Kế hoạch 2874/KH-UBND năm 2022 về hành động thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TU về xây dựng Ninh Thuận thành Trung tâm năng lượng, năng lượng tái tạo của cả nước đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
Kế hoạch 2874/KH-UBND năm 2022 về hành động thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TU về xây dựng Ninh Thuận thành Trung tâm năng lượng, năng lượng tái tạo của cả nước đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
Số hiệu: | 2874/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Ninh Thuận | Người ký: | Phan Tấn Cảnh |
Ngày ban hành: | 03/07/2022 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 2874/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Ninh Thuận |
Người ký: | Phan Tấn Cảnh |
Ngày ban hành: | 03/07/2022 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2874/KH-UBND |
Ninh Thuận, ngày 03 tháng 7 năm 2022 |
Thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TU ngày 25/01/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIV về xây dựng Ninh Thuận thành Trung tâm năng lượng tái tạo, năng lượng sạch của cả nước đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết 20), Chương trình hành động số 234-CTr/BCS ngày 30/3/2022 của Ban cán sự đảng UBND tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch hành động triển khai thực hiện, cụ thể như sau:
1. Mục tiêu tổng quát:
- Tạo sự thống nhất trong nhận thức và hành động của các cấp, các ngành trong triển khai thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TU ngày 25/01/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIV về xây dựng Ninh Thuận thành Trung tâm năng lượng, năng lượng tái tạo của cả nước đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Xác định đây là nhiệm vụ chính trị trọng tâm, thường xuyên trong quá trình tổ chức chỉ đạo, điều hành của từng ngành, địa phương, nhằm góp phần thực hiện tốt nhất nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Bảo đảm phát triển năng lượng phù hợp với tiềm năng, lợi thế của tỉnh, đầu tư đồng bộ với hạ tầng truyền tải, cung cấp nguồn năng lượng ổn định có chất lượng cao với giá cả hợp lý để phát triển kinh tế - xã hội tỉnh nhanh và bền vững, bảo đảm an ninh năng lượng và bảo vệ môi trường sinh thái. Khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên năng lượng trên địa bàn, ưu tiên phát triển các ngành năng lượng tái tạo, năng lượng mới, thực hiện tiết kiệm và sử dụng điện an toàn và hiệu quả.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Mục tiêu cụ thể đến năm 2025:
- Tổng công suất tăng thêm khoảng 3.000 MW để đạt công suất tích lũy 6.500 MW (điện mặt trời 3.440MW, điện gió trên bờ và gần bờ 1.200MW, thủy điện 360MW, điện khí LNG 1.500MW); sản lượng điện sản xuất đạt gần 11,2 tỷ kWh. Cơ bản thành Trung tâm năng lượng, năng lượng tái tạo của cả nước.
- Ngành năng lượng, năng lượng tái tạo: Đóng góp 22% GRDP và 29% tổng thu ngân sách của tỉnh; giải quyết 5,5% nhu cầu việc làm trong 04 ngành kinh tế trọng điểm của tỉnh; đạt 9-10% công suất lắp đặt trong cơ cấu toàn quốc; tiêu thụ đạt 20% sản lượng điện toàn tỉnh.
- Hạ tầng năng lượng phát triển đồng bộ, hiện đại, có khả năng kết nối cao với hệ thống lưới điện khu vực, quốc gia, phù hợp với định hướng quy hoạch điện VIII và đáp ứng hiệu quả mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh.
- Phấn đấu hình thành 01 Trung tâm nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ năng lượng tái tạo; thu hút 01 dự án đầu tư trong lĩnh vực nghiên cứu chế tạo các thiết bị chính trong các phân ngành năng lượng. Đẩy nhanh tiến độ lấp đầy các khu, cụm công nghiệp; ưu tiên thu hút các dự án có sử dụng nhiều năng lượng điện nhằm tăng tỷ trọng điện tiêu thụ tại chỗ, tận dụng lợi thế về nguồn năng lượng tái tạo, quỹ đất và hạ tầng giao thông.
b) Định hướng đến năm 2030:
Tổng công suất các nhà máy điện tăng thêm khoảng 5.300MW, nâng quy mô công suất nguồn điện toàn tỉnh đạt 11.800MW; giải quyết 7,3% nhu cầu việc làm trong 04 ngành kinh tế trọng điểm của tỉnh. Đạt mục tiêu xây dựng Ninh Thuận trở thành trung tâm năng lượng, năng lượng tái tạo bền vững. Sử dụng hiệu quả tài nguyên năng lượng, tài nguyên đất, bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu. Hệ thống hạ tầng năng lượng phát triển đồng bộ, hiện đại, khả năng kết nối cao với lưới điện khu vực, quốc gia; chất lượng nguồn nhân lực, khoa học - công nghệ và năng lực quản lý đạt trình độ tiên tiến.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Công tác quán triệt, tuyên truyền thực hiện Nghị quyết:
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, phổ biến sâu rộng bằng nhiều hình thức phù hợp để nâng cao nhận thức của cán bộ, Nhân dân trong tỉnh về ý nghĩa và tầm quan trọng Ninh Thuận thành Trung tâm năng lượng, năng lượng tái tạo của cả nước, là sự nghiệp chung, vừa là lợi ích, vừa là nghĩa vụ của toàn xã hội, để người dân ủng hộ tham gia đóng góp và chia sẻ trách nhiệm với nhà nước trong đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, bảo đảm tính nhất quán và đồng thuận cao trong thực hiện các chủ trương, quyết sách lớn về phát triển năng lượng, năng lượng tái tạo trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc Nghị quyết số 20-NQ/TU ngày 25/01/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIV về xây dựng Ninh Thuận thành Trung tâm năng lượng, năng lượng tái tạo của cả nước đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, trên tinh thần khẩn trương, thiết thực, coi trọng công tác tuyên truyền, gặp gỡ đối thoại với người dân, tạo bước chuyển biến mạnh mẽ, sâu sắc cả về nhận thức và hành động trong toàn hệ thống chính trị và các tầng lớp Nhân dân. Đồng thời, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đôn đốc và nêu cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương về nhiệm vụ lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện Nghị quyết số 20- NQ/TU của Tỉnh ủy.
Nâng cao tính năng động, tiên phong, quyết tâm của lãnh đạo các cấp, các ngành và nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức trong thực thi công vụ.
- Cơ quan chủ trì: Sở Công Thương
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ngành, địa phương.
- Thời gian thực hiện: 2022-2023
Tiếp tục kiến nghị Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương về các vấn đề liên quan đến quy hoạch, cơ chế, chính sách có liên quan phù hợp với các quan điểm chỉ đạo, nhiệm vụ, giải pháp đã nêu tại Nghị quyết số 55- NQ/TW ngày 11/02/2020 của Bộ Chính trị và tình hình thực tế của tỉnh, nhất là về quy hoạch điện, hướng về xây dựng Trung tâm năng lượng, năng lượng tái tạo, chính sách xã hội hóa trong đầu tư phát triển hạ tầng truyền tải, trong tích trữ, lưu giữ nguồn điện và thúc đẩy phát triển thủy điện tích năng Bác Ái để tối ưu hóa nguồn năng lượng dư thừa.
Tham mưu kiến nghị Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ sớm ban hành cơ chế chính sách giá điện (điện gió, điện mặt trời, điện khí LNG, thủy điện tích năng, ...) để làm cơ sở kêu gọi đầu tư phát triển dự án.
Tập trung rà soát, bổ sung, hoàn thiện, triển khai các chương trình, kế hoạch, quy hoạch, cơ chế, chính sách có liên quan đến xây dựng, phát triển Trung tâm năng lượng, năng lượng tái tạo bảo đảm đồng bộ, có thống nhất cao với các quy hoạch khác, kể cả các quy hoạch quốc gia, khả thi, đủ mạnh, hiệu quả, phù hợp với tình hình thực tiễn, nhất là về kế hoạch, quy hoạch sử dụng đất, các cơ chế, chính sách hỗ trợ về đất đai, thu hút đầu tư, thu hút nguồn nhân lực,... Đẩy mạnh chính sách tín dụng linh hoạt, hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp năng lượng tiếp cận các nguồn vốn, thực thi chính sách bảo vệ môi trường gắn với mục tiêu giảm phát thải khí nhà kính.
- Cơ quan chủ trì: Sở Công Thương
- Cơ quan phối hợp: Các Sở Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, các tổ chức tín dụng và đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: 2022-2023.
3. Xây dựng mô hình phát triển Ninh Thuận thành Trung tâm năng lượng, năng lượng tái tạo của cả nước
a) Tập trung phát triển cấu trúc, mô hình Trung tâm năng lượng, năng lượng tái tạo gồm 02 phần: (1) Phần cứng gồm 03 Mô đun: là Trung tâm điện lực LNG Cà Ná; Trung tâm năng lượng tái tạo Ninh Thuận; Trung tâm nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ năng lượng (R&D); (2) Phần mềm - hệ thống các cơ chế, chính sách ưu đãi, đặc thù; thành lập Ban Chỉ đạo nhằm chỉ đạo, thúc đẩy phát triển bền vững Trung tâm năng lượng, năng lượng tái tạo của tỉnh.
- Triển khai thực hiện 03 Mô đun của Phần cứng Trung tâm năng lượng, năng lượng tái tạo:
+ Trung tâm điện lực LNG Cà Ná: đẩy nhanh tiến độ lập, thẩm định, phê duyệt Hồ sơ mời thầu và quyết định lựa chọn nhà đầu tư dự án trong năm 2022 để dự án đủ điều kiện khởi công. Đôn đốc, theo dõi tiến độ, hỗ trợ nhà đầu tư tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong quá trình đầu tư.
+ Trung tâm năng lượng tái tạo Ninh Thuận: Nghiên cứu tích hợp Trung tâm năng lượng tái tạo Ninh Thuận vào Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Kiến nghị Bộ Công Thương lập quy hoạch Trung tâm năng lượng tái tạo Ninh Thuận theo Nghị quyết 140/NQ-CP ngày 01/10/2020 của Chính phủ, cùng với việc lập Quy hoạch Trung tâm năng lượng tái tạo Ninh Thuận, cần hình thành khu vực hạ tầng lưới điện dùng chung tại Trung tâm Trung tâm năng lượng tái tạo theo Nghị quyết 55-NQ/TW ngày 11/02/2020 của Bộ Chính trị, cần thiết phải thiết lập khu vực hạ tầng lưới điện dùng chung để tối ưu hóa lưới điện trên địa bàn.
+ Hình thành 01 Trung tâm nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ năng lượng tái tạo: Lựa chọn thí điểm Trường cao đẳng nghề Ninh Thuận để đầu tư, phát triển thành Trung tâm (địa điểm) nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ năng lượng tái tạo đảm bảo theo lộ trình. Việc hình thành Trung tâm này nhằm tháo gỡ các rào cản về thiếu hụt thông tin, dữ liệu và cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ trình diễn, phát triển các công nghệ phụ trợ, tăng tỷ lệ nội địa hóa để giảm giá thành dự án, kiểm chứng công nghệ và thiết bị, thu hút đầu tư trong và ngoài nước nghiên cứu ứng dụng, phát triển công nghệ nội địa, đào tạo phát triển nguồn nhân lực và chuyển giao công nghệ.
- Triển khai thực hiện Phần mềm của Trung tâm năng lượng, năng lượng tái tạo: Nghiên cứu thành lập và ban hành quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo phát triển Trung tâm năng lượng, năng lượng tái tạo Ninh Thuận.
b) Tiếp tục xác định ban hành bộ tiêu chí nhận biết, theo dõi và đánh giá tiến trình xây dựng, phát triển Ninh Thuận thành Trung tâm năng lượng, năng lượng tái tạo của cả nước có các tiêu chí thành phần quan trọng như: Tỷ lệ xã hội hóa đầu tư; tỷ lệ tiếp cận năng lượng tái tạo; giải quyết việc làm của ngành năng lượng trong 04 ngành kinh tế trọng điểm; tỷ lệ khai thác tiềm năng kinh tế năng lượng tái tạo thương mại; tỷ lệ tiêu thụ điện so với sản lượng điện toàn tỉnh; tỷ trọng đóng góp của năng lượng trong GRDP; hiệu quả sử dụng đất; tỷ lệ thu ngân sách từ năng lượng,... Tổ chức lấy ý kiến của Bộ Công Thương, các Bộ, ngành Trung ương có liên quan và sớm ban hành Bộ tiêu chí tổ chức thực hiện (nếu đủ điều kiện).
Nghiên cứu sớm đưa một số chỉ tiêu xác định Trung tâm năng lượng, năng lượng tái tạo vào chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh để làm cơ sở đánh giá hàng năm như: tỷ lệ giải quyết việc làm của ngành năng lượng trong 04 ngành kinh tế trọng điểm; tỷ lệ tiêu thụ điện so với sản lượng điện toàn tỉnh; tỷ trọng đóng góp của năng lượng trong GRDP của tỉnh; tỷ lệ thu ngân sách từ năng lượng.
- Cơ quan chủ trì: Sở Công Thương
- Cơ quan phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ, Lao động thương binh và xã hội, Khoa học và Công nghệ, Cục thuế, Cục Thống kê, các Sở, ngành, địa phương có liên quan, Trường Cao đẳng nghề Ninh Thuận,...
- Thời gian thực hiện: 2022-2023.
a) Tổng công suất các dự án năng lượng tái tạo, năng lượng sạch đã được Thủ tướng Chính phủ, Bộ Công Thương phê duyệt bổ sung quy hoạch phát triển điện lực (được phê duyệt Danh mục nguồn và có phương án đấu nối lưới) đảm bảo đủ điều kiện triển khai đưa vào vận hành giai đoạn 2022-2025. Cụ thể:
- Điện mặt trời:
+ Điện mặt trời nối lưới: Có 09 dự án, tổng công suất 750MW (Dự án nhà máy điện mặt trời Thiên Tân 1.2, công suất 40MW; Dự án nhà máy điện mặt trời Thiên Tân 1.3, công suất 34MW; Dự án nhà máy điện mặt trời Thiên Tân 1.4, công suất 80MW; Dự án nhà máy điện mặt trời Phước Hữu 2, công suất 184MW; dự án nhà máy điện mặt trời Phước Trung, công suất 40MW; Dự án điện mặt trời Phước Thái 2, công suất 80MW; Dự án điện mặt trời Phước Thái 3, công suất 40MW; Dự án điện mặt trời Thiên Tân 2.1, công suất 60MW và Dự án điện mặt trời Thiên Tân 2.2, công suất 192MW)
+ Dự kiến phát triển thêm 50MW điện mặt trời mái nhà, chủ yếu phục vụ sản xuất và sinh hoạt tại chỗ.
- Điện gió:
+ Điện gió trên bờ đủ điều kiện triển khai: có 05 dự án, tổng công suất 215MW (Dự án nhà máy điện gió Habaram, công suất 93MW; Dự án Công trình Phong điện Việt Nam Power số 1, công suất 30MW; Dự án Nhà máy điện gió Đầm Nại 3, công suất 39,4MW, Dự án Nhà máy điện gió Đầm Nại 4, công suất 27,6MW; dự án nhà máy điện gió Công Hải 1 giai đoạn 2, công suất 25MW và Dự án nhà máy điện gió Phước Hữu, công suất 50MW)
+ Điện gió trên bờ đang chờ quy hoạch điện VIII bổ sung danh mục nguồn và lưới điện: có 06 dự án, tổng công suất 406MW (Nhà máy điện dùng năng lượng tái tạo Phước Nam - Enfinity - Ninh Thuận, công suất 65MW; Nhà máy điện gió Phước Hữu, công suất 50MW, Nhà máy điện gió BIM (giai đoạn 2), công suất 50MW; Nâng công suất điện gió 7A, công suất 21MW; Nhà máy điện gió An Phong, công suất 180MW; Nhà máy điện gió Phước Hải (vị trí 9), công suất 40MW).
- Thủy điện: có 04 dự án, tổng công suất 59MW (Dự án thủy điện Tân Mỹ, công suất 10MW; Dự án Hồ thủy điện Mỹ Sơn, công suất 20MW; dự án Thủy điện Thượng Sông Ông 2, công suất 07MW và dự án Thủy điện Phước Hòa, công suất 22MW)
- Điện Rác: có 01 dự án, công suất 6MW (phụ thuộc vào việc bổ sung quy hoạch phát triển điện lực nguồn và lưới).
b) Danh mục dự kiến phát triển giai đoạn 2026-2030:
- Thủy điện tích năng: có 02 dự án, công suất 2.400MW.
- Nhiệt điện khí LNG: có 01 dự án, công suất 1.500MW.
- Điện sinh khối: quy mô công suất 06MW
- Thủy điện: quy mô công suất 80MW
- Điện mặt trời: quy mô công suất 498MW
- Điện mặt trời mái nhà: quy mô công suất 90MW
- Điện gió trên bờ: quy mô công suất 234,7MW
- Điện gió ngoài khơi: quy mô công suất 2.000MW
Tiếp tục theo dõi và kiến nghị Chính phủ, Bộ Công Thương xem xét thẩm định tích hợp tiềm năng nguồn năng lượng tái tạo và năng lượng sạch đã được tỉnh có văn bản kiến nghị vào quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến 2045 để làm cơ sở định hướng phát triển kinh tế xã hội.
- Cơ quan chủ trì: Sở Công Thương
- Cơ quan phối hợp: Các Sở, ngành, địa phương.
- Thời gian thực hiện: 2022
Tập trung nguồn lực hỗ trợ triển khai và đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án thủy điện tích năng Bác Ái, thủy điện Đa Nhim mở rộng (80MW); điện gió, điện mặt trời đang triển khai, Cảng tổng hợp Cà Ná; thu hút, kêu gọi đầu tư các dự án năng lượng tái tạo điện gió, điện mặt trời, điện gió ngoài khơi theo Quy hoạch điện VII điều chỉnh và Quy hoạch điện VIII, nhất là hình thành tổ hợp Trung tâm điện khí LNG, các ngành công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp chế biến muối, sản phẩm sau muối. Đẩy mạnh đầu tư hạ tầng Khu công nghiệp Phước Nam, Khu công nghiệp Du Long, phấn đấu đến năm 2025 đạt tỷ lệ lấp đầy 50%; phát triển Khu công nghiệp Cà Ná với các nhóm ngành công nghiệp sản xuất thiết bị phục vụ các ngành năng lượng tái tạo và năng lượng sạch, công nghệ cơ khí, chế tạo, phát triển công nghiệp và các ngành chế biến muối và sản phẩm sau muối, hóa dược thân thiện, không gây ô nhiễm môi trường.
Đầu tư hoàn thành đường nối từ cao tốc Bắc-Nam với Quốc lộ 1A và cảng biển Cà Ná; kêu gọi, thu hút đầu tư các công trình phụ trợ khác, như Cảng cạn và Trung tâm logistics. Đầu tư hoàn thành cảng biển nước sâu Cà Ná có khả năng tiếp nhận tàu có trọng tải đến 300.000 DWT.
Thực hiện tốt công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với các dự án năng lượng, năng lượng tái tạo, nhất là các dự án truyền tải điện của Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN), các đơn vị thuộc EVN.
- Cơ quan chủ trì: Sở Công Thương
- Cơ quan phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giao thông và Vận tải, Ban quản lý các Khu công nghiệp, địa phương có liên quan, đơn vị thuộc EVN.
- Thời gian thực hiện: 2022-2025
Khuyến khích thu hút, đầu tư phát triển các Khu, Cụm công nghiệp tăng nhu cầu phụ tải tại chỗ giúp tiêu thụ năng lượng có hiệu quả về kinh tế xã hội.
Tham mưu kiến nghị Chính phủ, Bộ Công Thương chỉ đạo Tập đoàn Điện lực Việt Nam có kế hoạch, lộ trình và đẩy nhanh tiến độ đầu tư các công trình truyền tải điện đồng bộ với việc phát triển các dự án nguồn điện; định hướng và hướng dẫn các nhà đầu tư trong vấn đề dùng chung hạ tầng truyền tải điện đảm bảo mỹ quan, tiết kiệm đất đai, chi phí đầu tư. Trên cơ sở các văn bản quy phạm pháp luật, hướng dẫn thực hiện xã hội hóa trong đầu tư và khai thác, sử dụng cơ sở vật chất, dịch vụ ngành năng lượng, bao gồm cả hệ thống truyền tải điện quốc gia.
Triển khai thực hiện chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận nhằm khuyến khích, hỗ trợ phát triển công nghiệp chế tạo và dịch vụ hỗ trợ, phục vụ ngành năng lượng; ưu tiên phát triển các ngành chế tạo máy, thiết bị điện; nâng cao tỷ lệ nội địa hóa trong ngành năng lượng, bảo đảm thực hiện tốt các yêu cầu, chỉ tiêu cụ thể về tỷ lệ nội địa hóa đối với các nhà máy điện nói riêng và dự án năng lượng nói chung. Phấn đấu thu hút 01 dự án công nghiệp hỗ trợ đầu tư chế tạo các thiết bị chính trong các phân ngành năng lượng.
- Cơ quan chủ trì: Sở Công Thương
- Cơ quan phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý các Khu công nghiệp, các sở, ngành, địa phương có liên quan.
- Thời gian thực hiện: 2022-2025.
7. Công tác rà soát lập quy hoạch sử dụng đất:
- Thực hiện rà soát chỉ tiêu đất năng lượng phân bổ đảm bảo đủ diện tích đất để triển khai các nguồn năng lượng đã được Thủ tướng Chính phủ và Bộ Công Thương phê duyệt bổ sung quy hoạch phát triển điện lực theo kỳ quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021-2030.
- Rà soát bố trí quỹ đất năng lượng dự phòng nhằm phục vụ định hướng phát triển nguồn điện và hạ tầng truyền tải trong kỳ quy hoạch sử dụng đất 2021-2030.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ngành, địa phương
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
8. Khuyến khích kinh tế tư nhân tham gia xã hội hóa phát triển năng lượng:
- Nghiên cứu tham mưu cơ chế chính sách nhằm tạo lập môi trường đầu tư vào các dự án năng lượng một cách thuận lợi, minh bạch; công khai các quy hoạch, danh mục các dự án đầu tư lĩnh vực năng lượng, lựa chọn dự án có chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật tốt, có tính khả thi cao, đảm bảo cấp điện an toàn và liên tục cho phát triển kinh tế xã hội, an ninh-quốc phòng của tỉnh.
- Kêu gọi, thu hút, khuyến khích tư nhân tham gia đầu tư, phát triển các dự án năng lượng trên địa bàn tỉnh; ưu tiên thu hút những dự án năng lượng sử dụng công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường gắn với đầu tư lưới điện truyền tải nhằm giải tỏa đồng bộ công suất các dự án điện trên địa bàn tỉnh; khuyến khích, thu hút đầu tư nước ngoài vào đầu tư phát triển dự án năng lượng có quy mô lớn, chất lượng và hiệu quả. Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực năng lượng.
- Cơ quan chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Cơ quan phối hợp: Sở Công Thương, các sở, ngành, địa phương có liên quan.
- Thời gian thực hiện: 2022-2025.
9. Phát triển khoa học - công nghệ cho ngành năng lượng:
a) Xây dựng và duy trì cơ sở dữ liệu nền tảng trực tuyến về các loại hình năng lượng nhằm hỗ trợ công tác quản lý, quy hoạch, giám sát, báo cáo và phát triển thị trường.
- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông
- Cơ quan phối hợp: các sở, ngành, địa phương có liên quan; các Trung tâm/Viện/Trường nghiên cứu, ứng dụng và phát triển khoa học công nghệ,...
- Thời gian thực hiện: 2022-2025.
b) Triển khai nhiệm vụ đổi mới, chuyển giao hoàn thiện công nghệ ...
- Cơ quan chủ trì: Sở Khoa học và công nghệ
- Cơ quan phối hợp: các sở, ngành, địa phương có liên quan; các Trung tâm/Viện/Trường nghiên cứu, ứng dụng và phát triển khoa học công nghệ,...
- Thời gian thực hiện: 2022-2025.
10. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ cho ngành năng lượng
- Nghiên cứu xây dựng chính sách phát triển nguồn nhân lực tổng thể và các chương trình đào tạo cho những khâu then chốt của ngành năng lượng phù hợp với tình hình thực tế; Tăng cường đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu sử dụng trong nước, hướng tới xuất khẩu; Sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực đã được đào tạo về năng lượng hạt nhân đi đôi với đào tạo nâng cao.
Tăng cường đào tạo phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho ngành năng lượng theo cơ cấu hợp lý, bảo đảm số lượng và chất lượng; có chính sách khuyến khích thu hút, đãi ngộ thúc đẩy phát triển nguồn nhân lực và thị trường lao động bảo đảm toàn diện, hiệu quả, khả thi. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực; tăng cường năng lực các cơ sở đào tạo hiện có, đa dạng hóa các hình thức, chương trình đào tạo và đẩy mạnh liên kết đào tạo để phát triển nguồn nhân lực có chất lượng, trình độ kỹ thuật cao nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển năng lượng, năng lượng tái tạo trong thời gian đến.
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Cơ quan phối hợp: Trường Cao đẳng nghề Ninh Thuận, các đơn vị giáo dục-đào tạo nghề trong và ngoài nước.
- Thời gian thực hiện: 2022-2025.
Tăng cường đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước trong các hoạt động xây dựng, phát triển Ninh Thuận thành Trung tâm năng lượng, năng lượng tái tạo của cả nước; nâng cao vai trò, trách nhiệm của chính quyền và người đứng đầu các cấp trong lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện nhiệm vụ; tiếp tục kiện toàn tổ chức, bộ máy, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.
Tiếp tục đẩy mạnh cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, cải cách, đơn giản hóa các thủ tục hành chính và nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh. Tăng cường đồng hành, hỗ trợ, giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc và tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp, người dân tham gia các hoạt động đầu tư phát triển năng lượng, năng lượng tái tạo trên địa bàn tỉnh.
Nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật, đổi mới công tác thanh tra, kiểm tra; tăng cường chỉ đạo và đẩy mạnh sự phối hợp của các cấp, các ngành trong công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát nhằm kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật trong quản lý năng lượng; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý ngành, tăng cường trách nhiệm của các ngành, các cấp trong thực thi nhiệm vụ.
- Cơ quan thực hiện: Sở Công Thương
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2022-2025.
1. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương tổ chức triển khai rà soát, cập nhật và đề nghị tích hợp các nguồn năng lượng vào quy hoạch kể cả đề xuất đầu tư lưới điện truyền tải phù hợp; thực hiện tốt chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; tham mưu phát triển công nghiệp hỗ trợ; nghiên cứu đề xuất xây dựng Trung tâm nghiên cứu, ứng dụng và phát triển công nghệ năng lượng tái tạo; thường xuyên theo dõi, đôn đốc tình hình thực hiện Kế hoạch, định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả và tiến độ thực hiện
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì, phối hợp triển khai rà soát, tham mưu điều chỉnh và hoàn thiện các chính sách về đất đai, công tác giải phóng mặt bằng, sử dụng mặt nước; tham mưu xây dựng và hoàn thiện chính sách tăng cường phòng ngừa, kiểm soát các đối tượng có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường; thẩm định, đánh giá tác động môi trường dự án năng lượng, đường dây truyền tải theo đúng quy định.
- Chủ trì tham mưu ban hành giá đất kịp thời phục vụ công tác bồi thường giải phóng mặt bằng nhằm góp phần đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án trên địa bàn tỉnh;
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp thực hiện tiếp tục kêu gọi, thu hút, lựa chọn nhà đầu tư dự án phát triển công nghiệp năng lượng, tham mưu ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư, chính sách tài chính, chính sách hợp tác đầu tư để khuyến khích, kêu gọi đầu tư phát triển các dự án năng lượng, nghiên cứu chính sách mở rộng, tăng cường hợp tác quốc tế, lồng ghép thực hiện các chương trình xúc tiến đầu tư, kêu gọi xúc tiến đầu tư nước ngoài.
4. Sở Xây dựng căn cứ các dự án phát triển năng lượng theo Kế hoạch này, tích hợp phù hợp quy hoạch ngành, thực hiện quy hoạch bố trí tổng mặt bằng dự án hoặc xem xét cấp các loại giấy phép (nếu có) theo quy định.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chủ trì thực hiện rà soát tham mưu kiến nghị về các nội dung liên quan đến việc chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo quy định của Luật Lâm nghiệp, cấp phép hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi theo quy định của Luật thủy lợi; khu vực nuôi trồng thủy sản…
6. Sở Tài Chính:
- Chủ trì, phối hợp các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện và chủ đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước của ngành trong quá trình thực hiện dự án như: thẩm định và trình phê duyệt phương án giá đất để phục vụ cho công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng.
- Tham mưu bố trí kinh phí sự nghiệp thực hiện kế hoạch, phù hợp với khả năng cân đối ngân sách địa phương
7. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì triển khai các nội dung liên quan đến phát triển khoa học công nghệ; xây dựng cơ chế liên kết giữa lực lượng nghiên cứu và phát triển về khoa học công nghệ với các doanh nghiệp liên quan.
8. Sở Lao động - Thương binh và xã hội nghiên cứu lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia đào tạo và hỗ trợ nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu sử dụng của các doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp năng lượng.
9. Sở Giáo dục và đào tạo nghiên cứu định hướng ngành nghề đào tạo, chương trình đào tạo phát triển lực lượng kỹ sư quản lý, vận hành, bảo dưỡng máy máy móc thiết bị, đặc biệt đối với các ngành năng lượng, công nghiệp dịch vụ hỗ trợ cho ngành công nghiệp năng lượng.
10. Ngân hàng nhà nước Chi nhánh tỉnh Ninh Thuận chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh nghiên cứu thực hiện chính sách tín dụng linh hoạt, hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp năng lượng tiếp cận các nguồn vốn, đặc biệt là các doanh nghiệp có dự án năng lượng xanh.
11. Cục Thuế tỉnh phối hợp với các Sở ngành liên quan hướng dẫn và giải quyết các vướng mắc về thuế theo đúng quy định. Hàng năm cung cấp thông tin về tình hình thu thuế từ các Doanh nghiệp năng lượng để phục vụ báo cáo các mục tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch.
12. Cục Thống kê tỉnh hàng năm chủ trì báo cáo các chỉ tiêu thống kê liên quan đến năng lượng để phục vụ công tác báo cáo các mục tiêu của Kế hoạch.
13. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan thông tấn báo chí, Đài Truyền thanh các huyện, thành phố đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền với nhiều hình thức nhằm tạo đồng thuận xã hội, phát huy tinh thần trách nhiệm của người đứng đầu, nỗ lực của các ngành, các cấp để phấn đấu thực hiện thắng lợi, toàn diện các nội dung Nghị quyết số 20-NQ/TU ngày 25/01/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIV về xây dựng Ninh Thuận thành Trung tâm năng lượng tái tạo, năng lượng sạch của cả nước đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
15. Trường Cao đẳng nghề Ninh Thuận chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, Nội vụ, Lao động Thương binh và Xã hội, Khoa học và Công nghệ bổ sung chức năng, nhiệm vụ về lĩnh vực nghiên cứu (nếu có), tiếp tục tích cực làm việc với Bộ Lao động- Thương binh-Xã hội, Tổng cục Dạy nghề để tranh thủ các nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng nhằm đưa Trường Cao đẳng nghề Ninh Thuận thành trường chất lượng cao vừa trở thành một trong những Trung tâm (địa điểm) nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ năng lượng tái tạo đến năm 2025.
16. Ủy ban nhân các huyện và thành phố:
- Rà soát cập nhật quỹ đất các dự án năng lượng, công trình hạ tầng truyền tải vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để có cơ sở triển khai thực theo quy định
- Tập trung chỉ đạo, đẩy nhanh công tác đền bù giải phóng mặt bằng đối với các dự án năng lượng và công trình hạ tầng truyền tải….
Trong quá trình triển khai thực hiện, trường hợp phát sinh vướng mắc cần phải sửa đổi, bổ sung Kế hoạch này cho phù hợp, các Sở, ngành, địa phương và cơ quan, đơn vị liên quan kịp thời có văn bản gửi về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết./.
(Đính kèm phụ lục bảng tính chỉ tiêu các dự án năng lượng)
|
KT. CHỦ TỊCH
|
TT |
Loại nguồn điện sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo |
Công suất đặt hiện tại (10/2021) ở Ninh Thuận (MW) |
Bổ sung giai đoạn 2021- 2025 (MW) |
Năm 2025 |
Bổ sung giai đoạn 2026- 2030 (MW) |
Năm 2030 |
Năm 2045 |
|||
Công suất tích lũy đến hết năm 2025 (MW) |
Dự kiến điện năng sản suất hàng năm (MWh/ năm) |
Công suất tích lũy đến hết năm 2030 (MW) |
Dự kiến điện năng sản suất hàng năm (MWh/ năm) |
Dự kiến công suất tích lũy đến năm 2045 (MW) |
Dự kiến điện năng sản suất hàng năm (MWh/ năm) |
|||||
|
Tổng: |
3.474,74 |
2.986 |
6.460,74 |
11.212.471 |
5.308,7 |
11.769,44 |
34.480.554 |
32.407 |
123.618.594 |
I |
Điện mặt trời |
2.601,99 |
800,00 |
3.401,99 |
6.266.469 |
588,00 |
3.989,99 |
7.349.565 |
4.110 |
7.570.605 |
I.1 |
Điện mặt trời mặt đất |
2.302,99 |
750,00 |
3.052,99 |
5.623.611 |
498,00 |
3.550,99 |
6.540.927 |
3.551 |
6.540.927 |
|
Năm 2019 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Nhà máy điện mặt trời BP Solar 1 |
36,80 |
|
36,80 |
|
|
36,80 |
|
|
|
2 |
Nhà máy điện mặt trời BIM 1 |
24,00 |
|
24,00 |
|
|
24,00 |
|
|
|
3 |
Nhà máy điện mặt trời BIM2 |
250,00 |
|
250,00 |
|
|
250,00 |
|
|
|
4 |
Nhà máy điện mặt trời BIM3 |
40,00 |
|
40,00 |
|
|
40,00 |
|
|
|
5 |
Trang trại ĐMT Gelex - Ninh Thuận |
40,00 |
|
40,00 |
|
|
40,00 |
|
|
|
6 |
Nhà máy điện mặt trời Phước hữu Điện lực 1 |
24,192 |
|
24,19 |
|
|
24,19 |
|
|
|
7 |
Nhà máy điện mặt trời Trung Nam - Thuận Bắc |
204,00 |
|
204,00 |
|
|
204,00 |
|
|
|
8 |
Nhà máy điện mặt trời Phước Hữu |
50,00 |
|
50,00 |
|
|
50,00 |
|
|
|
9 |
Nhà máy điện mặt trời Ninh Phước 6.1 |
7,00 |
|
7,00 |
|
|
7,00 |
|
|
|
10 |
Nhà máy điện mặt trời CMX Renewable Energy Việt Nam |
168,00 |
|
168,00 |
|
|
168,00 |
|
|
|
11 |
Nhà máy điện mặt trời Mỹ Sơn - Hoàn Lộc Việt |
40,00 |
|
40,00 |
|
|
40,00 |
|
|
|
12 |
Nhà máy điện mặt trời Ninh Phước 6.2 |
40,00 |
|
40,00 |
|
|
40,00 |
|
|
|
13 |
Nhà máy điện mặt trời hồ Bầu Ngứ |
50,00 |
|
50,00 |
|
|
50,00 |
|
|
|
14 |
Nhà máy điện mặt trời Thuận Nam 19 |
49,00 |
|
49,00 |
|
|
49,00 |
|
|
|
15 |
Nhà máy điện mặt trời Nhị Hà |
40,00 |
|
40,00 |
|
|
40,00 |
|
|
|
16 |
NM Điện mặt trời Hacom Solar |
40,00 |
|
40,00 |
|
|
40,00 |
|
|
|
17 |
Điện mặt trời Ninh Thuận 1 |
40,00 |
|
40,00 |
|
|
40,00 |
|
|
|
|
Năm 2020 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Nhà máy điện mặt trời Mỹ Sơn |
50,00 |
|
50,00 |
|
|
50,00 |
|
|
|
2 |
Nhà máy điện mặt trời Mỹ Sơn 2 |
40,00 |
|
40,00 |
|
|
40,00 |
|
|
|
3 |
Dự án NM điện mặt trời Thiên Tân Solar |
50,00 |
|
50,00 |
|
|
50,00 |
|
|
|
4 |
Nhà máy điện mặt trời Bầu Zôn |
20,00 |
|
20,00 |
|
|
20,00 |
|
|
|
5 |
Nhà máy điện mặt trời Xuân Thiện - Thuận Bắc giai đoạn 1 |
125,00 |
|
125,00 |
|
|
125,00 |
|
|
|
6 |
Nhà máy điện mặt trời Xuân Thiện - Thuận Bắc giai đoạn 2 |
75,00 |
|
75,00 |
|
|
75,00 |
|
|
|
7 |
Nhà máy điện mặt trời Đức Long Gia Lai |
40,00 |
|
40,00 |
|
|
40,00 |
|
|
|
8 |
Nhà máy điện mặt trời Solar Farm Nhơn Hải 35 MWp |
28,00 |
|
28,00 |
|
|
28,00 |
|
|
|
9 |
Nhà máy điện mặt trời Phước Thái 1 |
40,00 |
|
40,00 |
|
|
40,00 |
|
|
|
10 |
Trang trại điện mặt trời SP-Infra Ninh Thuận |
40,00 |
|
40,00 |
|
|
40,00 |
|
|
|
11 |
Nhà máy điện mặt trời Phước Ninh |
36,00 |
|
36,00 |
|
|
36,00 |
|
|
|
12 |
Nhà máy Điện mặt trời Adani Phước Minh |
40,00 |
|
40,00 |
|
|
40,00 |
|
|
|
13 |
Nhà máy điện năng lượng mặt trời Thuận Nam 12 |
40,00 |
|
40,00 |
|
|
40,00 |
|
|
|
14 |
Trang trại điện mặt trời hồ Núi Một 1 |
40,00 |
|
40,00 |
|
|
40,00 |
|
|
|
15 |
Nhà máy điện mặt trời 450MW tại xã Phước Minh huyện Thuận Nam kết hợp với đầu tư trạm biến áp 500kV Thuận nam và các đường dây 500kV, 220kV đấu nối vào hệ thống điện quốc gia |
450,00 |
|
450,00 |
|
|
450,00 |
|
|
|
|
Năm 2022 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Nhà máy điện mặt trời Thiên Tân 1.2 |
40,00 |
40,00 |
80,00 |
|
|
80,00 |
|
|
|
2 |
Nhà máy điện mặt trời Thiên Tân 1.3 |
6,00 |
34,00 |
40,00 |
|
|
40,00 |
|
|
|
3 |
Nhà máy điện mặt trời Thiên Tân 1.4 |
|
80,00 |
80,00 |
|
|
80,00 |
|
|
|
|
Năm 2022-2025 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Dự án điện mặt trời Phước Hữu 2 (GĐ 2) |
|
184,00 |
184,00 |
|
|
184,00 |
|
|
|
2 |
Dự án NM Trang trại điện mặt trời Phước Trung |
|
40,00 |
40,00 |
|
|
40,00 |
|
|
|
3 |
Dự án điện mặt trời Phước Thái 2 |
|
80,00 |
80,00 |
|
|
80,00 |
|
|
|
4 |
Dự án điện mặt trời Phước Thái 3 |
|
40,00 |
40,00 |
|
|
40,00 |
|
|
|
5 |
Dự án điện mặt trời Thiên Tân 2.1 |
|
60,00 |
60,00 |
|
|
60,00 |
|
|
|
6 |
Dự án điện mặt trời Thiên Tân 2.2 |
|
192,00 |
192,00 |
|
|
192,00 |
|
|
|
|
Năm 2026-2030 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng công suất Thiên Tân 1, 2, 3 |
|
|
|
|
498,00 |
498,00 |
|
|
|
I.2 |
Điện mặt trời mặt nước |
|
|
0,00 |
|
|
0,00 |
|
|
0,00 |
I.3 |
Điện mặt trời mái nhà |
299,00 |
50,00 |
349,00 |
642.858 |
90,00 |
439,00 |
808.638 |
559 |
1.029.678 |
II |
Điện gió trên bờ và gần bờ |
573,3 |
621 |
1.194,3 |
2.913.640 |
234,7 |
1.429,00 |
3.286.700 |
1.429 |
3.286.700 |
|
Năm 2020 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Nhà máy Điện gió Đầm Nại |
39,375 |
|
39,38 |
|
|
39,38 |
|
|
|
2 |
Nhà máy điện gió Mũi Dinh |
37,60 |
|
37,60 |
|
|
37,60 |
|
|
|
3.1 |
Nhà máy điện gió Trung Nam giai đoạn 1 |
39,95 |
|
39,95 |
|
|
39,95 |
|
|
|
3.2 |
Nhà máy điện gió Trung Nam Giai đoạn 2 |
64,00 |
|
64,00 |
|
|
64,00 |
|
|
|
3.3 |
Nhà máy điện gió Trung Nam Giai đoạn 3 |
48,00 |
|
48,00 |
|
|
48,00 |
|
|
|
|
Năm 2021 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Dự án điện gió Hanbaram |
24,00 |
93,00 |
117,00 |
|
|
117,00 |
|
|
|
2 |
Nhà máy điện gió Phước Minh |
27,20 |
|
27,20 |
|
|
27,20 |
|
|
|
3 |
Nhà máy điện gió WinEnnegry chính Thắng |
50,00 |
|
50,00 |
|
|
50,00 |
|
|
|
4 |
Nhà máy điện gió 7A |
50,00 |
|
50,00 |
|
|
50,00 |
|
|
|
5 |
Nhà máy điện gió Lợi Hải 2 |
28,90 |
|
28,90 |
|
|
28,90 |
|
|
|
6 |
Nhà máy điện gió Phước Hữu - Duyên Hải 1 |
30,00 |
|
30,00 |
|
|
30,00 |
|
|
|
7 |
Nhà máy điện gió BIM |
88,00 |
|
88,00 |
|
|
88,00 |
|
|
|
8 |
Điện gió số 5 (Trung Nam) |
46,20 |
|
46,20 |
|
|
46,20 |
|
|
|
|
Năm 2022-2025 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Nhà máy điện gió Đầm Nại 3 |
|
39,40 |
39,40 |
|
|
39,38 |
|
|
|
2 |
Nhà máy điện gió đầm Nại 4 |
|
27,60 |
27,60 |
|
|
27,60 |
|
|
|
3 |
Nhà máy điện gió Công Hải 1-giai đoạn 2 |
|
25,00 |
25,00 |
|
|
25,00 |
|
|
|
4 |
Công trình Phong điện Việt Nam Power số 01 |
|
30,00 |
30,00 |
|
|
30,00 |
|
|
|
5 |
Nhà máy điện dùng năng lượng tái tạo Phước Nam - Enfinity - Ninh Thuận |
|
65,00 |
65,00 |
|
|
65,00 |
|
|
|
6 |
Nhà máy điện gió Phước Hữu |
|
50,00 |
50,00 |
|
|
50,00 |
|
|
|
7 |
Nhà máy điện gió BIM (giai đoạn 2) |
|
50,00 |
50,00 |
|
|
50,00 |
|
|
|
8 |
Nâng công suất điện gió 7A |
|
21,00 |
21,00 |
|
|
21,00 |
|
|
|
9 |
Nhà máy điện gió An Phong |
|
180,00 |
180,00 |
|
|
180,00 |
|
|
|
10 |
Nhà máy điện gió Phước Hải (vị trí 9) |
|
40,00 |
40,00 |
|
|
40,00 |
|
|
|
III |
Điện gió ngoài khơi (độ sâu trên 20m) |
|
|
|
|
2.000,00 |
2.000,00 |
8.400.000 |
21.000 |
88.200.000 |
IV |
Thủy điện từ 30 MW trở lên (Đa Nhim) |
240,00 |
|
240,00 |
1.292.753 |
80,00 |
320,00 |
1.723.680 |
320 |
1.723.680 |
V |
Thủy điện nhỏ dưới 30 MW |
59,45 |
59,00 |
118,45 |
700.609 |
|
118,45 |
700.609 |
118 |
700.609 |
|
Năm 2021 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Thủy điện Sông pha |
7,50 |
|
7,50 |
|
|
7,50 |
|
|
|
2 |
Thủy điện hạ sông pha 1 |
8,10 |
|
8,10 |
|
|
8,10 |
|
|
|
3 |
Thủy điện hạ sông pha 2 |
7,65 |
|
7,65 |
|
|
7,65 |
|
|
|
4 |
Thủy điện thượng sông ông |
7,50 |
|
7,50 |
|
|
7,50 |
|
|
|
5 |
Thủy điện sông ông |
8,10 |
|
8,10 |
|
|
8,10 |
|
|
|
6 |
Thủy điện Thượng Sông Ông 1 |
6,60 |
|
6,60 |
|
|
6,60 |
|
|
|
7 |
Nhà máy thủy điện Tân Mỹ 2 |
14,00 |
|
14,00 |
|
|
14,00 |
|
|
|
|
Năm 2022-2025 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Dự án thủy điện Tân Mỹ |
|
10,00 |
10,00 |
|
|
10,00 |
|
|
|
2 |
Hồ thủy điện Mỹ Sơn |
|
20,00 |
20,00 |
|
|
20,00 |
|
|
|
3 |
Thủy điện Thượng Sông Ông 2 |
|
7,00 |
7,00 |
|
|
7,00 |
|
|
|
4 |
Thủy điện Phước Hòa |
|
22,00 |
22,00 |
|
|
22,00 |
|
|
|
VI |
Điện sinh khối và NLTT khác (điện sinh khối, điện rác, điện địa nhiệt, điện khí sinh học) |
|
6,00 |
6,00 |
39.000 |
6,00 |
12,00 |
78.000 |
30 |
195.000 |
VII |
Thủy điện tích năng |
|
|
|
|
2.400,00 |
2.400,00 |
3.942.000 |
2.400 |
3.942.000 |
VIII |
Nhiệt điện LNG |
|
1.500,00 |
1.500,00 |
|
|
1.500,00 |
9.000.000 |
3.000 |
18.000.000 |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây