Kế hoạch 204/KH-UBND năm 2022 về tổ chức phong trào thi đua \"Yên Bái chung tay vì người nghèo - Không đế ai bị bỏ lại phía sau\" giai đoạn 2021-2025
Kế hoạch 204/KH-UBND năm 2022 về tổ chức phong trào thi đua \"Yên Bái chung tay vì người nghèo - Không đế ai bị bỏ lại phía sau\" giai đoạn 2021-2025
Số hiệu: | 204/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Yên Bái | Người ký: | Trần Huy Tuấn |
Ngày ban hành: | 27/09/2022 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 204/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Yên Bái |
Người ký: | Trần Huy Tuấn |
Ngày ban hành: | 27/09/2022 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 204/KH-UBND |
Yên Bái, ngày 27 tháng 9 năm 2022 |
Giảm nghèo, chăm lo cho người nghèo là chủ trương nhất quán của Đảng và Nhà nước ta, là nhiệm vụ có ý nghĩa chính trị, kinh tế và xã hội nhân văn sâu sắc. Giai đoạn 2016-2020, hưởng ứng Phong trào Thi đua “Cả nước chung tay vì người nghèo, không để ai bị bỏ lại phía sau” do Thủ tướng Chính phủ phát động, cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân các dân tộc trong tỉnh đã tích cực vào cuộc chung tay thực hiện công tác giảm nghèo bền vững đạt nhiều kết quả nổi bật, tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh giảm từ 32,21% năm 2016 xuống còn 4,76% năm 2021 (theo chuẩn nghèo giai đoạn 2016-2020), cải thiện 10 bậc so với đầu nhiệm kỳ, theo chuẩn nghèo giai đoạn 2021-2025, tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh còn 18,07%, tỷ lệ giảm hộ nghèo tại các huyện 30a (Trạm Tấu, Mù Cang Chải), tỷ lệ giảm hộ nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số luôn cao hơn mức giảm tỷ lệ hộ nghèo chung của toàn tỉnh, đời sống vật chất và tinh thần của hộ nghèo, hộ cận nghèo được cải thiện rõ nét, cơ sở hạ tầng tại các địa bàn vùng sâu, vùng xa, các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn đã được quan tâm đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp phục vụ tốt hơn cho phát triển kinh tế - xã hội.
Phát huy những kết quả đã đạt được, nhằm tiếp tục huy động sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân các dân tộc trong thực hiện nhiệm vụ giảm nghèo bền vững tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025; triển khai thực hiện Quyết định số 666/QĐ-TTg ngày 02/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau” giai đoạn 2021-2025, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch tổ chức Phong trào thi đua “Yên Bái chung tay vì người nghèo - Không đế ai bị bỏ lại phía sau” giai đoạn 2021-2025 (sau đây gọi tắt là Phong trào thi đua), cụ thể như sau:
1. Mục đích
- Phát huy tinh thần đoàn kết, sức mạnh của cả hệ thống chính trị, toàn xã hội và cộng đồng trong việc tuyên truyền, nâng cao nhận thức, tinh thần chủ động sáng tạo của các tập thể, cá nhân, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, hộ gia đình, tạo khí thế thi đua sôi nổi trong toàn xã hội góp phần thực hiện thắng lợi các chủ trương, chính sách, chương trình giảm nghèo của Đảng và Nhà nước, Kế hoạch giảm nghèo bền vững của tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025, Nghị quyết số 61-NQ/TU ngày 20/10/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục lãnh đạo hiệu quả công tác giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030, Kế hoạch số 81/KH-UBND ngày 04/4/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2022-2025.
- Tổ chức thực hiện Phong trào thi đua sâu rộng, thiết thực, hiệu quả, góp phần hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ giảm nghèo đa chiều, bền vững, hạn chế tái nghèo và phát sinh nghèo; hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo vượt lên mức sống tối thiểu, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản theo chuẩn nghèo đa chiều quốc gia, nâng cao chất lượng cuộc sống; gắn việc thực hiện các mục tiêu giảm nghèo bền vững với xây dựng nông thôn mới và phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, góp phần đảm bảo an sinh xã hội, thúc đẩy phát triển kinh tế -xã hội trên địa bàn tỉnh theo hướng “Xanh, hài hòa, bản sắc và hạnh phúc”.
- Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động, ý thức, trách nhiệm của các cấp, ngành và toàn xã hội đối với công tác giảm nghèo bền vững; xác định công tác giảm nghèo góp phần quan trọng tạo động lực cho phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh theo hướng bền vững, đồng thời, phát triển kinh tế phải gắn với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, đặt con người là trung tâm của sự phát triển trong điều kiện mới. Huy động nguồn lực toàn xã hội thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững.
2. Yêu cầu
- Việc thực hiện Phong trào thi đua phải trở thành nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên, lâu dài của các cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp và của 18 Khối thi đua trong tỉnh. Phong trào thi đua tiếp tục được triển khai sâu rộng từ tỉnh đến cơ sở, địa bàn dân cư với nội dung, hình thức phong phú, thiết thực, phù hợp với điều kiện thực tiễn ở mỗi địa phương, cơ sở; phát huy được sáng kiến của mọi tầng lớp Nhân dân.
- Tổng kết thực hiện Phong trào thi đua vào năm 2025, kịp thời phát hiện, bồi dưỡng, nhân rộng các điển hình tiên tiến, các sáng kiến, kinh nghiệm, mô hình, cách làm sáng tạo, hiệu quả trong thực hiện chính sách, chương trình, kế hoạch giảm nghèo tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025. Biểu dương, tôn vinh, khen thưởng các tập thể, cá nhân, gia đình tiêu biểu, có thành tích xuất sắc trong thực hiện Phong trào thi đua.
II. CÁC CHỈ TIÊU, NỘI DUNG CỦA PHONG TRÀO THI ĐUA
1. Các chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2025
- Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân 3,3%/năm theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025 (trong đó: Huyện Trạm Tấu giảm 6,5%/năm, huyện Mù Cang Chải giảm 7,67%/năm).
- Phấn đấu tỷ lệ hộ nghèo trong các dân tộc thiểu số, tỷ lệ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn giảm bằng 1,5 lần so với mức giảm tỷ lệ hộ nghèo chung toàn tỉnh.
- Phấn đấu đến năm 2025, huyện Mù Cang Chải cơ bản không còn là huyện nghèo, ít nhất có 30/59 xã đặc biệt khó khăn của tỉnh ra khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn theo Quyết định 861/QĐ-TTg ngày 04/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
- Phấn đấu đến năm cuối cùng của giai đoạn 2021-2025, 100% các hộ nghèo, cận nghèo có đủ điều kiện và nhu cầu đều được vay vốn tín dụng ưu đãi từ Ngân hàng Chính sách xã hội.
2. Nội dung phong trào thi đua
Các cơ quan, đơn vị, địa phương thi đua triển khai thực hiện tốt các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về giảm nghèo bền vững, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025, Nghị Quyết số 61-NQ/TU ngày 20/10/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục lãnh đạo hiệu quả công tác giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030, Kế hoạch số 81/KH-UBND ngày 04/4/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2022-2025, tập trung vào các nội dung gồm:
1. Thi đua triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp giảm nghèo, thúc đẩy giảm nghèo nhanh và bền vững đối với các địa bàn nghèo, đặc biệt là 02 huyện 30a (huyện Trạm Tấu và huyện Mù Cang Chải, phấn đấu đến năm 2025 huyện Mù Cang Chải cơ bản không còn là huyện nghèo. Hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, xây dựng cơ sở hạ tầng liên kết vùng, phục vụ dân sinh, sản xuất, lưu thông hàng hóa trên địa bàn các huyện nghèo; kết nối vùng phát triển với vùng khó khăn; tạo việc làm, phát triển các mô hình sản xuất kinh doanh phù hợp, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tại các địa bàn huyện nghèo.
2. Thi đua trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp giảm nghèo của tỉnh giai đoạn 2021-2025; tổ chức thực hiện hiệu quả các chương trình, các chính sách, dự án, giải pháp giảm nghèo bền vững nhằm nâng cao thu nhập; cải thiện các chiều thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của hộ nghèo, hộ cận nghèo, tập trung vào đẩy mạnh thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội liên vùng; tăng cường kết nối vùng phát triển với vùng khó khăn, các dự án đa dạng hóa sinh kế, xây dựng, nhân rộng các mô hình tốt, sáng kiến hay, dự án hiệu quả về giảm nghèo bền vững; hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, cải thiện dinh dưỡng; đào tạo nghề, giải quyết việc làm, hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo; chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo; đảm bảo sinh kế bền vững và an toàn cho hộ nghèo tại vùng thường xuyên chịu tác động của thiên tai, biến đổi khí hậu, khu vực rừng đặc dụng; triển khai các chính sách hỗ trợ giảm nghèo theo các chiều thiếu hụt (06 dịch vụ xã hội cơ bản gồm: việc làm; y tế; giáo dục; nhà ở; nước sinh hoạt và vệ sinh; thông tin, y tế). Gắn Phong trào thi đua với Phong trào “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”.
3. Cấp ủy, chính quyền, đoàn thể và đảng viên thi đua giúp đỡ các huyện nghèo, xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn, giúp đỡ hộ nghèo thoát nghèo. Vận động cán bộ, công chức, viên chức, người lao động các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh giúp đỡ các huyện nghèo, xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn; vận động các hộ khá giả giúp đỡ hộ nghèo.
4. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội các cấp đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động các tầng lớp Nhân dân tích cực tham gia công tác giảm nghèo bền vững và an sinh xã hội; tiếp tục triển khai các cuộc vận động “Vì người nghèo” nhân Tháng cao điểm “Vì người nghèo” hàng năm; giám sát bình xét thi đua thực hiện Phong trào của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị xã hội.
5. Các doanh nghiệp thi đua giúp đỡ các huyện nghèo, xã hoặc thôn đặc biệt khó khăn; có nhiều đóng góp tích cực vào Quỹ “Vì người nghèo của tỉnh”, có nhiều việc làm thiết thực, tham gia đóng góp công sức, trí tuệ, của cải vật chất hỗ trợ, giúp đỡ người nghèo, địa bàn nghèo.
6. Thôn, bản, cộng đồng thi đua đoàn kết giúp nhau giảm nghèo và từng bước làm giàu, hỗ trợ người nghèo tham gia lao động, phát triển sản xuất, làm kinh tế giỏi, vươn lên thoát nghèo; vận động hộ khá giả giúp đỡ hộ nghèo; vận động các hộ nghèo tự nguyện đăng ký thoát nghèo.
7. Các hộ gia đình thi đua tham gia lao động, phát triển sản xuất, phát triển kinh tế, thoát nghèo bền vững và giúp đỡ các cá nhân, hộ gia đình khác cùng thoát nghèo, xây dựng cuộc sống ấm no, hạnh phúc.
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền; nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền và cơ quan, đơn vị, địa phương trong lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện Phong trào thi đua. Phát huy vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, doanh nghiệp và nhân dân trong tổ chức thực hiện Phong trào thi đua.
2. Các cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc 18 Khối thi đua của tỉnh căn cứ vào tình hình, yêu cầu, nhiệm vụ và đối tượng cụ thể có hình thức tuyên truyền đảm bảo phù hợp, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, tạo sự đồng thuận và phát huy sức mạnh tổng hợp trong quyết tâm triển khai, tổ chức thực hiện có hiệu quả Phong trào thi đua. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện có hiệu quả các chỉ tiêu, nội dung của Phong trào thi đua, với hình thức phù hợp, tránh hình thức, lãng phí.
3. Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn các cơ quan báo chí truyền thông đẩy mạnh công tác tuyên truyền, xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, tăng cường thời lượng tuyên truyền nhằm phát hiện, biểu dương và nhân rộng những mô hình hay, cách làm mới, tập thể, cá nhân tiêu biểu, xuất sắc trong thực hiện Phong trào thi đua.
4. Kịp thời biểu dương, tôn vinh, khen thưởng đúng tiêu chuẩn và đối tượng. Tập trung khen thưởng các giải pháp, sáng kiến, thành tích đóng góp và ủng hộ trong Phong trào thi đua.
5. Quí IV năm 2023, các cơ quan, đơn vị, địa phương và doanh nghiệp tổ chức sơ kết Phong trào thi đua. Đánh giá và tiến hành tổng kết Phong trào thi đua, khen thưởng vào Quí III năm 2025.
6. Hằng năm, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh và các cấp tổ chức các đoàn kiểm tra việc thực hiện Phong trào thi đua ở một số cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc các Khối thi đua và cơ sở.
IV. ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
1. Đối tượng và tiêu chuẩn khen thưởng
a) Đối với các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh:
- Hoàn thành đảm bảo chất lượng, đúng thời hạn các văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách, chương trình giảm nghèo theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền.
- Tích cực chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ các địa bàn nghèo thực hiện có hiệu quả chính sách, chương trình giảm nghèo.
- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động cán bộ, công chức, viên chức và người lao động...tích cực hưởng ứng, tham gia, đóng góp thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh Yên Bái.
- Tổ chức phát động phong trào thi đua; có sáng kiến, giải pháp đóng góp tích cực cho quá trình triển khai chương trình giảm nghèo, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các địa phương và cơ sở.
b) Đối với các huyện, thị xã, thành phố:
- Tổ chức phát động phong trào thi đua; xây dựng, triển khai có hiệu quả chương trình, kế hoạch công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn; đề ra các nội dung, giải pháp sáng tạo, đặc thù thiết thực, phù hợp với tình hình và điêu kiện của địa phương; bố trí ngân sách cấp huyện ưu tiên đầu tư, hỗ trợ cho các xã hoặc thôn, bản đặc biệt khó khăn trên địa bàn.
- Phân bổ, sử dụng kinh phí và bố trí nguồn ngân sách đối ứng của địa phương theo quy định, giải ngân và quyết toán đúng thời gian quy định; thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý cấp trên.
- Chủ động, tích cực huy động các nguồn lực trong xã hội để thực hiện các mục tiêu giảm nghèo bền vững.
- Có nhiều giải pháp, sáng kiến hiệu quả trong triển khai, tổ chức Phong trào thi đua.
- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động tạo sự đồng thuận và tích cực hưởng ứng của nhân dân địa phương; giải quyết kịp thời, dứt điểm không để kéo dài các trường hợp khiếu nại, tố cáo.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân năm và hàng năm của giai đoạn 2022 - 2025 (theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025) của từng huyện, thị xã, thành phố theo tỷ lệ được giao tại Kế hoạch số 81/KH-UBND ngày 04/4/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái.
c) Đối với cấp xã:
- Tổ chức phát động phong trào thi đua; triển khai, thực hiện có hiệu quả chương trình, kế hoạch công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn.
- Chủ động, tích cực huy động các nguồn lực trong xã hội để thực hiện các mục tiêu giảm nghèo bền vững.
- Tỷ lệ hộ nghèo trong các dân tộc thiểu số, tỷ lệ hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn giảm 1,5 lần so với mức giảm tỷ lệ hộ nghèo chung của xã.
d) Đối với thôn, bản, tổ dân phố:
- Hưởng ứng và vận động nhân dân tham gia phong trào thi đua; triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách, chương trình giảm nghèo trên địa bàn. Huy động nguồn lực, hỗ trợ vốn, chia sẻ kinh nghiệm, kỹ thuật để hộ nghèo phát triển sản xuất, ổn định cuộc sống và thoát nghèo.
- Điều kiện sống, thu nhập của người nghèo trên địa bàn được cải thiện rõ rệt, tiếp cận ngày càng thuận lợi với các dịch vụ xã hội cơ bản về việc làm, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân năm và hàng năm của giai đoạn 2022- 2025 (theo chuẩn nghèo giai đoạn 2022-2025) theo kế hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện giao.
e) Đối với hộ gia đình:
- Hưởng ứng phong trào thi đua và vận động mọi người tham gia; nêu cao ý thức, trách nhiệm tự nguyện đăng ký thoát nghèo, có sáng kiến, cách làm hay, hiệu quả trong lao động, phát triển sản xuất, làm kinh tế và thoát nghèo bền vững.
- Sử dụng vốn vay từ Ngân hàng Chính sách xã hội đúng mục đích, trả lãi và gốc đúng hạn, đạt hiệu quả sử dụng, vượt khó vươn lên thoát nghèo.
- Có nhiều đóng góp, hỗ trợ hiệu quả, sáng tạo cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo để phát triển sản xuất, làm kinh tế, thoát nghèo bền vững.
d) Đối với cán bộ, công chức, viên chức, người làm công tác giảm nghèo:
- Luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm, chủ động, sáng tạo, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong tham mưu và triển khai thực hiện công tác giảm nghèo.
- Có sáng kiến trong việc xây dựng, tham mưu ban hành cơ chế, chính sách; hướng dẫn, tham gia tổ chức thực hiện công tác giảm nghèo.
e) Đối với các doanh nghiệp, doanh nhân, nhà hảo tâm:
- Có nhiều đóng góp thiết thực, hiệu quả trong thực hiện công tác giảm nghèo và hỗ trợ, giúp đỡ các huyện nghèo, xã hoặc thôn, bản đặc biệt khó khăn và người nghèo.
- Tổ chức liên kết trong sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, phát triển đa dạng các mô hình sản xuất có sự tham gia của các hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; hỗ trợ phát triển các dự án, mô hình giảm nghèo phù hợp với người nghèo, nhất là ở địa bàn huyện nghèo.
- Ngân hàng và các tổ chức tín dụng thực hiện hiệu quả chính sách tín dụng đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
2. Hình thức và thời gian khen thưởng
- Việc khen thưởng hàng năm về kết quả thực hiện Phong trào thi đua do các sở, ban, ngành, đoàn thể, doanh nghiệp và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện gắn với tổng kết phong trào thi đua theo năm kế hoạch.
- Khen thưởng sơ kết: Các cơ quan, đơn vị, địa phương và doanh nghiệp lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc triển khai, tổ chức, thực hiện phong trào thi đua đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen.
- Khen thưởng tổng kết phong trào thi đua năm 2025:
+ Khen thưởng Huân chương Lao động, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ: Thực hiện theo Quyết định số 666/QĐ-TTg ngày 02/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ và khi có văn bản hướng dẫn của cấp Trung ương.
+ Khen thưởng cấp tỉnh: Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Cờ thi đua cho tập thể thuộc Khối thi đua của tỉnh, mỗi Khối thực hiện xét và đề nghị 01 đơn vị thành viên, Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Cờ thi đua cho các Cụm thi đua cấp xã thuộc các huyện, thị xã, thành phố; mỗi Cụm bình xét, lựa chọn 01 tập thể. Tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua.
+ Việc khen thưởng trong các dịp sơ, tổng kết Phong trào thi đua có hướng dẫn sau.
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh và các cấp phối hợp chặt chẽ với Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia cùng cấp thống nhất nội dung và biện pháp triển khai có hiệu quả Phong trào thi đua giai đoạn 2021-2025.
2. Các cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ kế hoạch này xây dựng kế hoạch Phong trào thi đua, triển khai tổ chức phát động và thực hiện đảm bảo nội dung, chất lượng và tiến độ hoàn thành trước 10/10/2022. Hướng dẫn khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích trong thực hiện phong trào thi đua theo thẩm quyền.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan liên quan hướng dẫn, kiểm tra, giám sát thực hiện các nội dung thi đua về công tác giảm nghèo, nhất là các nội dung khen thưởng trong Phong trào thi đua hàng năm và các dịp sơ kết, tổng kết.
4. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy định hướng công tác tuyên truyền về giảm nghèo bền vững và Phong trào thi đua “Chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau” tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh tuyên truyền vận động các tổ chức, hội viên và nhân dân tích cực hưởng ứng, tham gia nhằm thúc đẩy thực hiện hiệu quả, thắng lợi các chỉ tiêu, nội dung của Phong trào thi đua.
6. Định kỳ 6 tháng và hàng năm, các cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo tình hình tổ chức thực hiện Phong trào thi đua (trong báo cáo sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng) gửi Cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua- Khen thưởng tỉnh (Sở Nội vụ) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch tổ chức Phong trào thi đua “Yên Bái chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau” giai đoạn 2021-2025, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương và các Khối thi đua triển khai thực hiện./.
|
CHỦ
TỊCH |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây