521317

Quyết định 1233/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Kế hoạch Hành động chăm sóc sức khỏe sinh sản, tập trung vào chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2022-2025

521317
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Quyết định 1233/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Kế hoạch Hành động chăm sóc sức khỏe sinh sản, tập trung vào chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2022-2025

Số hiệu: 1233/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long Người ký: Nguyễn Thị Quyên Thanh
Ngày ban hành: 23/06/2022 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 1233/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
Người ký: Nguyễn Thị Quyên Thanh
Ngày ban hành: 23/06/2022
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1233/QĐ-UBND

Vĩnh Long, ngày 23 tháng 6 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN, TẬP TRUNG VÀO CHĂM SÓC SỨC KHỎE BÀ MẸ, TRẺ SƠ SINH VÀ TRẺ NHỎ TỈNH VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2022 - 2025

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Quyết định số 2779/QĐ-BYT ngày 04/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về chăm sóc sức khỏe sinh sản, tập trung vào chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ giai đoạn 2021-2025;

Theo đề nghị tại Tờ trình số 2230/TTr-SYT ngày 20/6/2022 của Giám đốc Sở Y tế.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch Hành động chăm sóc sức khỏe sinh sản, tập trung vào chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2022 - 2025 (Kèm theo Kế hoạch số 2222/KH-SYT ngày 17/6/2022 của Giám đốc Sở Y tế).

Điều 2. Giao Giám đốc Sở Y tế triển khai thực hiện Kế hoạch theo đúng quy định của pháp luật.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Y tế, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TTTU, HĐND tỉnh;
- CT, PCT.UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh và các đoàn thể;
- PVP UBND tỉnh;
- Phòng VX;
- Lưu: VT, 3.09.05.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thị Quyên Thanh

 

UBND TỈNH VĨNH LONG
SỞ Y TẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2222/KH-SYT

Vĩnh Long, ngày 17 tháng 6 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

HÀNH ĐỘNG CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN, TẬP TRUNG VÀO CHĂM SÓC SỨC KHỎE BÀ MẸ, TRẺ SƠ SINH VÀ TRẺ NHỎ TỈNH VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2022 - 2025

Căn cứ Quyết định số 2779/QĐ-BYT ngày 04/6/2021 của Bộ Y tế về việc phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về chăm sóc sức khỏe sinh sản, tập trung vào chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ giai đoạn 2021-2025.

Sở Y tế Vĩnh Long xây dựng Kế hoạch hành động chăm sóc sức khỏe sinh sản (CSSKSS), tập trung vào chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2022 -2025, cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Cải thiện tình trạng sức khỏe sinh sản, tập trung vào cải thiện sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, giảm tử vong mẹ, giảm tử vong sơ sinh và giảm tử vong trẻ em thông qua các giải pháp can thiệp và thực hiện các biện pháp dự phòng có hiệu quả.

Nâng cao tỷ lệ đối tượng tiếp cận và sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ, chăm sóc sơ sinh, chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ nhỏ.

Góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu thực hiện Chiến lược bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2021-2025 và mục tiêu Phát triển bền vững vào năm 2030 của tỉnh Vĩnh Long.

2. Mục tiêu cụ thể

STT

Nội dung

ĐVT

Ước đạt năm 2025

1

Mục tiêu 1: Cải thiện tình trạng sức khỏe bà mẹ, thu hẹp sự khác biệt về tử vong mẹ và các chỉ tiêu sức khỏe bà mẹ giữa các tuyến, tăng cường tiếp cận và nâng cao chất lượng các can thiệp thiết yếu chăm sóc sức khỏe bà mẹ trước, trong và sau sinh

1.1

Giảm tỷ số tử vong mẹ/100.000 trẻ đẻ sống

 

≤ 42

1.2

Tăng tỷ lệ phụ nữ đẻ được khám thai ít nhất 4 lần trong 3 thời kỳ

%

95

1.3

Duy trì tỷ lệ phụ nữ đẻ tại cơ sở y tế

%

> 97

1.4

Tăng tỷ lệ phụ nữ được người đỡ đẻ có kỹ năng hỗ trợ

%

> 95

1.5

Tăng tỷ lệ bà mẹ và trẻ sơ sinh được chăm sóc tại nhà trong tuần đầu sau sinh

%

90

1.6

Giảm tỷ lệ thiếu máu của phụ nữ mang thai

%

20

2

Mục tiêu 2: Cải thiện tình trạng sức khỏe trẻ em, thu hẹp khoảng cách về tử vong và các chỉ tiêu sức khỏe trẻ em/ trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ giữa các tuyến

2.1

Giảm tỷ suất tử vong sơ sinh

< 9

2.2

Giảm tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi

9,4

2.3

Giảm tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi

12,5

2.4

Giảm tỷ lệ sơ sinh có cân nặng dưới 2.500 gram

%

< 8

2.5

Tăng tỷ lệ trẻ sơ sinh được thực hiện chăm sóc sơ sinh thiết yếu sớm

%

75

2.6

Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi giảm

%

< 17

II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN VÀ ĐỊNH HƯỚNG THỰC HIỆN

1. Phạm vi: Trên địa bàn toàn tỉnh.

2. Đối tượng thụ hưởng: Các bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ đến hết 5 tuổi.

3. Thời gian thực hiện: Từ năm 2022 - 2025

4. Một số định hướng chính

Tập trung giải quyết sự khác biệt trong sử dụng và tiếp cận dịch vụ CSSKSS. Lựa chọn các can thiệp phù hợp với các điều kiện tự nhiên và xã hội, tôn trọng yếu tố văn hóa, phong tục, tập quán, huy động tối đa sự tham gia của người dân và cộng đồng.

Áp dụng cách tiếp cận chăm sóc liên tục theo vòng đời (từ thời kỳ mang thai, trong và ngay sau khi sinh, sau sinh đến chăm sóc trẻ sơ sinh, trẻ em chăm sóc liên tục giữa các tuyến và CSYT. u tiên các can thiệp giảm tử vong mẹ, tử vong sơ sinh chú trọng dự phòng và sàng lọc các bệnh không lây nhiễm ở bà mẹ và trẻ em.

Cải thiện tính sẵn có và chất lượng cung cấp dịch vụ đi đôi với tăng cường mức độ sử dụng dịch vụ của người dân thông qua truyền thông, giáo dục sức khỏe, hạn chế những rào cản, khó khăn, hỗ trợ người dân khi tiếp cận đến dịch vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ - trẻ em (CSSKBMTE) cung cấp dịch vụ đồng bộ các gói dịch vụ (chăm sóc trước, trong, sau sinh, chăm sóc trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ , phù hợp với chức năng nhiệm vụ của cơ sở y tế, đảm bảo tính đồng bộ giữa nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị và thuốc thiết yếu.

Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, củng cố hệ thống thông tin về CSSKBMTE/SKSS nâng cao chất lượng thu thập, báo cáo và sử dụng thông tin, dữ liệu phục vụ cho công tác lập kế hoạch can thiệp dựa trên bằng chứng và công tác tuyên truyền vận động nguồn lực, chính sách cho các mục tiêu về CSSKBMTE/ SKSS.

Tăng cường phối kết hợp liên ngành trong các hoạt động SKBMTE/SKSS, gắn kết chặt chẽ chương trình CSSKBMTE/SKSS với các chương trình liên quan như DS-KHHGĐ, HIV/AIDS, TCMR, dinh dưỡng, y tế dự phòng và các chương trình xoá đói giảm nghèo, phát triển kinh tế xã hội khác.

Nâng cao hiệu quả, phát huy vai trò của mạng lưới y tế ngoài công lập, kết hợp chặt chẽ công - tư trong CSSKBMTE/SKSS.

III. CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Truyền thông vận động và truyền thông giáo dục sức khỏe

- Đẩy mạnh truyền thông vận động về tầm quan trọng của công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em/sức khỏe sinh sản (CSSKBMTE/SKSS) đặc biệt là sức khỏe và dinh dưỡng ở bà mẹ, trẻ sơ sinh/trẻ nhỏ cho người làm công tác quản lý ở các cấp, các đại biểu dân cử, người có uy tín trong cộng đồng, trưởng ấp/khu vực. Sử dụng mạng lưới truyền thông tại địa phương để tuyên truyền, phổ biến, vận động các cấp, các ngành, đoàn thể và người dân cùng thực hiện.

- Chú trọng truyền thông nâng cao kiến thức, thay đổi hành vi trong chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh/trẻ em. Nâng cao kiến thức, thực hành của bà mẹ, người chăm sóc trẻ và cộng đồng về công tác chăm sóc bà mẹ từ lúc có thai đến sau sinh, nuôi con bằng sữa mẹ và ăn bổ sung, chăm sóc trẻ bệnh.

- Đa dạng hình thức truyền thông, phát triển các loại tài liệu truyền thông thích hợp với từng nhóm đối tượng, chú trọng đến đặc điểm văn hóa, phong tục, tập quán, ngôn ngữ và điều kiện kinh tế - xã hội của từng địa phương. Nâng cao năng lực truyền thông trực tiếp cho đội ngũ người cung cấp dịch vụ các tuyến và truyền thông viên tại cộng đồng. Kết hợp giữa truyền thông tại cộng đồng và truyền thông tại các cơ sở cung cấp dịch vụ.

- Tăng cường phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng để cải tiến nội dung, đa dạng hóa các hình thức và hoạt động truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng như báo viết, báo hình, báo nói, báo điện tử. Ứng dụng các loại hình truyền thông mới như internet, SMS, mạng xã hội, truyền hình tương tác, phát thanh tương tác, sân khấu tương tác.

2. Cơ chế chính sách, tăng cường năng lực và hiệu quả quản lý về CSSKBMTE/SKSS

- Ban hành các văn bản chỉ đạo và chính sách để thực hiện chương trình tại địa phương trên cơ sở chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương và Bộ Y tế; xây dựng tiêu chí về số lượng nhân lực làm công tác sản - nhi theo dân số/giường bệnh; có chính sách thu hút nhân lực sản - nhi làm việc tại vùng khó khăn chính sách nhằm nâng cao vai trò, vị thế của hộ sinh chính sách duy trì và củng cố đội ngũ cộng tác viên khóm/ấp…

- Tăng cường năng lực quản lý mạng lưới CSSKBMTE/SKSS về lập kế hoạch, triển khai thực hiện, theo dõi, giám sát và đánh giá công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh, chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại các tuyến

- Đẩy mạnh và cải thiện chất lượng công tác chỉ đạo tuyến về sản phụ khoa và nhi khoa tăng cường giám sát hỗ trợ, kiểm tra việc tuân thủ các quy định của pháp luật, quy trình, hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật về làm mẹ an toàn, cấp cứu, hồi sức cấp cứu sản khoa, chăm sóc, cấp cứu, hồi sức sơ sinh, chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ nhỏ ở các cơ sở y tế, bao gồm cả các cơ sở y tế chuyên ngành, y tế tư nhân

- Tăng cường chia sẻ thông tin, kinh nghiệm và phối hợp hoạt động giữa các ngành, các tổ chức liên quan, các địa phương trong và ngoài tỉnh trong việc triển khai các mô hình can thiệp có hiệu quả về làm mẹ an toàn, cấp cứu, hồi sức sản khoa, chăm sóc, cấp cứu, hồi sức sơ sinh và chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ nhỏ.

3. Đảm bảo tài chính cho hoạt động CSSKSS

- Huy động nguồn lực đầu tư cho công tác CSSKBMTE/SKSS từ ngân sách trung ương thông qua Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh trong đoạn 2021-2030,…

- Tăng cường đầu tư từ ngân sách địa phương, vận động các tổ chức trong và ngoài nước, các nhà tài trợ, các đối tác phát triển, các tổ chức xã hội, doanh nghiệp cũng như các nguồn vốn hợp pháp khác nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu về chăm sóc sức khỏe bà mẹ, chăm sóc sơ sinh và chăm sóc trẻ nhỏ.

- Vận động xây dựng bổ sung chính sách nhằm mở rộng chi trả các dịch vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em, sức khỏe sinh sản theo gói dịch vụ cơ bản (CSSK phụ nữ mang thai, CSSK bà mẹ sau đẻ đến 42 ngày sau sinh, CSSK trẻ sơ sinh, sàng lọc nhiễm khuẩn đường sinh sản và ung thư CTC, khám sức khỏe định kỳ cho trẻ từ 0 đến 6 tuổi).

- Khuyến khích mở rộng triển khai các phương thức chi trả nhằm tăng khả năng tiếp cận và chất lượng chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ như chi trả, hỗ trợ tài chính dựa vào đầu ra đối với cơ sở cung cấp dịch vụ và hỗ trợ, cung cấp thẻ dịch vụ cho người sử dụng dịch vụ…

4. Đảm bảo nguồn nhân lực chuyên ngành sản-nhi-sơ sinh cho y tế các tuyến

4.1. Đối với tuyến tỉnh

- Chú trọng trong công tác đào tạo sau đại học cho các bác sỹ đa khoa chuyên ngành sản, nhi đào tạo theo địa chỉ, theo nhu cầu đối với tuyến cơ sở Đảm bảo số lượng bác sỹ chuyên khoa phụ sản/chuyên khoa nhi về công tác ở tuyến huyện, thị xã, thành phố.

- Phấn đấu các bác sỹ đang thực hiện công tác CSSK trẻ em được đào tạo về chăm sóc và điều trị sơ sinh bệnh lý đảm bảo số lượng điều dưỡng/hộ sinh đáp ứng nhu cầu về CSSK bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em.

- Tiếp tục củng cố đội ngũ báo cáo viên về SKSS, làm mẹ an toàn, để đáp ứng nhu cầu đào tạo cho tuyến cơ sở.

- Đảm bảo đủ lực lượng cán bộ thực hiện tốt công tác chỉ đạo tuyến và hỗ trợ các dịch vụ chuyên môn kỹ thuật cho tuyến cơ sở kịp thời.

4.2. Đối với tuyến huyện/thị xã/thành phố

- Phấn đấu tối thiểu mỗi Trung tâm Y tế/ bệnh viện tuyến huyện có ít nhất 01-02 bác sĩ chuyên khoa phụ sản hoặc bác sĩ đa khoa được đào tạo định hướng chuyên khoa phụ sản; 01 bác sĩ chuyên khoa nhi hoặc bác sĩ đa khoa được đào tạo định hướng chuyên khoa nhi các bác sĩ đang thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe trẻ em được đào tạo về chăm sóc và điều trị sơ sinh bệnh lý đảm bảo số lượng điều dưỡng/hộ sinh đáp ứng nhu cầu về chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em.

- Tạo điều kiện để hộ sinh, điều dưỡng ở tuyến xã làm việc quay vòng ở bệnh viện huyện nhằm góp phần nâng cao năng lực chuyên môn và chất lượng dịch vụ.

4.3. Đối với tuyến xã, phường, thị trấn

- Phấn đấu 100% xã, phường, thị trấn có NHS hoặc Y sĩ sản nhi, sắp xếp bố trí cán bộ đúng nhu cầu về CSSKSS cho người dân.

- Tăng cường đào tạo bổ sung kiến thức, kỹ năng hộ sinh cho cán bộ trực tiếp làm công tác đỡ đẻ theo hướng đạt được các tiêu chuẩn của người đỡ đẻ có kỹ năng tại các Trạm y tế xã, phường, thị trấn thông qua các lớp tập huấn ngắn hạn.

4.4. Đối với tuyến khóm, ấp

Duy trì hoạt động của mạng lưới cộng tác viên dân số, CTV dinh dưỡng; cập nhật kiến thức cho lực lượng này hàng năm về công tác CSSKBMTE đặc biệt là về truyền thông tư vấn và dinh dưỡng.

5. Cơ sở vật chất, trang thiết bị, thuốc thiết yếu, khoa học, công nghệ

- Tăng cường cơ sở vật chất cho các tuyến, đặc biệt là các Trạm Y tế xã có đỡ đẻ, nâng cấp (các phòng sanh mới và bố trí phòng đẻ riêng, cung cấp, bổ sung các dụng cụ, trang thiết bị theo quy định tại Hướng dẫn Quốc gia về chăm sóc sức khỏe sinh sản. Duy trì nguồn cung cấp các thuốc cần thiết cho phụ nữ có thai, bà mẹ và cho trẻ sơ sinh (Vitamin K1 , đặc biệt là các thuốc cấp cứu ở tuyến xã.

- Bổ sung đồng bộ trang thiết bị, thuốc, vật tư tiêu hao, nâng cấp cơ sở vật chất, kết hợp với đào tạo cán bộ cho các Trung tâm Y tế huyện để có đủ khả năng cung cấp gói dịch vụ cấp cứu sản khoa thiết yếu toàn diện và triển khai, duy trì hoạt động của đơn nguyên sơ sinh.

- Cập nhật, chuẩn hóa các quy định về cơ sở vật chất, trang thiết bị, vật tư tiêu hao theo các nội dung CSSKBMTE/SKK tại các tuyến theo hướng dẫn của Bộ Y tế.

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, triển khai, theo dõi, giám sát, đánh giá công tác CSSKBMTE/SKSS.

6. Chuyên môn, kỹ thuật

- Nâng cao chất lượng chăm sóc phụ nữ có thai (quản lý thai, khám thai định kỳ, tuân thủ đầy đủ quy trình khám thai… theo dõi chặt chẽ quá trình chuyển dạ nhằm phát hiện sớm các dấu hiệu nguy cơ để xử trí kịp thời.

- Xây dựng, rà soát, cập nhật và chuẩn hóa các quy trình, hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật về CSSKBMTE/SKSS nhằm không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ CSSK bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em, trước mắt tập trung vào các quy trình về cấp cứu sản khoa và sơ sinh.

- Thực hiện thường quy chăm sóc thiết yếu bà mẹ và trẻ sơ sinh trong và ngay sau đẻ/sau mổ lấy thai (EENC), chăm sóc trẻ bằng phương pháp Kangaroo theo hướng dẫn của Bộ Y tế.

- Thực hiện tốt việc chăm sóc, theo dõi sản phụ và trẻ sơ sinh ngày đầu và tuần đầu sau đẻ đặc biệt là theo dõi tích cực trong 6 giờ đầu nhằm phát hiện sớm những bất thường của cả mẹ và con để xử trí kịp thời. Bảo đảm cho trẻ sơ sinh được tiêm Vitamin K1, tiêm vắc xin phòng viêm gan B và các loại vắc xin khác thuộc Chương trình Tiêm chủng mở rộng.

- Bảo đảm cấp cứu, chuyển tuyến an toàn, kịp thời hoặc mời y tế tuyến trên xuống hỗ trợ tại chỗ trong các trường hợp cần thiết. Thực hiện nghiêm quy định kiểm soát nhiễm khuẩn trong bệnh viện, đặc biệt là tại các khoa/phòng có nguy cơ cao như phòng mổ, khoa Hồi sức cấp cứu…

- Đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng thực hành cho nhân viên y tế làm công tác sản - nhi/sơ sinh. Tăng cường đào tạo tại chỗ, chuyển giao kỹ thuật từ tuyến trên cho tuyến dưới theo phương pháp cầm tay chỉ việc, đào tạo theo kíp đáp ứng yêu cầu của từng gói dịch vụ kỹ thuật về cấp cứu, hồi sức sản khoa và chăm sóc/cấp cứu, hồi sức sơ sinh hoặc các hình thức phù hợp tại các cơ sở lâm sàng. Đổi mới phương thức đào tạo theo hướng đào tạo dựa trên năng lực, đào tạo lấy học viên làm trung tâm

- Tổ chức cung cấp dịch vụ theo danh mục chuyên môn kỹ thuật được phê duyệt, kết hợp với ưu tiên xây dựng, hỗ trợ hệ thống chuyển tuyến thích hợp và cấp cứu ngoại viện. Đảm bảo cung cấp các gói dịch vụ CSSKBMTE/SKSS ở tất cả các tuyến, đặc biệt là tuyến cơ sở, phù hợp với đặc thù từng địa phương.

- Tổ chức chuyển giao các gói kỹ thuật cho bệnh viện tuyến dưới, đặc biệt cho bệnh viện tuyến huyện, đảm bảo bệnh viện tuyến dưới làm chủ các kỹ thuật được chuyển giao, từng bước giảm người bệnh chuyển tuyến trên và tăng tiếp nhận người bệnh từ tuyến trên về điều trị; phát triển các hình thức đào tạo trực tuyến, tư vấn, khám, chữa bệnh từ xa bằng công nghệ thông tin nhằm trao đổi thông tin, đào tạo, hội chẩn, tư vấn, hỗ trợ chuyên môn cho tuyến dưới tại các cơ sở y tế.

- Triển khai các can thiệp, chăm sóc phát triển trẻ nhỏ: sàng lọc đánh giá sự phát triển toàn diện nhằm phát hiện sớm và can thiệp kịp thời các trạng thái chậm phát triển tinh thần - vận động và rối nhiễu tâm trí ở trẻ em, khiếm thính, khiếm thị..., can thiệp giảm thiểu tác hại của khói bụi, ô nhiễm không khí đối với sự phát triển của thai nhi, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.

- Đẩy mạnh thực hiện liên kết các dịch vụ CSSKBMTE/SKSS với phòng chống HIV/AIDS, các bệnh lây truyền từ cha mẹ sang con, các bệnh nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục sẵn sàng đáp ứng với hậu quả của biến đổi môi trường, khí hậu (thiên tai, thảm họa... và các bệnh dịch mới nổi.

- Đảm bảo phụ nữ mang thai, bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em được tiếp cận với các dịch vụ, can thiệp loại trừ lây truyền HIV, giang mai và viêm gan B từ mẹ sang con một cách liên tục và có chất lượng. Tiến tới loại trừ lây truyền HIV, viêm gan B và giang mai từ mẹ sang con giai đoạn 2022-2025.

- Đẩy mạnh hoạt động Cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi nhằm nâng cao tầm vóc trẻ em trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.

7. Cải thiện chất lượng báo cáo thống kê, giám sát, theo dõi và đánh giá

- Cập nhật bộ chỉ số, công cụ theo dõi, đánh giá về chăm sóc sức khỏe bà mẹ - trẻ em, sức khỏe sinh sản tăng cường áp dụng công nghệ thông tin trong thống kê, báo cáo nâng cao năng lực thông qua hình thức tập huấn/đào tạo cho đội ngũ làm công tác thống kê, báo cáo nhằm nâng cao chất lượng thông tin, dữ liệu thu thập.

- Giám sát, theo dõi, đánh giá triển khai các can thiệp về SKBMTE đặc biệt là về làm mẹ an toàn như: cấp cứu, hồi sức sản khoa, chăm sóc, cấp cứu, hồi sức sơ sinh, giám sát tử vong mẹ và đáp ứng về chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ nhỏ.

- Triển khai thường quy, nâng cao chất lượng giám sát tử vong mẹ theo hướng chú trọng hơn vào thông tin phản hồi cũng như thực hiện khuyến nghị từ việc phân tích hồi cứu tử vong mẹ. Tăng cường hiệu quả hoạt động của Ban thẩm định tử vong mẹ cấp tỉnh.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

- Nguồn từ ngân sách Nhà nước: Trung ương và địa phương

- Các nguồn ngân sách hợp pháp khác.

Hằng năm Sở Y tế phối hợp với Sở Tài chính lập dự toán kinh phí chi tiết trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Y tế

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương, hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch hành động chăm sóc sức khỏe sinh sản (CSSKSS), tập trung vào chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2022 -2025.

- Chịu trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch; tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện theo đúng yêu cầu và hướng dẫn của Bộ Y tế.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Y tế và các địa phương tổng hợp nhu cầu, cân đối, bố trí vốn đầu tư phát triển theo kế hoạch trung hạn và hàng năm để thực hiện các hoạt động về chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ giai đoạn 2022-2025.

3. Sở Tài chính

Trên cơ sở dự toán kinh phí cho Kế hoạch hoạt động chăm sóc sức khỏe sinh sản, tập trung vào chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long do Sở Y tế lập cùng thời điểm xây dựng dự toán hàng năm. Sở Tài chính phối hợp với Sở Y tế tổng hợp, cân đối theo khả năng ngân sách, tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện đúng quy định.

4. Sở Giáo dục và đào tạo

Chỉ đạo, giám sát thực hiện công tác cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em trong hệ thống trường mầm non, đảm bảo an toàn dinh dưỡng hợp lý cho trẻ em tại các trường mầm non và bán trú, thực hiện chương trình giáo dục dinh dưỡng cho học sinh và truyền thông dinh dưỡng cho phụ huynh học sinh, tăng cường công tác kiểm tra y tế trường học về an toàn vệ sinh thực phẩm và các bệnh học đường.

5. Sở Thông tin và Truyền thông

- Phối hợp với Sở Y tế và các Sở, ngành liên quan tăng cường hướng dẫn chỉ đạo các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh các hoạt động thông tin, tuyên truyền giáo dục về chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ sơ sinh và trẻ em; lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về tuyên truyền công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ vào can thiệp dự phòng lây truyền HIV, giang mai, viêm gan B từ cha mẹ sang con.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.

6. Sở Lao động thương binh xã hội

Phối hợp Sở Y tế chỉ đạo và thực hiện các chương trình chăm sóc, giáo dục trẻ em, đặc biệt là trẻ em dưới 5 tuổi, trẻ dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng, hỗ trợ phục hồi dinh dưỡng cho trẻ em bị suy dinh dưỡng thông qua các hội bảo trợ.

Đẩy mạnh tuyên truyền và chỉ đạo việc thực hiện chế độ dinh dưỡng hợp lý cho lao động nữ, đặc biệt là phụ nữ đang mang thai và đang chăm sóc con nhỏ lao động tại các khu công nghiệp, tuyến công nghiệp.

7. Đề nghị Ủy ban MTTQ và các đoàn thể nhân dân tỉnh

- Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan liên quan chỉ đạo tổ chức triển khai, đẩy mạnh công tác tuyên truyền đến các tổ chức chính trị xã hội; vận động nhân dân thực hiện tốt chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ…

- Liên đoàn lao động tỉnh chủ trì, phối hợp với ngành y tế đề xuất các hoạt động, chương trình chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe bà mẹ, trẻ nhỏ cho nữ công nhân ở các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn.

8. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

- Căn cứ Kế hoạch hoạt động chăm sóc sức khỏe sinh sản, tập trung vào chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2022 - 2025, chỉ đạo triển khai xây dựng Chương trình, kế hoạch thực hiện, cụ thể hóa nội dung hoạt động sát với tình hình của địa phương; bố trí ngân sách, nhân lực, cơ sở vật chất để triển khai thực hiện Kế hoạch đúng quy định.

- Chỉ đạo các phòng, ban, cơ quan phối hợp với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, các tổ chức liên quan trên địa bàn thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.

9. Các đơn vị trực thuộc Sở

9.1. Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh

- Là đơn vị thường trực tham mưu cho Sở Y tế triển khai thực hiện chương trình, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện chương trình hàng năm của tỉnh gửi về Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em và Sở Y tế.

- Tổ chức tập huấn, cập nhật kiến thức chuyên môn theo quy định của Bộ Y tế.

- Tổ chức hướng dẫn, giám sát hỗ trợ chuyên môn cho tuyến dưới trong quá trình triển khai Kế hoạch.

9.2. Bệnh viện đa khoa tỉnh

- Thực hiện theo chức năng nhiệm vụ của đơn vị thực hiện chuyên môn, kỹ thuật theo Quy định của Bộ Y tế.

- Thực hiện khám thai, tư vấn cho phụ nữ mang thai về chăm sóc dinh dưỡng, nuôi con bằng sữa mẹ và lựa chọn cơ sở y tế phù hợp để sinh con.

- Triển khai chăm sóc thiết yếu bà mẹ và trẻ sơ sinh trong và ngay sau sinh thường/mổ, nuôi trẻ non tháng/nhẹ cân bằng phương pháp Kanguru, thực hiện sàng lọc trước sinh và sơ sinh, bổ sung Vitamin A liều cao cho bà mẹ sau sinh theo quy định.

- Cử cán bộ tham dự các lớp tập huấn giảng viên ở tuyến trên và tập huấn lại tuyến huyện, xã, giám sát sau đào tạo.

9.3. Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình

Phối hợp với các đơn vị liên quan tạo sự đồng bộ về quản lý và thực hiện các dịch vụ kỹ thuật trong chuyên môn.

9.4. Trung tâm y tế huyện, thị xã, thành phố

- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch và bố trí kinh phí thực hiện theo quy định về ngân sách nhà nước.

- Triển khai thực hiện chuyên môn, kỹ thuật theo chức năng và nhiệm vụ được giao.

- Chỉ đạo Trạm Y tế triển khai thực hiện hoạt động về chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ tại địa phương. Trạm y tế phân công cán bộ phụ trách chương trình triển khai thực hiện, theo dõi, báo cáo kết quả hoạt động về Trung tâm Y tế theo quy định.

- Giám sát, tổng hợp báo cáo gửi về Trung tâm kiểm soát bệnh tật, Sở Y tế theo quy định.

10. Các đơn vị y tế tư nhân

Bệnh viện đa khoa, Phòng khám ngoài công lập thực hiện chuyên môn, kỹ thuật theo

Quy định của Bộ Y tế khám thai, tư vấn cho phụ nữ mang thai về chăm sóc dinh dưỡng, nuôi con bằng sữa mẹ và lựa chọn cơ sở y tế phù hợp để sinh con. Triển khai chăm sóc thiết yếu bà mẹ và trẻ sơ sinh trong và ngay sau sinh thường/mổ, nuôi trẻ non tháng/nhẹ cân bằng phương pháp Kanguru, thực hiện sàng lọc trước sinh và sơ sinh.

Trên đây là Kế hoạch hành động chăm sóc sức khỏe sinh sản, tập trung vào chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2022 -2025./.

 


Nơi nhận:
- Vụ sức khỏe Bà mẹ trẻ em - Bộ Y tế (b/c);
- Thường trực UBND tỉnh (b/c);
- VP. UBND tỉnh (b/c);
- Các Sở, ban, ngành, Hội, Đoàn thể (ph/h);
- UBND huyện, thị, thành phố (ph/h);
- Ban Giám đốc Sở Y tế (theo dõi chỉ đạo t/h);
- Phòng ban chức năng tham mưu Sở (t/h ;
- Các đơn vị trực thuộc Sở (t/h);
- Các BVĐK tư nhân (t/h);
- Lưu: VT, NV

KT. GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC




Hồ Thị Thu Hằng

 

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản