sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, phát triển đa dạng các mô hình sản xuất có sự tham gia của các hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; hỗ trợ phát triển các dự án, mô hình giảm nghèo phù hợp với người nghèo.

- Ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng thực hiện hiệu quả chính sách tín dụng đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.

2. Hình thức và tiêu chuẩn khen thưởng

2.1. Hình thức khen thưởng

- Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ;

- Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;

- Giấy khen.

2.2. Tiêu chuẩn khen thưởng

Căn cứ thành tích trong thực hiện Phong trào thi đua “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau” giai đoạn 2021 - 2025, việc xét khen thưởng cho tập thể, gia đình và cá nhân tiêu biểu, xuất sắc được thực hiện theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.

IV. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN

1. Năm 2021 - 2022: Phát động trào thi đua, xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện.

2. Giai đoạn 2022 - 2025: Tổ chức thực hiện Phong trào thi đua hiệu quả, thiết thực; căn cứ vào tình hình thực tiễn để chủ động tiến hành khen thưởng hằng năm theo thẩm quyền.

3. Năm 2023: Căn cứ vào tình hình thực tiễn để chủ động tiến hành sơ kết giữa kỳ và khen thưởng theo thẩm quyền.

4. Năm 2025: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh tổng kết Phong trào thi đua vào dịp tổng kết Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025; tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền xem xét, khen thưởng cho các tập thể, cá nhân tiêu biểu, có thành tích xuất sắc trong thực hiện công tác giảm nghèo.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh căn cứ chức năng nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức phát động phong trào thi đua và triển khai thực hiện một cách thiết thực, hiệu quả, đảm bảo nội dung, chất lượng, hoàn thành nhiệm vụ chính trị được giao.

2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (cơ quan thường trực Chương trình Mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh) chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các ngành liên quan kiểm tra, giám sát kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua gắn với các chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát, thẩm định chương trình giảm nghèo hàng năm, định kỳ, chuyên đề tại các địa phương.

3. Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai, đôn đốc việc tổ chức thực hiện Kế hoạch này và báo cáo Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, chỉ đạo. Hướng dẫn lựa chọn các tập thể, cá nhân, hộ gia đình có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong Phong trào thi đua trình các cấp có thẩm quyền khen thưởng.

4. Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cùng Báo Bình Định, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các ngành liên quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền, xây dựng các chuyên trang chuyên mục, tăng cường thời lượng nhằm phát hiện, biểu dương và nhân rộng những mô hình hay, cách làm mới, tập thể, cá nhân tiêu biểu, xuất sắc trong thực hiện Phong trào thi đua.

5. Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các doanh nghiệp và cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh căn cứ kế hoạch và điều kiện cụ thể xây dựng kế hoạch, hướng dẫn và triển khai sâu rộng có hiệu quả phong trào thi đua với nội dung, tiêu chí cụ thể, hình thức phù hợp, tránh hình thức, lãng phí. Hàng năm, chủ động tiến hành đánh giá, rút kinh nghiệm trong quá trình thực hiện phong trào thi đua và báo cáo tình hình tổ chức thực hiện về Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.

6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các hội, đoàn thể của tỉnh tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên tích cực tham gia thực hiện tốt các nội dung mà phong trào thi đua phát động trong phạm vi toàn tỉnh; phát huy được tinh thần, ý thức tự nguyện và sự sáng tạo của mọi tầng lớp nhân dân.

Định kỳ trước ngày 15 tháng 11 hằng năm, các Sở, ban, ngành, hội, đoàn thể tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố báo cáo tình hình tổ chức thực hiện Phong trào thi đua về Sở Nội vụ (qua Ban Thi đua - Khen thưởng) để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc cần điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch cho phù hợp với tình hình thực tiễn theo đề nghị của các Sở, ban, ngành, hội, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố, Ban Thi đua - Khen thưởng (Sở Nội vụ) chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.

 


Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, hội, đoàn thể tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Các cơ quan, đơn vị thuộc Khối thi đua tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, K2, K20.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lâm Hải Giang

 

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản