Quyết định 2461/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Cà Mau giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
Quyết định 2461/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Cà Mau giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
Số hiệu: | 2461/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Cà Mau | Người ký: | Lê Văn Sử |
Ngày ban hành: | 29/09/2022 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 2461/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Cà Mau |
Người ký: | Lê Văn Sử |
Ngày ban hành: | 29/09/2022 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2461/QĐ-UBND |
Cà Mau, ngày 29 tháng 9 năm 2022 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Quyết định số 255/QĐ-TTg ngày 25 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 150/QĐ-TTg ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Chương trình số 28-CTr/TU ngày 20 tháng 7 năm 2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về nhiệm vụ, giải pháp đột phá phát triển nông nghiệp theo hướng hiện đại, bền vững đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 277/TTr-SNN ngày 08 tháng 8 năm 2022 và Công văn số 3003/SNN-KHTC ngày 29 tháng 8 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Cà Mau giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau căn cứ Quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
THỰC
HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN BỀN VỮNG GẮN VỚI CƠ CẤU LẠI
NGÀNH NÔNG NGHIỆP TỈNH CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(kèm theo Quyết định số: 2461/QĐ-UBND
ngày 29/9/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
Thực hiện Quyết định số 255/QĐ-TTg ngày 25 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 150/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau xây dựng Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Cà Mau giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 như sau:
1. Quan điểm
Phát triển nông nghiệp bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu, gắn với cơ cấu lại nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới theo hướng hiện đại. Phát huy lợi thế, hiệu quả các nguồn lực, khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo. Chuyển từ tư duy sản xuất nông nghiệp sang tư duy kinh tế nông nghiệp, sản xuất sản phẩm có giá trị cao, đa dạng theo chuỗi giá trị, ứng dụng công nghệ cao, công nghệ số, sản xuất theo các tiêu chuẩn chất lượng phù hợp với yêu cầu của thị trường, tích hợp các giá trị văn hóa, xã hội và môi trường vào sản phẩm.
Xây dựng nông thôn văn minh, có cơ sở hạ tầng và dịch vụ đồng bộ, hiện đại, đời sống người dân cơ bản có chất lượng tiến gần đô thị; bảo tồn và phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp, an ninh trật tự được giữ vững. Phát triển kinh tế nông thôn đa dạng, thu hẹp khoảng cách thu nhập giữa nông thôn, thành thị và giảm di cư lao động ra các thành phố lớn. Xây dựng nông thôn mới trên cơ sở phát huy lợi thế, tiềm năng, phù hợp với từng vùng, gắn kết chặt chẽ với quá trình đô thị hóa, bảo đảm thực chất, đi vào chiều sâu, hiệu quả, bền vững.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung
Nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, toàn diện và bền vững trên cơ sở cơ cấu lại ngành nông nghiệp cho phù hợp yêu cầu và điều kiện của tỉnh. Phát triển nông nghiệp hiện đại, thông minh, ứng dụng mạnh mẽ khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo. Nông thôn được phát triển toàn diện, hiện đại gắn với quá trình đô thị hóa, có cơ sở hạ tầng, dịch vụ xã hội đồng bộ và tiệm cận với khu vực đô thị; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; xây dựng nông thôn xanh, sạch, đẹp, an ninh, trật tự được đảm bảo. Phát triển nông nghiệp, kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới theo hướng nông nghiệp sinh thái có hiệu quả cao, nông thôn hiện đại và nông dân văn minh.
b) Mục tiêu cụ thể
- Đến năm 2025
Tốc độ tăng trưởng GRDP ngư, nông, lâm nghiệp đạt bình quân 5%/năm; tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng ngành nông nghiệp đạt bình quân 3,5%/năm; tốc độ tăng năng suất lao động ngư, nông, lâm nghiệp đạt từ 6,5 - 7%/năm.
Tỷ lệ giá trị sản phẩm ngư, nông, lâm nghiệp được sản xuất dưới các hình thức hợp tác và liên kết đạt trên 20%; tỷ lệ giá trị sản phẩm nông sản được sản xuất theo các quy trình sản xuất tốt hoặc tương đương đạt trên 20%; tỷ trọng giá trị sản phẩm nông sản ứng dụng công nghệ cao đạt 25%; tốc độ tăng giá trị gia tăng công nghiệp chế biến nông sản đạt trên 6%/năm; diện tích nhóm đất nông nghiệp sản xuất hữu cơ đạt khoảng 1,5 - 2%; tốc độ tăng giá trị kim ngạch xuất khẩu ngư, nông, lâm nghiệp đạt từ 8 - 10%/năm.
Tỷ trọng lao động nông nghiệp giảm còn 40%; tỷ lệ lao động nông nghiệp qua đào tạo đạt 60%; hợp tác xã nông nghiệp hoạt động hiệu quả trên 60%; thu nhập của cư dân nông thôn tăng ít nhất 1,5 lần so với năm 2020.
Tỷ lệ che phủ rừng và cây phân tán đạt 27%; tỷ lệ diện tích rừng sản xuất được quản lý bền vững có xác nhận đạt 10%.
- Đến năm 2030:
Tốc độ tăng trưởng GRDP ngư, nông, lâm nghiệp duy trì 5%/năm; tốc độ tăng năng suất lao động ngư, nông, lâm nghiệp đạt bình quân từ 6,5 - 7%/năm.
Mở rộng và phát triển thị trường, nhất là thị trường xuất khẩu. Tốc độ tăng giá trị xuất khẩu ngư, nông, lâm nghiệp đạt bình quân từ 8 - 10%/năm.
Nâng cao thu nhập người dân, giảm nghèo bền vững. Thu nhập của cư dân nông thôn đạt 2,5 lần so với năm 2020. Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều ở nông thôn giảm bình quân 0,5%/năm.
Tỷ trọng lao động khu vực ngư, nông, lâm nghiệp giảm còn 20%, tỷ lệ lao động nông nghiệp được đào tạo đạt trên 60%.
Tỷ lệ số xã đạt chuẩn nông thôn mới đạt trên 90%, trong đó có 50% đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; có từ 70% số đơn vị cấp huyện trở lên đạt chuẩn nông thôn mới, trong đó có 35% số đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao.
Tỷ lệ che phủ rừng và cây phân tán đạt 27%; tỷ lệ diện tích rừng sản xuất được quản lý bền vững có xác nhận đạt 15%.
- Tầm nhìn đến năm 2050:
Nông nghiệp, nông thôn tiếp tục phát triển theo hướng hiện đại, hiệu quả, thân thiện với môi trường; đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của người dân khu vực nông thôn tiếp tục được cải thiện, nâng cao; nguồn tài nguyên thiên nhiên được quản lý, khai thác hợp lý, hiệu quả, bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu; phấn đấu thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn tương đương bình quân chung của cả nước.
II. ĐỊNH HƯỚNG NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN BỀN VỮNG
1. Hoàn chỉnh cơ cấu sản xuất nông nghiệp gắn với lợi thế cạnh tranh và yêu cầu thị trường
Ưu tiên tập trung thúc đẩy phát triển các sản phẩm nông nghiệp có lợi thế của tỉnh theo 3 nhóm sản phẩm (nhóm sản phẩm chủ lực cấp quốc gia, cấp tỉnh và nhóm sản phẩm đặc sản địa phương) cùng với việc xây dựng các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, quy mô lớn theo các tiêu chuẩn và yêu cầu của thị trường, cung cấp đủ nguyên liệu cho công nghiệp chế biến; xây dựng cơ sở hạ tầng, tổ chức dịch vụ hỗ trợ đồng bộ, hệ thống hậu cần thông suốt, đổi mới mạnh mẽ hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh theo chuỗi giá trị và thúc đẩy hợp tác, liên kết chặt chẽ giữa các địa phương trong từng vùng và giữa các vùng.
1.1. Cơ cấu theo 3 nhóm sản phẩm chủ lực
a) Nhóm sản phẩm chủ lực quốc gia
Tập trung đầu tư, phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa quy mô lớn, gắn với công nghiệp chế biến theo hình thức liên kết chuỗi giá trị bền vững. Ưu tiên nguồn lực đầu tư để thúc đẩy cơ giới hóa đồng bộ, phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, xây dựng các chuỗi giá trị gắn với hệ thống quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm tiên tiến, truy xuất nguồn gốc và phát triển thương hiệu cấp quốc gia. Tăng cường liên kết vùng, liên kết ngành để đầu tư phát triển sản phẩm chủ lực quốc gia; đẩy mạnh hợp tác quốc tế và các hoạt động xúc tiến thương mại, phát triển thị trường trong và ngoài nước.
Định hướng phát triển sản phẩm chủ lực quốc gia: Phát triển ngành tôm theo quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao, an toàn sinh học. Tăng cường chế biến sâu, đa dạng sản phẩm chế biến, đảm bảo đáp ứng yêu cầu của các thị trường. Tổng diện tích nuôi tôm đến năm 2030 khoảng 280.000 ha, sản lượng đạt 350.000 tấn. Trong đó: Diện tích nuôi tôm siêu thâm canh 8.000 ha, nuôi tôm thâm canh 1.700 ha, nuôi tôm quảng canh cải tiến 240.000 ha.
b) Nhóm sản phẩm chủ lực cấp tỉnh
- Cua biển: Duy trì và phát triển nuôi của xen ghép với tôm và các loại thủy sản khác trong các loại hình nuôi, với diện tích khoảng 250.000 ha, sản lượng khoảng 25.000 tấn/năm. Tổ chức quy hoạch lại vùng nuôi cua biển theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng gắn với thực hành sản xuất tốt, an toàn sinh học, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững đáp ứng nhu cầu của thị trường; tổ chức lại sản xuất theo chuỗi giá trị; quản lý chặt chẽ việc sử dụng nhãn hiệu tập thể hiện có, tiến tới xây dựng thương hiệu của Cà Mau.
- Lúa gạo: Nâng cao hiệu quả sử dụng đất trồng lúa, giữ ổn định diện tích gieo trồng khoảng 95.000 ha, trong đó bố trí diện tích lúa tôm khoảng 45.000 ha phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong tỉnh và xuất khẩu. Tăng diện tích gieo trồng lúa chất lượng cao lên khoảng 70-75%; nâng tỷ lệ sử dụng giống lúa xác nhận trên 90%. Đẩy mạnh phát triển sản xuất lúa gạo theo tiêu chuẩn trong nước và quốc tế. Tăng sản lượng chế biến sâu và đa dạng các sản phẩm chế biến từ gạo và phụ phẩm của lúa gạo (rơm, rạ, trấu, cám...) để tăng giá trị gia tăng. Phát triển ổn định vùng sản xuất lúa gạo trọng điểm của tỉnh ở vùng Bắc Cà Mau.
- Chuối: Tổ chức lại sản xuất các vùng trồng chuối, tận dụng khai thác đất đai ở vùng sản xuất khó khăn (đất nhiễm phèn, mặn, đất vườn tạp, đất bờ kinh, bờ xáng ...) mở rộng diện tích chuối 6.000 ha, sản lượng khoảng 120.000 tấn chuối. Chuyển đổi trồng mới chuối cấy mô, trồng các giống chuối mới có giá trị kinh tế thích ứng biến đổi khí hậu, phát triển các vùng trồng chuối sinh thái, hữu cơ ở những nơi đủ điều kiện. Đẩy mạnh liên kết sản xuất, chế biến đa dạng sản phẩm chuối và phụ phẩm từ cây chuối, qua đó tận dụng khai thác tốt tiềm năng, lợi thế của cây chuối trên các vùng đất Cà Mau, góp phần nâng cao giá trị gia tăng cho cây chuối, đưa nghề trồng chuối trở thành nguồn thu nhập chính cho người dân.
- Gỗ, sản phẩm từ gỗ, lâm sản ngoài gỗ: Tập trung phát triển rừng trồng thâm canh gỗ lớn, lâm sản ngoài gỗ, đáp ứng cơ bản nhu cầu nguyên liệu cho chế biến gỗ và thị trường lâm sản; sản lượng nguyên liệu gỗ khai thác đạt trên 400.000m3. Phát triển công nghiệp sơ, chế biến gỗ và lâm sản gắn với các vùng trồng rừng tập trung. Phát triển lâm sản ngoài gỗ, bước đầu xác định các loài cây có khả năng sinh trưởng tốt tại U Minh Hạ và có thị trường tiêu thụ.
c) Nhóm sản phẩm chủ lực cấp huyện
Trên cơ sở tiềm năng, lợi thế của từng địa phương, ngoài việc tập trung đầu tư phát triển sản phẩm chủ lực quốc gia, sản phẩm chủ lực cấp tỉnh, còn có 12 sản phẩm thuộc nhóm sản phẩm chủ lực cấp huyện, gồm: Cá bổi, cá chình, cá bông tượng, sò huyết, nghêu, heo, gà, con ruốc, mật ong, trái cây, bồn bồn, sản phẩm từ cây dừa, cá khô biển (cá bóp, mực, cá khoai,...). Các địa phương căn cứ lợi thế, điều kiện cụ thể và nhu cầu thị trường, có cơ chế chính sách và tập trung nguồn lực ưu tiên đầu tư phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực cấp huyện. Đẩy mạnh sản xuất theo các quy trình sản xuất tốt và tương đương, đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường; tăng cường chế biến để đa dạng hóa sản phẩm, phát triển các sản phẩm có chỉ dẫn địa lý, đẩy mạnh truy xuất nguồn gốc sản phẩm; có chính sách và giải pháp mở rộng quy mô, sức cạnh tranh để bổ sung vào nhóm sản phẩm chủ lực cấp tỉnh và cấp quốc gia khi đủ điều kiện. Ban hành và ưu tiên các nguồn lực triển khai các chính sách hỗ trợ phát triển các sản phẩm chủ lực cấp huyện và giải pháp mở rộng quy mô, sức cạnh tranh để bổ sung vào nhóm sản phẩm chủ lực cấp tỉnh.
Tập trung triển khai các cơ chế, chính sách, giải pháp để nâng cao chất lượng sản phẩm, năng lực tổ chức sản xuất, từng bước tiếp cận thị trường bền vững theo chuỗi giá trị sản phẩm gắn với Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP); tập trung mở rộng quy mô sản xuất, mở rộng vùng nguyên liệu, đầu tư nâng cấp trang thiết bị sản xuất, dây chuyền công nghệ,... nhằm tăng năng suất và sản lượng sản phẩm, ưu tiên phát triển các sản phẩm có lợi thế nhằm phát huy bản sắc, khơi dậy tiềm năng, sức sáng tạo và niềm tự hào của người dân, thúc đẩy giá trị của cộng đồng trong phát triển sản phẩm OCOP gắn với xây dựng nông thôn mới, đặc biệt là phát triển mô hình du lịch cộng đồng ở nông thôn.
1.2. Cơ cấu từng lĩnh vực sản xuất
a) Thủy sản
Tốc độ tăng giá trị sản xuất bình quân đạt 5,5%/năm; giá trị gia tăng bình quân đạt 5%/năm (giai đoạn 2021 - 2025). Cơ cấu lại sản xuất theo hướng tăng tỷ trọng nuôi trồng, giảm tỷ trọng khai thác. Phát triển thủy sản thành ngành kinh tế trọng điểm của tỉnh, sản xuất hàng hóa lớn gắn với công nghiệp chế biến hiện đại, phát triển bền vững và thích ứng với biến đổi khí hậu; có cơ cấu và hình thức sản xuất hợp lý, năng suất, chất lượng, hiệu quả cao; đảm bảo môi trường, phù hợp với yêu cầu hội nhập quốc tế, bảo vệ quốc phòng, an ninh vùng biển, hải đảo.
- Nuôi trồng thủy sản: Giữ ổn định diện tích nuôi 300.000 ha (trong đó nuôi tôm 280.000 ha); sản lượng thủy sản tăng bình quân 3,5%/năm. Phát triển nuôi tôm theo hướng hiện đại trên cơ sở đẩy mạnh ứng dụng khoa học để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, an toàn vệ sinh thực phẩm gắn với bảo vệ môi trường; đầu tư phát triển sản xuất theo chiều sâu, đẩy mạnh thâm canh tăng năng suất, phấn đấu giữ vững vị trí đứng đầu cả nước về nuôi tôm. Trong đó:
+ Phát triển nuôi tôm siêu thâm canh và thâm canh: Xây dựng 05 vùng nuôi tôm siêu thâm canh với diện tích nuôi tôm siêu thâm canh 1.000 ha đạt chứng nhận quốc tế; phát triển diện tích nuôi tôm thâm canh và bán thâm canh tập trung ở những vùng có điều kiện thuận lợi với khoảng 10.000 ha, trong đó có 500 ha đạt chứng nhận quốc tế; phát triển nuôi tôm quảng canh cải tiến sẽ góp phần quan trọng trong việc nâng cao sản lượng, chất lượng tôm sú tỉnh Cà Mau, đến năm 2030 khoảng 250.000 ha, trong đó có khoảng 20.000 ha nuôi theo hình thức hữu cơ (có 10.000 ha được chứng nhận).
+ Phát triển nuôi luân canh tôm - lúa, mô hình được xem là phù hợp với điều kiện của tỉnh, góp phần tăng sản lượng tôm nuôi, đến năm 2030 đạt khoảng 45.000 ha, trong đó có 10.000 ha nuôi theo hình thức hữu cơ được chứng nhận.
+ Phát triển nuôi tôm rừng: Đây là mô hình nuôi có nhiều tiềm năng và lợi thế đối với tỉnh Cà Mau, đối tượng nuôi chính là tôm sú, có thể nuôi xen các đối tượng khác như: Tôm, cua, cá, sò huyết,.... Phát triển mô hình nuôi tôm rừng theo phương thức hữu cơ được chứng nhận giúp nâng cao giá trị và khả năng cạnh tranh trên thị trường. Đến năm 2025, diện tích tôm rừng ổn định khoảng 30.000 ha được chứng nhận và tiếp tục duy trì bền vững đến các năm tiếp theo.
+ Nuôi cá: Phát triển nuôi cá với diện tích 17.100 ha (trong đó có 400 ha nuôi cá biển). Trong đó: Bảo tồn và phát triển các loại cá đồng 13.550 ha (có khoảng 8.000 ha cá bổi); phát triển nuôi công nghiệp các loại cá đặc sản như: cá chình, cá bống tượng, cá bổi,... Đến năm 2030, diện tích nuôi cá chình, cá bống tượng khoảng 3.500 ha; diện tích nuôi cá bổi khoảng 8.000 ha, trong đó có khoảng 500 ha nuôi thâm canh.
+ Nuôi thủy sản khác: Nuôi sò huyết kết hợp nuôi tôm mang giá trị kinh tế cao, phấn đấu đến năm 2030 đạt 20.000 ha nuôi sò huyết kết hợp với nuôi tôm; phát triển nuôi trồng ven biển và trên biển, chú trọng lựa chọn các đối tượng có giá trị kinh tế cao. Từng bước củng cố và đưa vào sản xuất có hiệu quả nghề nuôi nghêu ở bãi Khai Long; mở rộng quy mô nghề nuôi cá lồng bè trên đảo Hòn Chuối, nuôi hàu lồng trên sông và ven biển.
+ Phát triển nuôi biển: Tiếp tục duy trì và phát triển mở rộng vị trí nuôi có hiệu quả đảm bảo vệ sinh môi trường biển, cùng với khảo sát mở mới diện tích những vị trí có tiềm năng phát triển sản phẩm nuôi trồng thủy sản phù hợp, thích nghi với biến đổi khí hậu cụ thể: Nuôi cá lồng bè (Khu vực biển tại các đảo Hòn Khoai, Hòn Chuối, Hòn Đá Bạc và các cửa biển lớn); Nuôi hàu (nuôi tại Hòn Đá Bạc, huyện Trần Văn Thời và các cửa biển); Nuôi nghêu (Ở bãi biển Khai Long, xã Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển); Nuôi rong biển (Khu vực biển thuộc cụm đảo Hòn Khoai và Hòn Chuối); Nuôi ngọc trai (Khu vực biển thuộc cụm đảo Hòn Khoai và Hòn Chuối); Nuôi sò huyết (Nuôi ven biển Phú Tân, Trần Văn Thời, U Minh, Năm Căn, Ngọc Hiển). Giai đoạn 2021 - 2030 mở rộng quy mô nuôi thương phẩm các đối tượng có giá trị kinh tế; khuyến khích các doanh nghiệp tham gia đầu tư nuôi biển; nghiên cứu, bổ sung các đối tượng nuôi mới có giá trị cao, phù hợp với điều kiện tại vùng biển, đảo tỉnh Cà Mau.
- Khai thác thủy sản:
+ Phát triển khai thác thủy sản bền vững trên cơ sở giảm dần cường lực, nâng cao chất lượng khai thác và bảo quản sản phẩm sau khai thác; tổ chức lại sản xuất trên các vùng biển, cơ cấu lại đội tàu, cơ cấu nghề khai thác, phù hợp với khả năng cho phép khai thác của nguồn lợi thủy sản theo từng ngư trường; tăng cường quản lý tàu cá; đảm bảo an toàn cho người và tàu cá hoạt động trên biển; sẵn sàng tham gia thực hiện nhiệm vụ bảo đảm quốc phòng, an ninh, giữ vũng chủ quyền biển đảo của Tổ quốc.
+ Phát triển khai thác thủy sản vùng khơi hiệu quả, bền vững, cân đối với trừ lượng nguồn lợi thủy sản, tái bố trí sinh kế của cộng đồng ngư dân sang phát triển nuôi trồng, chế biến thủy sản, kết hợp dịch vụ du lịch... Tổ chức lại hoạt động khai thác hải sản vùng lộng, vùng ven bờ và khai thác thủy sản nội địa hợp lý. Tăng cường bảo vệ, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản gắn với bảo tồn đa dạng sinh học. Tiếp tục áp dụng khoa học công nghệ và phát triển kinh tế hợp tác, thu hút đầu tư để hiện đại hóa quản lý nguồn lợi thủy sản và hoạt động của đội tàu khai thác, hoàn chỉnh đầu tư dịch vụ hạ tầng cơ sở nghề cá tại các vùng tập trung ngư trường, hải đảo.
b) Trồng trọt và chăn nuôi
- Trồng trọt: Tốc độ tăng giá trị sản xuất bình quân đạt 2%/năm; giá trị gia tăng bình quân đạt 1,5%/năm (giai đoạn 2021-2025); giá trị sản phẩm thu hoạch trên một ha đất trồng trọt đạt 80 triệu đồng/ha. Đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu giống lúa thích ứng biến đổi khí hậu, chống chịu tốt với hạn, mặn, đồng thời có chất lượng, giá trị cao; diện tích gieo trồng khoảng 95.000 ha năm 2025. Trong đó bố trí sản xuất lúa cao sản khoảng 50.000 ha, lúa tôm khoảng 45.000 ha. Xây dựng 02 vùng nguyên liệu sản xuất lúa gạo chất lượng cao khoảng 80.000 ha, trong đó vùng sản xuất lúa theo tiêu chuẩn trong nước và quốc tế có liên kết theo chuỗi giá trị 20.000 ha. Phát triển nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sinh thái để đáp ứng nhu cầu của thị trường và gắn với phát triển du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng. Đến năm 2025, phát triển sản xuất hữu cơ 2.000 ha lúa, 200 ha rau màu và 500 ha chuối. Xây dựng từ 3 đến 5 điểm du lịch sinh thái, cộng đồng gắn với sản xuất trồng trọt hữu cơ ở những nơi có điều kiện.
- Chăn nuôi: Tốc độ tăng giá trị sản xuất bình quân đạt 4,5%/năm; giá trị gia tăng bình quân đạt 2%/năm (giai đoạn 2021-2025). Phát triển chăn nuôi bền vững, an toàn sinh học, liên kết sản xuất gắn với thị trường tiêu thụ sản phẩm, thích ứng với biến đổi khí hậu; phát triển chăn nuôi tập trung ở nhũng vùng có điều kiện thích hợp về đất đai, nguồn nước, đường giao thông và phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, chiến lược phát triển chăn nuôi. Trang trại chăn nuôi quy mô nhỏ, vừa và lớn phải cách xa khu tập trung xử lý chất thải sinh hoạt, công nghiệp, khu dân cư, trường học, bệnh viện, chợ, nguồn cung cấp nước sinh hoạt cho cộng đồng dân cư và có giải pháp bảo vệ môi trường theo quy định,… Ngoài ra, cần duy trì và phát triển các loài vật nuôi có tiềm năng như dê, heo rừng, trăn, rắn và khuyến khích phát triển nuôi chim yến đảm bảo các điều kiện quy định và theo quy hoạch. Chuyển đổi cơ cấu đàn vật nuôi, hướng tới tăng tỷ trọng đàn gia cầm và gia súc ăn cỏ. Đến năm 2025, sản lượng thịt xẻ các loại đạt 30 - 32 ngàn tấn, trong đó: thịt lợn chiếm khoảng 68%, thịt gia cầm chiếm khoảng 30%, thịt gia súc ăn cỏ chiếm 1 - 3%; tỷ trọng gia súc và gia cầm được giết mổ tập trung công nghiệp đạt tương ứng khoảng 55% và 10%; tỷ trọng thịt gia súc, gia cầm được chế biến so với tổng sản lượng thịt từ 5 - 10%.
c) Lâm nghiệp
Tốc độ tăng giá trị sản xuất bình quân đạt 5%/năm; giá trị gia tăng bình quân đạt 4%/năm (giai đoạn 2021 - 2025). Diện tích rừng gỗ lớn đạt 10% tổng diện tích rừng trồng mới; năng suất rừng trồng đạt bình quân 30m3/ha/năm. Diện tích rừng trồng sản xuất được cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững đạt khoảng 10.000 ha.
Tập trung quản lý chặt chẽ, bảo vệ và sử dụng bền vững rừng tự nhiên hiện có; đẩy mạnh tái sinh tự nhiên, nâng cao chất lượng rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, nhất là những khu vực nhạy cảm về môi trường; phát triển du lịch sinh thái và kinh tế dưới tán rừng góp phần phòng, chống thiên tai, biến đổi khí hậu.
Đối với rừng sản xuất khu vực U Minh Hạ: Tập trung chuyển đổi từ trồng rừng quảng canh sang trồng rừng thâm canh gỗ lớn với diện tích 25.000 ha, bao gồm: rừng keo lai khoảng 12.000 ha và rừng tràm các loại 13.000 ha.
Đối với khu vực rừng ngập mặn: Rừng sản xuất, rừng phòng hộ (nơi có sản xuất kết hợp) tập trung phát triển mô hình rừng tôm bền vững theo hướng chứng nhận tôm sinh thái (hữu cơ) theo tiêu chuẩn quốc tế, với diện tích 38.000 ha, sản phẩm gỗ khai thác sẽ cung cấp nguyên liệu cho chế biến than xuất khẩu và sản phẩm khác. Đẩy mạnh phát triển du lịch sinh thái ở các vườn quốc gia.
Áp dụng cơ giới và biện pháp kỹ thuật tiên tiến, trồng rừng tập trung thâm canh gỗ lớn để nâng cao năng suất, chất lượng rừng trồng, tạo vùng nguyên liệu tập trung chất lượng cao phục vụ phát triển ngành chế biến sâu và nâng cao hiệu quả sử dụng đất lâm nghiệp.
Tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị sản phẩm trong lâm nghiệp, nhằm nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững tiến đến đánh giá và cấp chứng chỉ rừng trồng, tạo lợi thế cạnh tranh, nâng cao hiệu quả kinh tế cho người trồng rừng; đồng thời tăng cường trữ lượng các-bon rừng giảm phát thải khí nhà kính, góp phần ứng phó với biến đổi khí hậu.
d) Phát triển nghề làm muối
Tập trung đầu tư cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng sản xuất muối công nghiệp, muối sạch với mục tiêu nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả; khuyến khích và hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đầu tư, cải tạo nâng cấp hệ thống kho bảo quản muối, bảo đảm muối dự trữ phục vụ sản xuất kinh doanh, mua tạm trữ muối. Củng cố để nâng cao hiệu quả hoạt động của Hợp tác xã muối Tân Thuận; thực hiện chính sách hỗ trợ để phát triển các dịch vụ cung cấp vật tư, tiêu thụ sản phẩm và các nhu cầu cần thiết khác của người dân.
Nghiên cứu, hoàn thiện công nghệ và thiết bị sản xuất muối kết tinh trên nền vật liệu mới; nghiên cứu ứng dụng công nghệ và hỗ trợ xây dựng, nhân rộng các mô hình liên kết sản xuất muối theo chuỗi giá trị từ sản xuất, chế biến đến tiêu thụ. Hỗ trợ nghiên cứu và chuyển giao công nghệ sản xuất muối trực tiếp từ nước biển cho các tổ chức, cá nhân đầu tư vào sản xuất muối theo công nghệ mới để tạo ra các sản phẩm muối tinh khiết, đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Tổng diện tích sản xuất muối 170 ha, phấn đấu đến cuối năm 2025 năng suất đạt từ 75 - 100 tấn/ha/năm, sản lượng đạt 17.000 tấn.
2. Tổ chức sản xuất nâng cao hiệu quả, đảm bảo phát triển bền vững
Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ nhằm nâng cao chất lượng giống cây trồng, vật nuôi, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nông sản; ứng dụng công nghệ sinh học vào phát triển các khu, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, vùng sản xuất nông nghiệp theo tiêu chuẩn chứng nhận làm hạt nhân thúc đẩy phát triển nông nghiệp của tỉnh theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa; nâng cao khả năng phòng ngừa và khắc phục dịch bệnh đối với cây trồng, vật nuôi.
Đổi mới phương thức quản lý, sử dụng và kinh doanh vật tư nông nghiệp hướng tới nền sản xuất nông nghiệp chuyên nghiệp, có trách nhiệm; tăng cường sử dụng phân bón hữu cơ, phân bón vi sinh, thuốc bảo vệ thực vật sinh học... Xây dựng các chương trình quản lý sức khỏe cây trồng tổng hợp (IPHM) và sử dụng sinh vật có ích trên cây trồng chủ lực nhằm bảo vệ sản xuất, kiểm soát mức độ suy thoái đất, bảo vệ sức khỏe con người, động vật và môi trường sinh thái. Tăng cường sử dụng sản phẩm nông nghiệp trong nước; tận dụng phụ phẩm từ sản xuất nông nghiệp để chế biến thức ăn chăn nuôi, thủy sản, phân bón hữu cơ... để giảm phụ thuộc vào nguồn nhập khẩu.
Phát triển công nghiệp chế biến nông sản gắn với phát triển các vùng sản xuất nguyên liệu tập trung được cơ giới hóa đồng bộ, theo nhu cầu và khả năng tiêu thụ của thị trường. Đẩy mạnh áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ cao thân thiện với môi trường và hệ thống quản lý chất lượng hiện đại trong bảo quản, chế biến nông sản. Đa dạng hóa sản phẩm chế biến, tăng tỷ trọng chế biến sâu, chế biến tinh, chế biến công nghệ cao; tăng chế biến từ các phụ phẩm của sản xuất nông nghiệp, tăng giá trị gia tăng; đảm bảo kiểm soát được chất lượng, an toàn thực phẩm và truy xuất nguồn gốc sản phẩm, đáp ứng tốt các yêu cầu của thị trường tiêu thụ, bảo vệ môi trường.
3. Phát triển kinh tế nông thôn tạo việc làm và tăng thu nhập cho dân cư nông thôn
Đầu tư phát triển các khu, cụm công nghiệp, dịch vụ ở khu vực nông thôn, có các chính sách thu hút đầu tư để khuyến khích các doanh nghiệp công nghiệp, dịch vụ đầu tư vào nông thôn, nhất là các ngành sử dụng nhiều lao động, để từng bước giảm tình trạng di cư lao động từ nông thôn ra thành thị. Xây dựng kế hoạch cụ thể để hình thành một nền kinh tế dịch vụ ở khu vực nông thôn (xác định nhu cầu các ngành dịch vụ; tổ chức hệ thống các doanh nghiệp, hợp tác xã chuyên trách; thu hút đầu tư, phát triển thị trường; hình thành các dịch vụ công đào tạo, thông tin,…), qua đó thúc đẩy phát triển mạnh kinh tế dịch vụ ở khu vực nông thôn, đa dạng hóa các loại hình, quy mô...
Nâng cao hiệu quả, thu nhập từ sản xuất nông nghiệp, từng bước hình thành đội ngũ nông dân chuyên nghiệp, tạo điều kiện cho nông dân phát triển kinh tế trang trại và kinh tế hợp tác; phát triển du lịch nông thôn. Phát triển các mô hình nông thôn mới gắn với ổn định đời sống dân cư, di dân ra khỏi vùng nhạy cảm về môi trường, chuyển đổi nông nghiệp, giảm nhẹ rủi ro thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, phát huy vai trò chủ thể của người dân và cộng đồng, tạo việc làm phi nông nghiệp tại chỗ theo Chương trình OCOP và phát triển công nghiệp, dịch vụ phục vụ nông nghiệp. Tập trung đầu tư cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng sản xuất muối công nghiệp, muối sạch với mục tiêu nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả; khuyến khích và hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đầu tư, cải tạo nâng cấp hệ thống kho bảo quản muối, bảo đảm muối dự trữ phục vụ sản xuất kinh doanh.
Phát triển mỗi xã một sản phẩm đảm bảo yêu cầu: Phát huy các tiềm năng, lợi thế và truyền thống của địa phương để tạo ra các sản phẩm đặc sản có giá trị cao về kinh tế và văn hóa; phát huy sáng tạo và sức mạnh cộng đồng của cư dân địa phương nhằm tạo nên các sản phẩm có giá trị cộng đồng; thực hiện liên kết theo chuỗi giá trị, đảm bảo tính kết nối với thị trường.
Tăng cường các cơ chế, chính sách bảo tồn và phát triển làng nghề, làng nghề truyền thống. Phát triển các sản phẩm của các làng nghề gắn liền với 5 nhóm ngành hàng của Chương trình mỗi xã một sản phẩm áp dụng trên địa bàn tỉnh: Thực phẩm, đồ uống, thảo dược, ngành thủ công mỹ nghệ - trang trí, dịch vụ du lịch nông thôn và bán hàng. Đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn nhằm giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, ổn định cuộc sống dân cư.
Phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn đáp ứng yêu cầu của nền sản xuất nông nghiệp hiện đại với quy mô sản xuất hàng hóa lớn, hội nhập quốc tế và thích ứng với biến đổi khí hậu. Phát triển hệ thống thủy lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản ứng dụng công nghệ cao, đảm bảo chủ động cấp thoát nước cho diện tích trồng lúa 2 vụ, diện tích các cây trồng cạn có hiệu quả kinh tế cao. Ưu tiên nguồn lực đầu tư các công trình thủy lợi phục vụ vùng khó khăn về nguồn nước, các công trình ngăn mặn, chống sạt lở... để giảm thiểu thiệt hại do thiên tai gây ra. Tập trung đầu tư phát triển cảng cá kết hợp với khu neo đậu tàu thuyền nghề cá để tăng hiệu quả đầu tư, hạn chế thấp nhất thiệt hại do thiên tai gây ra.
Tăng cường công tác bảo vệ môi trường, ngăn chặn, giảm thiểu ô nhiễm, từng bước cải thiện chất lượng môi trường đất, nước, không khí và giải quyết các vấn đề bức xúc về môi trường. Nâng cao ý thức trách nhiệm về bảo vệ môi trường, ứng phó sự cố thiên tai, biến đổi khí hậu của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, các ngành, doanh nghiệp và người dân. Thúc đẩy đổi mới công nghệ sản xuất theo hướng thân thiện với môi trường, tiết kiệm năng lượng, sử dụng có hiệu quả tài nguyên, ít phát thải và các-bon thấp; nghiên cứu chuyển giao công nghệ tiên tiến cho ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, trong đó chú trọng đến các giải pháp phi công trình. Nâng cao năng lực trong công tác dự tính, dự báo và phòng ngừa dịch bệnh.
Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới đảm bảo thực chất, bền vững, hiệu quả, đi vào chiều sâu. Rà soát, củng cố, nâng cao hơn nữa chất lượng các nội dung, tiêu chí trên địa bàn các xã để tiến tới xây dựng xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu, hướng tới nông thôn mới thông minh, thích ứng với biến đổi khí hậu và gắn với quá trình đô thị hóa. Tập trung nguồn lực đầu tư, hỗ trợ các xã, huyện chưa đạt chuẩn nông thôn mới, nhất là các xã an toàn khu, xã đặc biệt khó khăn, xã đảo, xã bãi ngang ven biển và hải đảo; hỗ trợ các xã, huyện đạt chuẩn nông thôn mới tiếp tục duy trì, hoàn thiện và nâng cao chất lượng các tiêu chí, bảo đảm bền vững. Trên cơ sở định hướng, quy định của Trung ương, tiến hành rà soát, lựa chọn, thí điểm việc xây dựng nông thôn mới từ ấp. Từng bước hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng nông thôn đảm bảo kết nối chặt chẽ với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tập trung thực hiện có hiệu quả Chương trình cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; xây dựng nông thôn sáng - xanh - sạch - đẹp và trở thành “Miền quê đáng sống”.
5. Bảo vệ môi trường sinh thái, cảnh quan thích nghi biến đổi khí hậu
Phát triển cảnh quan nông thôn gắn với làng sinh thái, thông minh, phát huy lợi thế từng địa phương, đảm bảo xanh, sạch, đẹp, thân thiện và hài hòa với thiên nhiên. Quy hoạch không gian hợp lý để các ngành sản xuất có tác động nhiều đến môi trường như chăn nuôi, nuôi trồng và khai thác thủy sản, chế biến nông sản, giết mổ, xử lý chất thải... cách xa các khu đô thị, vùng dân cư đông dân, khu du lịch nghỉ dưỡng.... Tập trung trồng rừng phòng hộ, quản lý rừng đặc dụng và phát triển các khu bảo tồn thiên nhiên để bảo vệ chặt chẽ những vùng nhạy cảm vệ sinh thái, môi trường.
Từng bước giảm dần sức ép của phát triển kinh tế - xã hội với môi trường bằng các giải pháp như: chấm dứt lạm dụng hóa chất, nguyên vật liệu tổng hợp, khó phân hủy; tạo điều kiện tái tạo các nguồn tài nguyên cơ bản như đất, nước, năng lượng (sản xuất năng lượng tái tạo, tích lũy nước mưa, xử lý rác thải ở quy mô hộ, quy mô cơ sở sản xuất,...); đẩy mạnh chế biến sâu, tận dụng phụ phẩm nông sản để chủ động xử lý ô nhiễm ngay tại nguồn. Thường xuyên khảo sát, đánh giá trữ lượng tài nguyên sinh học trên biển để điều tiết năng lực đánh bắt; xác định các giải pháp điều tiết xâm nhập mặn ở cửa sông, cửa biển theo nguyên tắc “Không hối tiếc” để duy trì cân đối sinh thái sông - biển, đảm bảo khả năng tái tạo đa dạng sinh học và duy trì năng lực tự làm sạch ô nhiễm của tự nhiên.
Chủ động thích ứng biến đổi khí hậu bằng áp dụng các biện pháp canh tác thích nghi (phát triển nuôi trồng thủy sản ở những vùng nước biển dâng, xâm nhập mặn; chuyển sang trồng hoa màu và cây trồng cạn ở những nơi giảm lượng mưa,...); áp dụng rộng rãi các biện pháp kỹ thuật thân thiện với môi trường (làm đất tối thiểu, bón phân và phun thuốc thông minh, tưới tiết kiệm nước, chăn nuôi tiết kiệm nước, sử dụng các giống cây trồng, vật nuôi có khả năng chống chịu....). Tăng cường sử dụng nguyên liệu vi sinh hoặc hữu cơ, áp dụng kỹ thuật thông minh, kinh tế tuần hoàn để tiết kiệm đầu vào, phát triển mạnh tiềm năng sản xuất năng lượng tái tạo sản xuất kết hợp nông nghiệp để giảm bớt lượng nguyên liệu hóa thạch, giảm phát thải các-bon. Tăng cường trồng rừng sản xuất, phát triển các cây lâu năm có sinh khối lớn trên bờ và phát triển nuôi trồng các loại rong tảo trên biển để hấp thụ bớt các-bon.
1. Đổi mới tư duy, đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục, thống nhất nhận thức và hành động
Tiếp tục tuyên truyền, nâng cao nhận thức về chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước về vai trò của nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong giai đoạn phát triển mới, về cơ cấu lại ngành nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới theo hướng nông nghiệp sinh thái, nông thôn hiện đại, nông dân văn minh. Xây dựng Chương trình tuyên truyền, thống nhất từ nhận thức đến hành động của từng nhóm đối tượng với những nội dung chính như:
- Phát triển nền nông nghiệp bền vững: Đảm bảo cơ hội phát triển cho các thế hệ tương lai, khả năng thích ứng và chống chịu biến động, cân đối, hài hòa các yếu tố môi trường, xã hội và kinh tế, tái tạo nguyên liệu, năng lượng,... trong sản xuất.
- Phát triển nông nghiệp theo hướng hữu cơ, nông nghiệp sinh thái: Áp dụng các quy trình sản xuất thân thiện môi trường, bảo vệ cảnh quan; sử dụng hợp lý, tiết kiệm vật tư và tài nguyên đầu vào, không gây ảnh hưởng xấu tới môi trường, sức khỏe con người; tôn trọng và vận dụng các quy luật tự nhiên để phát triển nông nghiệp thuận thiên, đa dạng.
- Chuyển từ ngành sản xuất sang phát triển nền kinh tế nông nghiệp. Từ phạm vi sản xuất nông nghiệp sang tích hợp đa ngành dịch vụ, công nghiệp; từ đơn giá trị nông sản sang tích hợp sản phẩm đa giá trị; từ tập trung hỗ trợ người sản xuất sang hỗ trợ tất cả các tác nhân trong chuỗi giá trị.
- Nông nghiệp công nghệ cao: Phát triển và ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ để nâng cao năng suất, giá trị, chất lượng, khả năng thích nghi, hiệu quả sản xuất, giảm tổn thất... Phát triển nông nghiệp thông minh, nông nghiệp chính xác, ứng dụng công nghệ số,...
- Phát triển nông nghiệp có trách nhiệm: Đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng về vệ sinh an toàn thực phẩm, môi trường sinh thái và công bằng xã hội, thích ứng biến đổi khí hậu...; bảo vệ quyền lợi chính đáng của người sản xuất và kinh doanh, đảm bảo công bằng cho người sản xuất nhỏ, các đối tượng yếu thế. Phát triển thị trường xuất khẩu đi đôi với thị trường nội địa.
- Đẩy mạnh tư duy phát triển bao trùm: Gắn kết giữa nông nghiệp với công nghiệp và dịch vụ, giữa các địa phương thông qua phát triển các “Cụm ngành”, giữa chuỗi giá trị trong nước và chuỗi giá trị toàn cầu; giữa kinh tế nông thôn và kinh tế đô thị, hộ nông dân với doanh nghiệp trong nước và nước ngoài...
2. Đổi mới tổ chức sản xuất và phát triển chuỗi giá trị
Tiếp tục đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp, trọng tâm là phát triển các doanh nghiệp nông nghiệp và các hình thức hợp tác; đẩy mạnh đổi mới và phát triển các hợp tác xã nông nghiệp theo Luật Hợp tác xã. Chuyển mô hình sản xuất nông nghiệp nhỏ lẻ, thiếu liên kết, chủ yếu ở quy mô hộ sang mô hình sản xuất quy mô lớn, tập trung theo quy mô trang trại, hợp tác xã.
Thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, sản phẩm phù hợp với lợi thế và nhu cầu thị trường, thích ứng với biến đổi khí hậu; phổ biến áp dụng các quy trình sản xuất tốt nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, giảm chi phí sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn tài nguyên và tăng thu nhập cho người dân.
Quản lý, sử dụng bền vững, hiệu quả diện tích rừng; nâng cao chất lượng, giá trị, hiệu quả kinh tế của rừng sản xuất theo hướng phát triển lâm nghiệp đa chức năng; nâng cao giá trị gia tăng sản phẩm gỗ qua chế biến; phát triển thị trường gỗ và sản phẩm gỗ; phát triển kinh tế hợp tác và liên kết theo chuỗi giá trị sản phẩm trong lâm nghiệp và phát triển dịch vụ môi trường.
Chuyển mạnh từ xây dựng các “chuỗi cung ứng nông sản” sang phát triển các “chuỗi giá trị ngành hàng”. Ưu tiên hoàn chỉnh chuỗi giá trị các ngành hàng chủ lực quốc gia, hỗ trợ xây dựng chuỗi giá trị các ngành hàng chủ lực của địa phương. Dựa vào các vùng chuyên canh hàng hóa quy mô lớn của các nông sản chủ lực, phát triển hợp tác xã, giảm dần các khâu trung gian, tăng cường liên kết với các doanh nghiệp chế biến để hình thành các chuỗi giá trị; lấy chuỗi giá trị của các nông sản để kết nối các vùng chuyên canh nhỏ, hình thành không gian kinh tế chung giữa các địa phương tương đồng về điều kiện. Gắn kết các tác nhân trong chuỗi theo nguyên tắc minh bạch, trách nhiệm, cùng chia sẻ lợi ích theo mức độ đóng góp giá trị.
Đẩy mạnh thí điểm và nhân rộng các mô hình sản xuất nông nghiệp mới làm hình mẫu cho các vùng chuyên canh, đáp ứng các yêu cầu thị trường như: nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp xanh; nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp thông minh, nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp kết hợp công nghiệp (chế biến nông sản, tái chế phế, phụ phẩm, sản xuất năng lượng tái tạo,...), nông nghiệp kết hợp dịch vụ (du lịch trải nghiệm, dịch vụ bảo vệ môi trường, dịch vụ đào tạo và cung cấp chuyển giao công nghệ, dịch vụ kinh doanh nông sản...). Đánh giá hiệu quả các mô hình này để rút kinh nghiệm, nhân rộng quy mô, giới thiệu công nghệ và cách quản lý mới.
Sắp xếp lại các hình thức tổ chức sản xuất, hình thành các tổ hợp tác, hợp tác xã; đẩy mạnh hợp tác, liên kết từ sản xuất, bảo quản, chế biến đến tiêu thụ sản phẩm; bảo đảm hài hòa lợi ích giữa các bên để phát triển sản xuất quy mô lớn, đảm bảo tiêu chuẩn sạch và an toàn vệ sinh thực phẩm, đảm bảo đủ điều kiện đưa các mặt hàng nông sản, thủy sản của tỉnh đến với các thị trường đòi hỏi tiêu chuẩn cao và vào các hệ thống siêu thị trên địa bàn tỉnh và trong cả nước.
Đầu tư phát triển các xưởng sản xuất, nhà máy chế biến gỗ... gắn với vùng nguyên liệu tập trung để đẩy mạnh phát triển hoạt động chế biến gỗ xuất khẩu với mục tiêu đến năm 2030 trở thành trung tâm của Vùng Tây Nam Bộ về công nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu, trung tâm kinh doanh gỗ thương mại và mở rộng mô hình sản xuất lâm nghiệp kết hợp nuôi trồng thủy sản, du lịch sinh thái.
Triển khai mạnh mẽ Chương trình OCOP tại các địa phương gắn với phát triển khởi nghiệp nông thôn và kinh tế hợp tác. Xây dựng cơ chế cộng đồng đồng quản lý tài nguyên thiên nhiên tại các khu vực nhạy cảm về môi trường và biến đổi khí hậu.
3 Phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn
Phát triển hệ thống thủy lợi đảm bảo chủ động cấp nước cho diện tích trồng lúa 2 vụ, diện tích các cây trồng cạn có hiệu quả kinh tế cao, nuôi trồng thủy sản ứng dụng công nghệ cao; tăng cường đầu tư các công trình thủy lợi phục vụ vùng khó khăn về nguồn nước, các công trình ngăn mặn, chống sạt lở... để giảm thiểu thiệt hại của thiên tai. Tập trung đầu tư phát triển cảng cá kết hợp với khu neo đậu tàu thuyền nghề cá để tăng hiệu quả đầu tư, đặc biệt các khu gần các ngư trường vùng biển có tần suất bão cao, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do thiên tai gây ra. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phòng chống thiên tai đồng bộ, hiện đại, đảm bảo đủ khả năng chống chịu trước thiên tai và giảm thiểu thiệt hại về người và sản xuất.
4. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, phát triển chế biến ngư, nông, lâm nghiệp
Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học, công nghệ nhằm nâng cao chất lượng giống cây trồng, vật nuôi và nâng cao sức cạnh tranh của nông sản; ứng dụng công nghệ sinh học vào phát triển các khu, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, vùng sản xuất nông nghiệp theo tiêu chuẩn chứng nhận làm hạt nhân thúc đẩy phát triển nông nghiệp của tỉnh theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa; ứng dụng công nghệ thông tin trong trồng trọt, chăn nuôi, thú y, nuôi trồng thủy sản; nâng cao khả năng phòng ngừa và khắc phục dịch bệnh đối với cây trồng, vật nuôi.
5. Đẩy mạnh công tác quản lý, sản xuất giống
Rà soát quy hoạch sản xuất giống trên cơ sở sắp xếp lại các cơ sở hiện có theo hướng an toàn sinh học, sản xuất các đối tượng giống có chất lượng cao
- Tôm giống: Thực hiện các dự án thu hút các doanh nghiệp sản xuất ứng dụng công nghệ cao vào đầu tư, kinh doanh giống chất lượng cao; bảo tồn nguồn gen tôm bản địa; chọn tạo được giống tôm sú bản địa kháng bệnh, tăng trưởng nhanh phục vụ nhu cầu sản xuất trong tỉnh; huy động các nguồn lực để phối hợp nghiên cứu, chuyển giao, tiếp nhận các quy trình công nghệ tiên tiến tạo đàn tôm giống bố mẹ chất lượng cao, đảm bảo đủ số lượng tôm bố mẹ sạch bệnh cung cấp cho các cơ sở sản xuất tôm giống trong tỉnh; ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để sản xuất tôm giống có chất lượng cao, tăng trưởng nhanh, sạch bệnh, kháng bệnh đảm bảo nhu cầu về số lượng cho sản xuất tại chỗ. Áp dụng công nghệ và kỹ thuật truy xuất nguồn gốc để khuyến khích các doanh nghiệp tham gia vào chuỗi sản xuất tôm giống. Hàng năm sản xuất khoảng 12 tỷ con giống tôm sú, đáp ứng khoảng 50% lượng giống tôm sú thả nuôi trong tỉnh, còn lại được di nhập từ các tỉnh; tôm thẻ chân trắng khoảng 02 tỷ con, còn lại được di nhập từ các tỉnh khoảng 17 tỷ con. Nhu cầu tôm giống thả nuôi giai đoạn 2021 - 2025 khoảng 200 tỷ con; bình quân nhu cầu con giống mỗi năm khoảng 40 tỷ con; ở giai đoạn này lượng giống tôm thẻ chân trắng chiếm khoảng 50%. Giai đoạn 2026 - 2030, nhu cầu tôm giống thả nuôi khoảng 220 tỷ con, bình quân mỗi năm cần khoảng 44 tỷ con giống để thả nuôi; ở giai đoạn này lượng giống tôm thẻ chân trắng chiếm khoảng 60% nhu cầu thả nuôi trong tỉnh.
- Cua giống: Phát triển sản xuất giống, khuyến khích các cơ sở sản xuất của giống tham gia vào chuỗi sản xuất; nghiên cứu áp dụng kỹ thuật sản xuất giống chất lượng cao phục vụ sản xuất. Giai đoạn 2021 - 2025, nhu cầu con giống thả nuôi khoảng 400 triệu con/năm; Giai đoạn 2021 - 2025, nhu cầu con giống thả nuôi khoảng 500 triệu con/năm.
- Giống chăn nuôi: Tập trung phát triển sản xuất con giống có năng suất, chất lượng cao đảm bảo đủ nguồn cung cho nhu cầu sản xuất chăn nuôi. Đẩy mạnh ứng dụng các giống heo và gia cầm chất lượng cao vào sản xuất; chuyển giao con giống cấp ông bà, bố mẹ nhằm chủ động được nguồn giống sản xuất tại chỗ phục vụ chăn nuôi, hạn chế thấp nhất dịch bệnh lây lan, cụ thể: Giống heo ứng dụng các giống heo ngoại, lai ngoại từ 2 đến 3 máu thuộc các giống Yorkshire, Landrace, Duroc nhằm tăng tỷ lệ nạc, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm; Giống gia cầm ứng dụng giống siêu thịt, siêu trứng; gà lông màu thả vườn (gà nòi, nòi lai, tàu vàng,…); vịt Hoà lan, Super, xiêm Pháp, vịt biển,...
- Giống cây lâm nghiệp: Đầu tư phát triển một số trung tâm giống cây lâm nghiệp công nghệ cao; thực hiện nghiên cứu và hợp tác nghiên cứu để chọn giống cây lâm nghiệp trồng rừng gỗ lớn; đưa công nghệ nuôi cấy mô vào sản xuất cây giống phục vụ trồng rừng trong tỉnh và các địa bàn lân cận.
- Giống lúa: Tiếp tục đi tắt đón đầu trong thử nghiệm, tiếp nhận, chuyển giao những giống mới, giống tiến bộ để tổ chức sản xuất cung ứng phục vụ nhu cầu chuyển đổi cơ cấu giống của tỉnh. Tập trung phát triển sản xuất các giống lúa chất lượng cao phục vụ phát triển ngày càng cao của sản xuất và ứng phó với biến đổi khí hậu; ứng dụng các quy trình kỹ thuật tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ hữu cơ vào sản xuất giống. Phát triển giống phải đồng thời xây dựng, thực hiện các tiêu chuẩn chất lượng của từng chủng loại giống theo quy định của nhà nước, phải nâng cao chất lượng giống, đảm bảo 100% giống cung ứng đạt chất lượng đến người tiêu dùng. Đồng thời phải tiếp tục xây dựng thương hiệu giống lúa Cà Mau có uy tín trên thị trường.
- Giống chuối: Chuyển đổi trồng mới chuối cấy mô, trồng các giống chuối mới có giá trị kinh tế thích ứng biến đổi khí hậu.
Đẩy mạnh áp dụng cơ giới hóa đồng bộ ở tất cả các khâu sản xuất, bảo quản, chế biến nông sản, phù hợp với điều kiện từng vùng, từng loại cây trồng, vật nuôi. Phát triển các tổ chức kinh doanh dịch vụ cơ giới hóa nông nghiệp, công nghiệp hỗ trợ và đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất hàng hóa lớn trong nông nghiệp.
Phát triển công nghiệp chế biến nông sản gắn với phát triển các vùng sản xuất nguyên liệu tập trung được cơ giới hóa đồng bộ, theo nhu cầu và khả năng tiêu thụ của thị trường. Đẩy mạnh áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ cao thân thiện với môi trường và hệ thống quản lý chất lượng hiện đại trong bảo quản, chế biến nông sản. Đa dạng hóa sản phẩm chế biến, tăng tỷ trọng chế biến sâu, chế biến tinh, chế biến công nghệ cao; tăng chế biến từ các phụ phẩm của sản xuất nông nghiệp, tăng giá trị gia tăng; đảm bảo kiểm soát được chất lượng, an toàn thực phẩm và truy xuất nguồn gốc sản phẩm, đáp ứng tốt các yêu cầu của thị trường tiêu thụ, bảo vệ môi trường.
Xây dựng ngành công nghiệp chế biến quy mô lớn có trình độ công nghệ cao, gắn với phát triển vùng nguyên liệu; hình thành các trung tâm chế biến với công nghệ hiện đại, khép kín, thiết bị đồng bộ, hướng tới chuyên sản xuất các sản phẩm chế biến sâu; khuyến khích các doanh nghiệp vừa và nhỏ đầu tư thiết bị, tạo ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường.
Xây dựng Chương trình đào tạo nông dân chuyên nghiệp, chuyển đổi lao động nông nghiệp và tạo việc làm; chương trình đào tạo, thu hút chuyên gia, trí thức trẻ về nông thôn, thúc đẩy mạnh mẽ phong trào khởi nghiệp sáng tạo tại địa phương. Rà soát, xác định danh mục đào tạo nghề phục vụ cơ cấu lại nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới; ưu tiên đào tạo các nghề cho nông nghiệp công nghệ cao, cơ giới hóa đồng bộ, chế biến.
Ưu tiên đầu tư đồng bộ về cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ nghiên cứu, thực nghiệm, ứng dụng công nghệ vào phát triển nguồn nhân lực. Chú trọng đào tạo năng lực cho đội ngũ cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý ngành nông nghiệp và nông dân về kỹ năng ứng dụng công nghệ 4.0 đáp ứng yêu cầu xu hướng phát triển nông nghiệp trong tình hình mới.
8. Nâng cao năng lực quản lý tài nguyên, môi trường, phòng chống thiên tai
Xây dựng cơ sở dữ liệu và hệ thống quan trắc, thông tin trực quan hỗ trợ điều hành, vận hành tối ưu các hệ thống thủy lợi; theo dõi diễn biến tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp; tình hình sạt lở ven sông, ven biển để thích ứng với các thay đổi của tự nhiên, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu.
Triển khai các dự án bảo vệ và phát triển rừng. Xây dựng, triển khai các phương án xử lý ô nhiễm nước mặt; cấp nước ngọt; quản lý hệ thống cung ứng vật tư nông nghiệp. Cung cấp thông tin cảnh báo sớm hạn, mặn và tư vấn nông nghiệp. Phòng chống, hạn chế thiệt hại do thiên tai và bảo vệ, ổn định bờ biển, khu vực ven sông, ứng phó với các kịch bản biến đổi khí hậu nước biển dâng, chủ động giảm thiểu thiên tai trước các diễn biến khí hậu.
Tận dụng hệ thống thủy lợi Cái Lớn - Cái Bé sau khi được xây dựng kết hợp hệ thống các công trình đê, cống dưới đê cùng với hệ thống các kênh trục, kênh cấp 1, kênh cấp 2 (tưới, tiêu), đê/bờ bao, trạm bơm và hệ thống thủy lợi nội đồng tạo thành hệ thống thủy lợi giúp kiểm soát nguồn nước trong vùng và chủ động ứng phó với thiên tai, biến đổi khí hậu, nước biển dâng; qua đó từng bước giải quyết lượng nước ngọt phục vụ sản xuất cho vùng Bắc Cà Mau và giảm độ mặn cho Nam Cà Mau; đảm bảo chất lượng cho nuôi trồng thủy sản, tạo nguồn nước sạch cho sinh hoạt, ưu tiên giải quyết nước sinh hoạt cho vùng sâu, vùng xa ở các huyện Năm Căn, Ngọc Hiển, U Minh và vùng ven biển, cấp đủ nước sạch cho sinh hoạt tại thành phố Cà Mau; cấp nước cho các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh, phục vụ nhu cầu sản xuất và sinh hoạt.
9. Rà soát và cụ thể hóa cơ chế, chính sách đặc thù
Rà soát, cụ thể hóa và thực thi cơ chế, chính sách đặc thù phát triển nông nghiệp thích ứng theo tự nhiên, hội nhập quốc tế.
Chuyển đổi, sử dụng linh hoạt giữa đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất cho chăn nuôi; tạo điều kiện thuận lợi để người dân sử dụng đất nông nghiệp được chuyển đổi mục đích sản xuất cây trồng, vật nuôi, nuôi trồng thủy sản; nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo quy hoạch và quy định của pháp luật, đồng thời đảm bảo các điều kiện về môi trường; hỗ trợ pháp lý cho người dân liên doanh, liên kết góp vốn bằng quyền sử dụng đất với doanh nghiệp, hợp tác xã; khuyến khích các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đầu tư bảo vệ và phát triển rừng phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng; quản lý, sử dụng hiệu quả quỹ đất công, đất ven sông, ven biển gắn với xã hội hóa đầu tư để phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu.
Xây dựng phương án, chính sách phát triển các dịch vụ cung ứng đầu vào cho các lĩnh vực ngư, nông, lâm nghiệp. Tập trung chủ yếu vào lĩnh vực cung ứng giống, hỗ trợ kỹ thuật, phòng trị bệnh trên cây trồng, vật nuôi. Phát triển các cơ sở dịch vụ, đặc biệt là ở tuyến xã để kịp thời hỗ trợ nông dân và giảm chi phí trung gian.
Ưu tiên mở rộng tín dụng và đẩy mạnh cho vay theo chuỗi giá trị cho hộ nông dân, tổ chức kinh tế tập thể, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, thân thiện với môi trường; cung cấp dịch vụ bảo hiểm nông nghiệp cho hộ nông dân, tổ chức kinh tế tập thể, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh theo chuỗi giá trị của các sản phẩm chủ lực.
10. Tăng cường liên kết vùng, tiểu vùng
Đẩy mạnh hợp tác, liên kết vùng, tiểu vùng trong sản xuất và tiêu thụ nông sản, kết nối với chuỗi cung ứng toàn cầu. Tổ chức sản xuất gắn với phát triển các mô hình tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã để xây dựng các chuỗi liên kết tất cả các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, thủy sản,... Tăng cường hợp tác liên kết sản xuất - tiêu thụ liên tỉnh, liên vùng nhằm tạo đầu ra cho sản phẩm và tìm kiếm cơ hội xuất khẩu sản phẩm có ưu thế và tiềm năng; ứng dụng khoa học công nghệ cao vào sản xuất, kinh doanh (tập trung vào các sản phẩm chủ lực của tỉnh). Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu, tìm hiểu thị trường, xúc tiến thương mại cho sản phẩm nông nghiệp.
Nghiên cứu, đề xuất thành lập Ban điều phối phát triển nông nghiệp bền vững thích ứng biến đổi khí hậu cho từng tiểu vùng có chức năng điều phối liên ngành, liên địa phương, trực thuộc Hội đồng điều phối vùng đồng bằng sông Cửu Long và liên kết chặt chẽ với Văn phòng điều phối nông nghiệp, nông thôn vùng. Xây dựng hệ thống thông tin hỗ trợ điều hành Ban điều phối phát triển nông nghiệp bền vững thích ứng biến đổi khí hậu các tiểu vùng.
Thử nghiệm một số mô hình liên kết trong mỗi tiểu vùng, phát triển liên kết chuỗi giá trị nông nghiệp, phát triển thị trường và thu hút đầu tư nông nghiệp.
Đẩy nhanh hoàn thành xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm nông sản chủ lực của tỉnh và đặc sản địa phương gắn với chỉ dẫn địa lý, chất lượng cao, đảm bảo an toàn thực phẩm, thân thiện với môi trường. Sản xuất sản phẩm hữu cơ dựa trên hợp đồng bao tiêu sản phẩm đã được ký kết để tránh tình trạng không có đầu ra, bị ép giá như sản phẩm thông thường.
Tăng cường năng lực nghiên cứu, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong thu thập thông tin, dự báo và phân tích thị trường nông sản trong nước và quốc tế; phát triển mạnh thương mại điện tử trong sản xuất, kinh doanh nông nghiệp.
a) Đối với nguồn vốn ngân sách trung ương hỗ trợ
Trong quá trình xây dựng kế hoạch hàng năm, 5 năm sẽ xem xét, có kế hoạch cụ thể đối với các công trình hạ tầng thiết yếu phù hợp với khả năng ngân sách trung ương, quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và đầu tư công.
Ưu tiên đầu tư hiện đại hóa công trình thủy lợi ứng phó với biến đổi khí hậu, cơ sở hạ tầng phục vụ cơ cấu lại nông nghiệp, hạ tầng phát triển thủy sản gắn kết chặt chẽ với đầu tư hệ thống giao thông; các công trình hỗ trợ phòng chống thiên tai, hỗ trợ di dời dân cư ra khỏi khu vực nguy hiểm do thiên tai; các công trình hỗ trợ bảo tồn cảnh quan, môi trường thiên nhiên.
b) Đối với nguồn vốn ngân sách tỉnh
Tiếp tục huy động, sử dụng vốn vay (ODA, vay ưu đãi nước ngoài) để đầu tư phát triển theo quy định hiện hành.
Ưu tiên đầu tư hiện đại hóa công trình thủy lợi tích hợp của địa phương hỗ trợ vùng nguyên liệu tập trung tại các vùng an toàn và vùng chuyển đổi; xây dựng hạ tầng kết nối cơ bản tới các trung tâm hậu cần, vận chuyển tập trung hàng hóa cho vùng và tiểu vùng tới các khu công nghiệp chế biến sản phẩm; hạ tầng cơ bản phục vụ đời sống tại các vùng cần di dân, đảm bảo an toàn trước ảnh hưởng của bão, nước biển dâng, ngập mặn.
c) Đối với nguồn vốn của doanh nghiệp và các thành phần kinh tế
Huy động nguồn vốn tín dụng đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn, nhất là vốn vay trung và dài hạn phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh của từng đối tượng; mở rộng các hình thức vay không thế chấp, vay bảo hiểm, ...
Ưu tiên thu hút đầu tư các doanh nghiệp lớn, có năng lực quản trị và công nghệ cao, thân thiện với môi trường vào xây dựng liên kết chuỗi giá trị nông nghiệp tại các vùng nguyên liệu chủ lực, phát triển các trung tâm hậu cần - vận chuyển, phát triển công nghiệp chế biến sản phẩm.
Thúc đẩy doanh nghiệp khởi nghiệp, hợp tác xã, cộng đồng đầu tư vào các sản phẩm đặc sản theo mô hình OCOP gắn với phát triển du lịch.
13. Triển khai thực hiện các Chương trình, kế hoạch, đề án ưu tiên thực hiện giai đoạn 2021 - 2030 (Phụ lục kèm theo)
Thực hiện đa dạng nguồn vốn huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để triển khai thực hiện Kế hoạch:
- Nguồn ngân sách nhà nước cấp hàng năm (chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên) theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
- Kinh phí lồng ghép trong các Chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án đầu tư công giai đoạn 2021 - 2030.
- Kinh phí vận động, huy động từ các nhà tài trợ, các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước và kinh phí hợp pháp khác.
- Nguồn tài chính khác theo quy định của pháp luật.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan tổ chức, triển khai thực hiện Kế hoạch; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, 5 năm; kế hoạch trung hạn, hàng năm của tỉnh để báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính theo quy định; đề xuất nội dung sửa đổi, bổ sung, bảo đảm thực hiện đạt các mục tiêu của Kế hoạch; tổng hợp kết quả thực hiện, những khó khăn, vướng mắc và đề xuất biện pháp để thực hiện tốt nội dung Kế hoạch; định kỳ báo cáo tiến độ thực hiện Kế hoạch; sơ kết, tổng kết thực hiện Kế hoạch theo quy định.
Xây dựng các Chương trình, kế hoạch, đề án, dự án ưu tiên theo từng lĩnh vực, trình UBND tỉnh phê duyệt để triển khai thực hiện.
Lập Kế hoạch thực hiện hàng năm (kèm dự toán chi tiết), trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để triển khai thực hiện; đồng thời, làm đầu mối quản lý, sử dụng và quyết toán nguồn kinh phí do ngân sách cấp thực hiện Kế hoạch này.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với các sở, ngành có liên quan tham mưu cấp thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch phù hợp với quy định của Luật đầu tư công, pháp luật có liên quan và khả năng cân đối ngân sách; rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung chính sách thu hút các nguồn lực đầu tư theo hình thức đối tác công tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế hợp tác (nếu có).
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện chính sách về tài chính, thuế, phí theo hướng mở rộng lĩnh vực, đối tượng và mức độ được hưởng ưu đãi nhằm tạo thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh và thu hút đầu tư của các thành phần kinh tế vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn (nếu có); phối hợp tổ chức triển khai hệ thống bảo hiểm nông nghiệp.
Căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách, trên cơ sở đề xuất của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành liên quan, ưu tiên tổng hợp, tham mưu cấp thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện từ nguồn kinh phí chi thường xuyên hàng năm (vốn sự nghiệp) theo kế hoạch đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh Cà Mau
Tiếp tục thực hiện hiệu quả chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Chỉ đạo các tổ chức tín dụng đơn giản hóa thủ tục, cân đối nguồn vốn nhằm đáp ứng cho nhu cầu vốn và tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tiếp cận nguồn vốn tín dụng để đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; đặc biệt là các dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, công nghiệp chế biến, cơ giới hóa, phát triển nông nghiệp hữu cơ, tuần hoàn.
5. Sở Công Thương
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan và địa phương triển khai thực hiện chính sách thương mại hàng nông sản. Phối hợp với Cục Quản lý thị trường xây dựng kế hoạch kiểm tra định kỳ, chuyên đề, biện pháp phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả. Tổ chức triển khai các cơ chế, chính sách và hoạt động thúc đẩy tiêu thụ nông sản trong tỉnh; hỗ trợ doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp tham gia chuỗi cung ứng thương mại điện tử; phát triển hệ sinh thái xúc tiến thương mại số. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn rà soát hàng rào kỹ thuật và thương mại đối với nông sản xuất nhập khẩu; hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại, phát triển thị trường tiêu thụ nông sản.
6. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai hiệu quả các Chương trình: Sản phẩm quốc gia, phát triển khoa học công nghệ cao, đổi mới công nghệ quốc gia và các chương trình khoa học công nghệ khác hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn; rà soát, tham mưu đề xuất điều chỉnh, bổ sung cơ chế, chính sách phát triển nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học công nghệ trong nông nghiệp, đặc biệt là công nghệ cao, công nghệ số; xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương, hướng dẫn triển khai áp dụng công cụ quản lý, quy trình quản lý hiện đại; hỗ trợ đăng ký bảo hộ, quản lý, bảo vệ và khai thác, phát triển tài sản trí tuệ, sản phẩm được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với sở, ngành liên quan tăng cường xây dựng hoàn thiện mạng lưới quan trắc môi trường và tài nguyên nước thích ứng với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện quản lý tổng hợp tài nguyên nước gắn với bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ hệ sinh thái thủy sinh, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước để khai thác và sử dụng nguồn nước tiết kiệm, hiệu quả trong sản xuất, sinh hoạt.
- Tham mưu UBND tỉnh đề xuất Bộ, ngành Trung ương nghiên cứu sửa đổi chính sách về đất đai để khuyến khích tập trung, tích tụ đất đai phục vụ sản xuất nông nghiệp hàng hóa quy mô lớn, có sức cạnh tranh và hiệu quả cao.
8. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Rà soát, tham mưu đề xuất sửa đổi, bổ sung chính sách thuộc thẩm quyền của tỉnh, Trung ương về hỗ trợ đào tạo nghề nông nghiệp, nông thôn gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn; đào tạo nghề gắn với địa chỉ sử dụng lao động cụ thể (doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh, hợp tác xã...). Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lập kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực, đặc biệt là nhân lực chất lượng cao phục vụ sản xuất kinh doanh nông nghiệp, chế biến, bảo quản nông sản đáp ứng yêu cầu cơ cấu lại ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
9. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan nghiên cứu, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản cụ thể hóa các cơ chế, chính sách hỗ trợ chuyển đổi số trong nông nghiệp, xây dựng làng, xã thông minh. Phối hợp triển khai các nội dung về xây dựng hạ tầng thông tin truyền thông, hạ tầng số phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
10. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng chương trình, văn bản cụ thể hóa cơ chế chính sách phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới; phối hợp triển khai các hoạt động thúc đẩy tiêu dùng sản phẩm thuộc Chương trình OCOP tại các thị trường khách du lịch trọng điểm.
11. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai thực hiện Kế hoạch này; lồng ghép vào các đề án, chương trình, kế hoạch đang được triển khai thực hiện.
12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh
- Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai thực hiện Kế hoạch hiệu quả.
- Tuyên truyền, vận động tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh tích cực tham gia, hỗ trợ triển khai thực hiện Kế hoạch này.
13. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau
Trên cơ sở các nội dung của Kế hoạch này, xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện phù hợp với điều kiện của địa phương.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các sở, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan báo cáo, tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để xem xét, chỉ đạo kịp thời./.
DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN TRỌNG TÂM THỰC HIỆN KẾ
HOẠCH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN BỀN VỮNG GẮN VỚI
CƠ CẤU LẠI NGÀNH NÔNG NGHIỆP TỈNH CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN
NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số: 2461/QĐ-UBND ngày 29 tháng 9 năm 2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
TT |
Tên Chương trình, đề án |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Thời gian hoàn thành |
1 |
Đề án nâng cao hiệu quả và phát triển bền vững ngành tôm tỉnh Cà Mau đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030 (đã phê duyệt) |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các sở: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học và Công nghệ, Công Thương, các ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố |
|
2 |
Chương trình bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản (đã phê duyệt) |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Vườn Quốc gia U Minh Hạ và UBND các huyện, thành phố |
|
3 |
Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Cà Mau (đã ban hành) |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các sở: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học và Công nghệ, Công Thương, các ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố |
|
4 |
Kế hoạch thúc đẩy xuất khẩu nông lâm thủy sản đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Cà Mau (đã ban hành) |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các sở: Công Thương, Khoa học và Công nghệ, các ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố |
|
5 |
Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025 (đã phê duyệt) |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các sở: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học và Công nghệ, Công Thương, các ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố |
|
6 |
Kế hoạch thực hiện Chương trình của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về nhiệm vụ, giải pháp đột phá phát triển nông nghiệp theo hướng hiện đại, bền vững đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030 |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các sở: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học và Công nghệ, Công Thương, các ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố |
Tháng 9/2022 |
7 |
Chương trình phát triển khai thác thủy sản hiệu quả, bền vững |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường, Thông tin và Truyền thông và UBND các huyện, thành phố |
Tháng 9/2022 |
8 |
Chương trình phát triển nuôi trồng thủy sản |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường, Văn hóa - Thể thao và Du lịch và UBND các huyện, thành phố |
Tháng 9/2022 |
9 |
Kế hoạch thực hiện Chương trình Mỗi xã một sản phẩm trên địa bàn tỉnh Cà Mau giai đoạn 2021-2025 |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các sở: Công Thương, Khoa học và Công nghệ, các ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố |
Tháng 10/2022 |
10 |
Đề án Phát triển sản xuất giống phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2030 |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Công Thương, các ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố |
Tháng 11/2022 |
11 |
Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững tỉnh Cà Mau giai đoạn 2021-2025 |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các sở: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, các ngành có liên quan và UBND các huyện có liên quan |
Tháng 12/2022 |
12 |
Đề án đẩy mạnh cơ giới hóa đồng bộ trong nông nghiệp |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, UBND các huyện, TP có liên quan |
Tháng 12/2022 |
13 |
Đề án phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh Cà Mau đến năm 2030 |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các sở: Công Thương; Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường, các ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố |
Tháng 12/2022 |
14 |
Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2045 trên địa bàn tỉnh Cà Mau |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường, Lao động - Thương binh và Xã hội, Xây dựng, Thông tin và Truyền thông, các ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố |
Tháng 12/2022 |
15 |
Kế hoạch Phát triển hợp tác liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp tỉnh Cà Mau giai đoạn 2022 - 2025 |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các sở: Công Thương, Khoa học và Công nghệ, các ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố |
Tháng 12/2022 |
16 |
Kế hoạch đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả hợp tác xã nông nghiệp tỉnh Cà Mau giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030 gắn với quá trình cơ cấu lại ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các sở: Công Thương, Khoa học và Công nghệ, các ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố |
Tháng 12/2022 |
17 |
Dự án Xây dựng và quản lý khu bảo tồn, bảo vệ nguồn lợi thủy sản và tái tạo nguồn lợi thủy sản |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các sở: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư; các ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố |
Tháng 12/2022 |
18 |
Đề án thành lập mới các khu bảo tồn biển, phục hồi các hệ sinh thái biển |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường và UBND các huyện, thành phố |
Tháng 12/2022 |
19 |
Đề án nâng cao năng lực quản lý nhà nước về thủy sản |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Sở Nội vụ và UBND các huyện, thành phố |
Tháng 12/2022 |
20 |
Đề án “Bảo vệ và phát triển rừng ven biển ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Cà Mau giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn đến 2030” |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các sở: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, các ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố |
Tháng 3/2023 |
21 |
Đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng Công nghệ cao cho ngành hàng chủ lực tỉnh Cà Mau đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các sở: Khoa học và Công nghệ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, các ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố |
Tháng 3/2023 |
22 |
Kế hoạch bảo tồn và phát triển làng nghề giai đoạn 2021-2025 |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, các ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố |
Tháng 3/2023 |
23 |
Chương trình tuyển chọn nhiệm vụ khoa học công nghệ giai đoạn 2021-2025 đối với các đề tài, dự án thuộc lĩnh vực chế biến, bảo quản nông sản và cơ giới hóa nông nghiệp |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các sở: Nông nghiệp và PTNT, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, các ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố |
Tháng 3/2023 |
24 |
Đề án điều chỉnh cơ cấu sản xuất ngư, nông, lâm nghiệp vùng Bắc Cà Mau thích ứng biến đổi khí hậu |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường, các ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố |
Tháng 3/2023 |
25 |
Đề án phát triển công nghiệp sinh học ngành nông nghiệp tỉnh Cà Mau đến năm 2030 |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường, các ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố |
Tháng 3/2023 |
26 |
Kế hoạch Phát triển liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị ngành hàng chủ lực tỉnh Cà Mau giai đoạn 2021 - 2025 |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các sở: Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, các ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố |
Tháng 3/2023 |
27 |
Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp giai đoạn 2021-2025 gắn với quá trình cơ cấu lại ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Lao động - Thương binh và Xã hội, các ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố |
Tháng 3/2023 |
28 |
Kế hoạch đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn giai đoạn 2021-2025 |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, các ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố |
Tháng 3/2023 |
29 |
Đề án cơ cấu lại ngành lúa gạo đến năm 2030 |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công Thương, Tài nguyên và Môi trường và UBND các huyện, TP có liên quan |
Tháng 6/2023 |
30 |
Dự án phát triển công nghiệp giết mổ, chế biến và thị trường sản phẩm chăn nuôi giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2045 |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công Thương, Tài nguyên và Môi trường và UBND các huyện, TP có liên quan |
Tháng 6/2023 |
31 |
Kế hoạch quan trắc, cảnh báo và giám sát môi trường trong nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Cà Mau giai đoạn 2021 - 2025 |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các sở: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, các ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố |
Tháng 6/2023 |
32 |
Đề án Vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Khánh Lâm |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, các ngành có liên quan và UBND huyện U Minh |
Tháng 12/2023 |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây