Quyết định 3148/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Nội dung số 3 thuộc Tiểu Dự án 2 của Dự án 3: Thúc đẩy khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp và thu hút đầu tư vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Bình Định giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025
Quyết định 3148/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Nội dung số 3 thuộc Tiểu Dự án 2 của Dự án 3: Thúc đẩy khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp và thu hút đầu tư vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Bình Định giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025
Số hiệu: | 3148/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Định | Người ký: | Nguyễn Tự Công Hoàng |
Ngày ban hành: | 28/09/2022 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 3148/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Định |
Người ký: | Nguyễn Tự Công Hoàng |
Ngày ban hành: | 28/09/2022 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM |
Số: 3148/QĐ-UBND |
Bình Định, ngày 28 tháng 9 năm 2022 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025;
Căn cứ Thông tư số 02/2022/TT-UBDT ngày 30 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban Dân tộc về việc Hướng dẫn thực hiện một số dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn 1 từ năm 2021 đến năm 2025;
Căn cứ Thông tư số 15/2022/TT-BTC ngày 04 tháng 3 năm 2022 của Bộ Tài chính về việc Quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn 1 từ năm 2021 đến năm 2025;
Căn cứ Quyết định số 37/2022/QĐ-UBND ngày 25 tháng 7 năm 2022 của UBND tỉnh về việc Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách Trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn 1 từ năm 2021 đến năm 2025;
Căn cứ Quyết định số 2434/QĐ-UBND ngày 04 tháng 8 năm 2022 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Bình Định giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025;
Theo đề nghị của Ban Dân tộc tỉnh tại Văn bản số 781/TTr-BDT ngày 26/9/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Nội dung số 3 thuộc Tiểu Dự án 2 của Dự án 3: Thúc đẩy khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp và thu hút đầu tư vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Bình Định giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025.
Điều 2. Giao Ban Dân tộc tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan ở tỉnh và UBND các huyện Vân Canh, Vĩnh Thạnh, An Lão, Hoài Ân, Tây Sơn tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng ban Ban Dân tộc tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện Vân Canh, Vĩnh Thạnh, An Lão, Hoài Ân, Tây Sơn và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN NỘI DUNG SỐ 3 THUỘC TIỂU DỰ ÁN 2 CỦA DỰ ÁN 3: THÚC ĐẨY KHỞI SỰ
KINH DOANH, KHỞI NGHIỆP VÀ THU HÚT ĐẦU TƯ VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN
NÚI THUỘC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG
BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI TỈNH BÌNH ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2021-2030, GIAI ĐOẠN
I: TỪ NĂM 2021 ĐẾN NĂM 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3148/QĐ-UBND ngày 28/9/2022 của UBND tỉnh Bình Định)
Thực hiện Thông tư số 02/2022/TT-UBDT ngày 30/6/2022 của Ủy ban Dân tộc về Hướng dẫn thực hiện một số dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025; Quyết định số 2434/QĐ-UBND ngày 04 tháng 8 năm 2022 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Bình Định giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025;
Để triển khai thực hiện Dự án thống nhất, đồng bộ và có hiệu quả trên địa bàn tỉnh; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nội dung số 3 Tiểu Dự án 2 của Dự án 3: Thúc đẩy khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp và thu hút đầu tư vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, cụ thể như sau:
Thúc đẩy, hỗ trợ quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng hàng hóa, dịch vụ ở khu vực các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trong tỉnh; thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh trong đồng bào dân tộc thiểu số dựa trên tiềm năng, thế mạnh và nguồn tài nguyên sẵn có tại địa phương; tạo việc làm và thu nhập ổn định kết hợp với bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa, tri thức truyền thống của cộng đồng các dân tộc thiểu số trong tỉnh.
II. ĐỐI TƯỢNG, NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN, THỜI GIAN, ĐỊA BÀN THỰC HIỆN
1. Đối tượng
1.1. Doanh nghiệp, Hợp tác xã đang hoạt động trên địa bàn các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi có kế hoạch mở rộng kinh doanh, sản xuất.
1.2. Các doanh nghiệp, Hợp tác xã mới thành lập có các hoạt động và sử dụng lao động trên địa bàn các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
1.3. Các trường đại học trên địa bàn tỉnh có đông sinh viên dân tộc thiểu số theo học và có các hoạt động hỗ trợ sinh viên khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp tại các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
1.4. Hộ gia đình, cá nhân người dân tộc thiểu số, hộ nghèo dân tộc Kinh sinh sống tại các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
2. Nguyên tắc thực hiện
2.1. Mỗi xã đặc biệt khó khăn có tối thiểu 1 mô hình khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp được hỗ trợ. Mô hình được hỗ trợ phải tạo việc làm, có hợp đồng thu mua sản phẩm cho ít nhất 15 hộ gia đình thuộc địa bàn xã khu vực III.
2.2. Ưu tiên hỗ trợ cho các mô hình khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp do phụ nữ làm chủ hoặc có từ 50% trở lên số lao động là phụ nữ tham gia mô hình, các dự án phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị được hỗ trợ bằng nguồn vốn của Chương trình.
2.3. Mỗi mô hình khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp khi được lựa chọn hỗ trợ sẽ được nhận hỗ trợ theo giai đoạn không quá 3 năm dưới các hình thức: hỗ trợ một phần chi phí thực hiện mô hình, hỗ trợ cung cấp thông tin, hỗ trợ kết nối cá nhân/tổ chức chủ trì mô hình được tham gia các hoạt động của Hệ sinh thái thúc đẩy khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, lồng ghép các nguồn lực để hỗ trợ mô hình khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh phát triển bền vững và mở rộng, phát huy hiệu quả đầu tư của Chương trình.
2.4. Các nguyên tắc khác được quy định tại Điều 3, Thông tư số 02/2022/TT-UBDT ngày 30 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban Dân tộc.
3. Thời gian thực hiện: Từ năm 2022 - 2025.
4. Địa bàn thực hiện: Các huyện Vân Canh, Vĩnh Thạnh, An Lão, Hoài Ân, Tây Sơn và các trường đại học trên địa bàn tỉnh.
- Hỗ trợ chi phí đào tạo nâng cao trình độ công nghệ, kỹ thuật sản xuất; hợp đồng đặt hàng các cơ sở, viện, trường để nghiên cứu thử nghiệm phát triển sản phẩm dịch vụ; thiết kế bao bì, nhãn mác, quảng cáo, xây dựng thương hiệu sản phẩm...;
- Vận động hội viên phụ nữ, thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi và sinh viên đang học các trường đại học trong tỉnh tích cực tham gia xây dựng các mô hình sản xuất hàng hóa, ứng dụng công nghệ cao trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, lâm nghiệp; mô hình cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp; mô hình kinh tế hợp tác gắn với liên kết trong sản xuất, tiêu thụ; mô hình sản xuất nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ; mô hình tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ...
Tạo động lực, niềm tin và hoài bão, khát vọng để thanh niên, sinh viên, người có uy tín tiêu biểu được chắp cánh vươn lên, tiếp tục cống hiến và thành công trong lĩnh vực khởi nghiệp của mình; đồng thời truyền đam mê, tạo cảm hứng lan tỏa, sáng tạo, thúc đẩy tinh thần nỗ lực vươn lên, khát vọng chinh phục những đỉnh cao mới tới các bạn thanh niên, sinh viên, người có uy tín tiêu biểu trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Tổ chức các hoạt động xúc tiến, thu hút đầu tư, kết nối tiêu thụ sản phẩm, các phiên chợ văn hóa, hội chợ, giao lưu, diễn đàn, các lễ hội gắn thương mại với du lịch;
- Truyền thông nhằm quảng bá các sản phẩm của vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; tổ chức các cuộc thi biểu tượng chợ vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi;
- Xây dựng và thực hiện một số mô hình nhằm tiêu thụ sản phẩm của vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; cung ứng các mặt hàng thiết yếu cho địa phương.
- Tổ chức Hội nghị phổ biến, triển khai các khóa tập huấn cho người dân tộc thiểu số, doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn các xã đặc biệt khó khăn về khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh;
- Triển khai các khóa tập huấn kỹ năng phát triển kinh doanh, kiến thức pháp luật về hợp đồng, nghiệp vụ bán hàng và ứng dụng công nghệ số trong kết nối giao thương cho người dân tộc thiểu số, doanh nghiệp, hợp tác xã có nhu cầu tham gia kết nối giao thương và người lao động tại Trung tâm kết nối giao thương;
- Tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn về khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh, cho người dân tộc thiểu số, doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn các xã đặc biệt khó khăn.
- Tổ chức sơ kết thực hiện hàng năm và giai đoạn 2021-2025.
- Định kỳ hàng năm báo cáo đánh giá kết quả thực hiện và báo cáo đột xuất theo yêu cầu cho Ủy ban Dân tộc, UBND tỉnh và các cơ quan Trung ương có liên quan.
1. Định mức hỗ trợ
Các nội dung, định mức hỗ trợ thuộc Kế hoạch này thực hiện theo quy định tại Điều 14, Thông tư số 15/2022/TT-BTC ngày 04/3/2022 của Bộ Tài chính về Quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I từ năm 2021 đến năm 2025.
2. Nguồn kinh phí
Nguồn kinh phí thực hiện từ nguồn ngân sách được bố trí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I từ năm 2021 đến năm 2025 theo Quyết định số 2434/QĐ-UBND ngày 04/8/2022 của UBND tỉnh.
- Chủ trì và phối hợp với sở, ban, ngành, địa phương liên quan hướng dẫn triển khai các hoạt động thúc đẩy khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp và thu hút đầu tư vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Bình Định giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025; xác định nhu cầu và xây dựng kế hoạch thúc đẩy khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp, thu hút đầu tư hằng năm và cả giai đoạn;
- Theo dõi, kiểm tra, giám sát và đánh giá khả năng hoàn thành Kế hoạch này; kịp thời đề xuất UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung các nội dung cần sửa đổi cho phù hợp với thực tế tại địa phương;
- Tham mưu UBND tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch thúc đẩy khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp và thu hút đầu tư vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; đề xuất UBND tỉnh khen thưởng kịp thời cho những tổ chức, cá nhân đạt thành tích xuất sắc thực hiện Kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh xem xét, quyết định cân đối, bố trí dự toán kinh phí cho các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện kế hoạch hàng năm theo phân cấp ngân sách hiện hành và đúng theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
- Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện kế hoạch hàng năm theo quy định.
Phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh triển khai lồng ghép hoạt động của Kế hoạch này với các chương trình, dự án về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, Hợp tác xã hoạt động trên địa bàn các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện lồng ghép các hoạt động hỗ trợ khởi nghiệp trong các chương trình giảm nghèo bền vững, đề án dạy nghề, tạo việc làm... đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện tập huấn, đào tạo và kết nối tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, hỗ trợ hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
Phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai các hoạt động về khuyến công và xúc tiến thương mại, hỗ trợ phát triển năng lực sản xuất và kết nối, giới thiệu sản phẩm vùng dân tộc thiểu số và miền núi; hướng dẫn thực hiện nội dung hỗ trợ thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Tạo điều kiện cho Ban Dân tộc tỉnh hỗ trợ các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trong tỉnh tham gia quản lý, tham gia nghiên cứu khoa học, ứng dụng chuyển giao, đổi mới công nghệ và tiếp cận các nguồn vốn nghiên cứu khoa học của Trung ương, địa phương;
- Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp do người dân tộc thiểu số làm chủ, tạo lập, quản lý và bảo vệ tài sản trí tuệ; tư vấn, hỗ trợ các doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp do người đồng bào dân tộc thiểu số nói riêng làm chủ phát triển thương hiệu, xây dựng nhãn hiệu sản phẩm hàng hóa và các chính sách về khoa học và công nghệ nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp, góp phần khơi dậy tinh thần khởi nghiệp, tiềm năng và sức sáng tạo của đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Phối hợp tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp cho đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi;
- Thực hiện lồng ghép vấn đề giới trong xây dựng chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi khởi nghiệp.
9. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo và hướng dẫn các cơ quan thông tấn báo chí hoạt động trên địa bàn tỉnh và hệ thống thông tin cơ sở tăng thời lượng thông tin, tuyên truyền về phát triển doanh nghiệp và khởi nghiệp.
10. Báo Bình Định, Đài Phát thanh & Truyền hình Bình Định
Xây dựng các chuyên mục, chuyên trang thường kỳ tuyên truyền về phát triển doanh nghiệp và khởi nghiệp; lồng ghép tuyên truyền về đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi khởi nghiệp, phát triển kinh doanh với sự phát triển kinh tế chung của tỉnh trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
Phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh lồng ghép các hoạt động hỗ trợ nông dân ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi khởi nghiệp trong các chương trình, đề án phát triển kinh tế tập thể của tỉnh.
12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Phối hợp với các sở, ban, ngành ở tỉnh và địa phương thực hiện tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân hỗ trợ các ngành, các cấp trong tỉnh tổ chức triển khai các hoạt động Nội dung số 3 thuộc Tiểu Dự án 2 của Dự án 3: Thúc đẩy khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp và thu hút đầu tư vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; lồng ghép các hoạt động hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp trong các chương trình, đề án liên quan.
13. Đề nghị Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh
Phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh tuyên truyền, vận động các mô hình khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp do phụ nữ làm chủ đầu tư hoặc có từ 50% trở lên số lao động là phụ nữ tham gia mô hình.
Tuyên truyền, vận động hội viên nông dân tham gia nhân rộng các mô hình hợp tác xã, tổ hợp tác, chi, tổ, hội nông dân nghề nghiệp, các hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới hoạt động hiệu quả; các mô hình có sự tham gia liên kết giữa hợp tác xã với doanh nghiệp, xây dựng chuỗi giá trị sản phẩm, ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất. Nâng cao chất lượng phong trào nông dân thi đua sản xuất kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau làm giàu và giảm nghèo bền vững vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
15. Đề nghị Tỉnh đoàn Bình Định
Vận động thanh niên đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi khơi dậy tinh thần khởi nghiệp, lập nghiệp, tham gia phát triển kinh tế của thanh niên các địa phương; tạo môi trường thuận lợi để thúc đẩy, hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp đổi mới, sáng tạo.
16. Ủy ban nhân dân các huyện Vân Canh, Vĩnh Thạnh, An Lão, Hoài Ân và Tây Sơn
- Chỉ đạo xây dựng, phê duyệt, bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương; chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương tổ chức triển khai thực hiện các kế hoạch của tỉnh, địa phương đảm bảo đúng mục tiêu, đạt kết quả;
- Cân đối, bố trí vào dự toán ngân sách hàng năm theo quy định để tổ chức thực hiện có hiệu quả Nội dung số 3 thuộc Tiểu Dự án 2 của Dự án 3: Thúc đẩy khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp và thu hút đầu tư vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn huyện giai đoạn 2021-2025;
- UBND cấp huyện giao cho một cơ quan chuyên môn phù hợp chủ trì thúc đẩy khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp và thu hút đầu tư phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng và hoàn thiện kế hoạch trình UBND cấp huyện phê duyệt.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể ở tỉnh và UBND các huyện liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc báo cáo kịp thời UBND tỉnh (qua Ban Dân tộc tỉnh) xem xét điều chỉnh kịp thời./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây