Quyết định 1204/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2022-2025”
Quyết định 1204/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2022-2025”
Số hiệu: | 1204/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Phúc | Người ký: | Vũ Chí Giang |
Ngày ban hành: | 29/06/2022 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 1204/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Phúc |
Người ký: | Vũ Chí Giang |
Ngày ban hành: | 29/06/2022 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1204/QĐ-UBND |
Vĩnh Phúc, ngày 29 tháng 6 năm 2022 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 02/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021- 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình 321/TTr-SNV ngày 16/06/2022 về việc phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2022 -2025”.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2022 -2025” (Chi tiết có Đề án kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
ĐẨY
MẠNH CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN
2022-2025
(Kèm theo Quyết định số 1204/QĐ-UBND ngày 29 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc)
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
1. Cơ sở chính trị
- Nghị quyết số 32-NQ/TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cho cán bộ lãnh đạo, quản lý;
- Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;
- Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 19/5/2018 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược đủ phẩm chất, năng lực và uy tín ngang tầm nhiệm vụ;
- Quy định số 132-QĐ/TW ngày 08/3/2018 của Bộ Chính trị về việc kiểm điểm và đánh giá, xếp loại chất lượng hằng năm đối với tập thể, cá nhân trong hệ thống chính trị;
- Nghị quyết số 01-NQ/ĐH XVII ngày 16/11/2020 nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020-2025;
- Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 20/11/20219 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc về xây dựng đội ngũ tri thức và trọng dụng nhân tài tỉnh Vĩnh phúc giai đoạn 2020 - 2025;
- Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 22/9/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc về tập trung xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ các cấp giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;
- Đề án số 05-ĐA/TU ngày 05/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Vĩnh Phúc về luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý giai đoạn 2021-2025;
- Đề án số 06-ĐA/TU ngày 05/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Vĩnh Phúc về đột phá trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025;
- Kế hoạch số 105-KH/TU ngày 10/8/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Vĩnh Phúc về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ.
2. Cơ sở pháp lý
- Luật Cán bộ, công chức năm 2008;
- Luật Viên chức năm 2010; Luật sửa đổi một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019;
- Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030;
- Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
- Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021 của Chính phủ về về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
- Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử;
- Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 02/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021- 2030;
- Quyết định số 1847/QĐ-TTg ngày 27/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án văn hóa công vụ;
- Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
- Quyết định số 422/QĐ-TTg ngày 04/4/2022 của Thủ tướng Chính Phủ về phê duyệt Danh mục dịch vụ công trực tuyến tích hợp, cung cấp trên Cổng dịch vụ công quốc gia năm 2022;
- Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”;
- Thông báo số 79/TB-VPCP ngày 22/3/2022 của Văn phòng Chính phủ về thông báo kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tại phiên họp thứ nhất Ban chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ.
3. Cơ sở thực tiễn
Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính nhằm hướng tới lấy người dân và doanh nghiệp là trung tâm, là chủ thể, là mục tiêu và là động lực trên tinh thần "của dân, do dân, vì dân", huy động mọi nguồn lực của xã hội, mọi chính sách phải hướng tới người dân, doanh nghiệp và có cơ chế khuyến khích người dân, doanh nghiệp đóng góp, xây dựng thẳng thắn, chân thành; tổ chức lấy ý kiến đóng góp của Nhân dân, doanh nghiệp về cải cách hành chính; khuyến khích tổ chức đối thoại với người dân và doanh nghiệp để trực tiếp lắng nghe và tiếp thu nghiêm túc để sửa đổi, bổ sung kịp thời và có cơ chế khuyến khích người dân, doanh nghiệp đóng góp, xây dựng vào công tác cải cách hành chính. Các cơ quan phối hợp chặt chẽ, hiệu quả, đúng tiến độ và bảo đảm chất lượng để giải quyết công việc của cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp và người dân, giải quyết các vấn đề phát sinh đặt ra từ thực tiễn; đẩy mạnh hợp tác, nghiên cứu, tham khảo các bài học tốt, kinh nghiệm hay, cách làm hiệu quả cho công tác cải cách hành chính.
Thực tế công tác cải cách hành chính của tỉnh những năm gần đây cho thấy, việc cải cách dịch vụ công, nâng cao chất lượng phục vụ hành chính còn gặp một số khó khăn do một số thủ tục hành chính còn chồng chéo. Việc công khai hóa thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính tại một số cơ quan, đơn vị, địa phương còn chậm so với yêu cầu đề ra; nguồn lực phục vụ cải cách hành chính tại một số đơn vị cấp xã còn hạn chế về nhân lực, cơ sở vật chất và kinh phí; công tác thanh tra, kiểm tra thực hiện các nhiệm vụ công tác cải cách hành chính của một số đơn vị, địa phương chưa thường xuyên. Giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính vẫn còn tình trạng chậm, quá hạn khiến người dân và doanh nghiệp vẫn phải đi lại nhiều lần. Dịch vụ công mức độ 3 và 4 đã được triển khai, nhưng vẫn còn chậm; tỷ lệ hồ sơ được xử lý trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 chưa đạt được chỉ tiêu Chính phủ giao; việc phối hợp giữa các cơ quan liên quan trong việc giải quyết thủ tục hành chính có việc còn chưa thống nhất, đùn đẩy trách nhiệm, nhất là đối với lĩnh vực Địa chính - Xây dựng, do đó gây khó khăn cho tổ chức, công dân.
Việc xây dựng Đề án nhằm đẩy mạnh các nội dung: Cải cách thể chế; Cải cách thủ tục hành chính; Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; Cải cách chế độ công vụ; Cải cách tài chính công và Xây dựng, phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số. Trong đó tập trung vào Cải cách thể chế, xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế của nền hành chính và nâng cao hiệu lực, hiệu quả tổ chức thi hành pháp luật; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, có năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới, xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số.
Để thực hiện tốt công tác cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của các cấp, các ngành trong chỉ đạo điều hành tổ chức bộ máy nhà nước, việc cần thiết phải ban hành Đề án đẩy mạnh công tác cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2022-2025 là hết sức cần thiết, có ý nghĩa quan trọng trước mắt và lâu dài.
1. Quan điểm
-Việc xây dựng Đề án đẩy mạnh công tác cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2022- 2025 là nội dung quan trọng nhằm tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính theo Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/ 2021 của Chính phủ;Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 02/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021- 2030. Việc chỉ đạo, tổ chức thực hiện Đề án phải bảo đảm thiết thực, phù hợp, khả thi, bám sát sự chỉ đạo của các cơ quan có thẩm quyền và tình hình thực tế của mỗi cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Thực hiện cải cách hành chính phải gắn liền với thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí và gắn với việc thực hiện quy chế dân chủ ở xã, phường, thị trấn và dân chủ trong các cơ quan, doanh nghiệp.
-Nâng cao nhận thức, ý thức, thái độ, trách nhiệm, phẩm chất đạo đức và trình độ lý luận chính trị cũng như chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đóng vai trò quyết định sự thành công của công cuộc cải cách hành chính.
- Cải cách hành chính phải gắn liền với xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, đặc biệt là cuộc vận động xây dựng chỉnh đốn Đảng, đổi mới nội dung và phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước nói chung và nền hành chính nói riêng.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu chung: Tiếp tục xây dựng nền hành chính dân chủ, chuyên nghiệp, hiện đại, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, có năng lực kiến tạo phát triển, liêm chính, phục vụ nhân dân, trên cơ sở những quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng về đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, giai đoạn 2022-2025.
2.2. Mục tiêu cụ thể
a) Cải cách thể chế
Tạo bước đột phá trong huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để thúc đẩy phát triển đất nước; tổ chức thi hành pháp luật nghiêm minh, hiệu quả, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cá nhân, tổ chức và toàn xã hội:
- Cơ bản hoàn thiện thể chế, trọng tâm là thể chế về tổ chức bộ máy và quản lý cán bộ, công chức, viên chức, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh;
- Tập trung ưu tiên hoàn thiện đồng bộ, có chất lượng và tổ chức thực hiện tốt hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách, tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, lành mạnh, công bằng cho mọi thành phần kinh tế, thúc đẩy đổi mới sáng tạo.
- Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy quá trình chuyển đổi số, phục vụ có hiệu quả việc xây dựng chính quyền điện tử, nền kinh tế số và xã hội số.
- Tiếp tục đẩy mạnh rà soát, hoàn thiện thể chế về cải cách hành chính thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị, địa phương, của các cấp hành chính. Chủ động xử lý, giải quyết theo chức năng, nhiệm vụ, tập trung tháo gỡ khó khăn, điểm nghẽn, cản trở, nếu vượt quá thẩm quyền thì mạnh dạn đề xuất cấp có thẩm quyền quyết định. Phải huy động nguồn lực để phát triển và phục vụ người dân, doanh nghiệp.
b) Cải cách thủ tục hành chính
Nâng cao hiệu quả quản lý hành chính nhà nước, tập trung nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến người dân, doanh nghiệp, thủ tục hành chính giữa các cơ quan hành chính nhà nước; thực hiện cắt giảm thời gian giải quyết và tối ưu quy trình giải quyết thủ tục hành chính; đổi mới và nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông với mục tiêu thực hiện phi địa giới hành chính trên môi trường điện tử và đa dạng hoá phương thức tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính:
- Thực hiện hiệu quả việc cắt giảm thời gian giải quyết đối với các thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh theo quy định; tiếp tục thực hiện rà soát, đánh giá rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính.
- Hoàn thành việc đổi mới thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo hướng nâng cao chất lượng phục vụ, không theo địa giới hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, giảm thời gian đi lại, chi phí xã hội và tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp.
- Hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính được luân chuyển trong nội bộ giữa các cơ quan có thẩm quyền giải quyết hoặc các cơ quan có liên quan được thực hiện bằng phương thức điện tử năm 2022 đạt tối thiểu 60%, mỗi năm tiếp theo tăng 10%, đạt tỷ lệ tối thiểu 90% vào năm 2025;
- 100% thủ tục hành chính có yêu cầu nghĩa vụ tài chính có thể thực hiện thanh toán trực tuyến, trong số đó, tỷ lệ giao dịch thanh toán trực tuyến trên tổng số giao dịch đã thực hiện đạt từ 20% trở lên trong năm 2022, mỗi năm tiếp theo tăng 5%, đạt tỷ lệ tối thiểu 40% vào năm 2025;
- Đến năm 2025, số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính đang còn hiệu lực và có giá trị sử dụng thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã đạt tỷ lệ 100% để đảm bảo việc kết nối, chia sẻ dữ liệu trong giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.
- 100% các thủ tục hành chính có đủ điều kiện triển khai thành dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 được cấu hình, triển khai trên phần mềm một cửa, dịch vụ công trực tuyến tỉnh Vĩnh Phúc, đồng bộ trên Cổng dịch vụ công quốc gia. Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến mức độ 3 và 4 trên tổng số hồ sơ đạt tối thiểu 30% năm 2022, mỗi năm tiếp theo tăng ít nhất 5%, đạt tỷ lệ tối thiểu 50% vào năm 2025;
- Mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính đạt tối thiểu 90%. Trong đó, mức độ hài lòng về giải quyết các thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai, xây dựng, đầu tư đạt tối thiểu 85%.
- 100% thủ tục hành chính nội bộ giữa cơ quan hành chính nhà nước được công bố, công khai và cập nhật kịp thời.
- 90% người dân, doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục hành chính không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được chấp nhận khi thực hiện thành công thủ tục hành chính trước đó, mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính đang quản lý, hoặc thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được cơ quan nhà nước kết nối, chia sẻ.
- Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả mô hình cung cấp dịch vụ công trực tuyến, đặc biệt tập trung triển khai 25 dịch vụ công trực tuyến thiết yếu, ưu tiên tích hợp, chia sẻ dữ liệu dân cư của Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cổng Dịch vụ công quốc gia theo nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ, kết hợp hiệu quả giữa hình thức làm việc trực tuyến và trực tiếp.
- Rà soát quy trình, quy định, tiêu chuẩn, tiêu chí về thủ tục hành chính trong các cấp, các ngành, nội bộ cơ quan, loại bỏ những quy định không cần thiết để tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp và sự phối hợp giữa các cơ quan.
- Thúc đẩy mạnh mẽ, nâng cao hiệu quả giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính; nâng cao tinh thần, trách nhiệm và sự thân thiện của đội ngũ công chức làm việc tại Bộ phận Một cửa các cấp khi tiếp xúc, hướng dẫn giải quyết hồ sơ cho người dân, doanh nghiệp; tập trung triển khai số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết 4 thủ tục hành chính theo quy định tại Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021 của Chính phủ và việc triển khai Đề án đổi mới trong thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ, hướng tới người dân chỉ phải cung cấp thông tin, giấy tờ một lần.
c) Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
Tăng cường đổi mới, cải tiến phương thức làm việc nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước và sắp xếp, tinh gọn hệ thống tổ chức cơ quan hành chính nhà nước các cấp theo quy định; đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước; tăng cường rà soát, sắp xếp lại hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tinh gọn, có cơ cấu hợp lý và nâng cao hiệu quả hoạt động:
- Hoàn thành việc sắp xếp thu gọn các đơn vị hành chính cấp huyện, xã và thôn, tổ dân phố theo chỉ đạo của Trung ương; tiếp tục giảm tối thiểu 10% đơn vị sự nghiệp công lập và 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2021; tối thiểu có 20% đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ so với năm 2021.
- Mức độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đạt tối thiểu 90%. Mức độ hài lòng của người dân về cung cấp dịch vụ y tế, giáo dục công lập đạt tối thiểu 85%.
- Tiếp tục rà soát, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị, địa phương theo tinh thần Nghị quyết số 18-NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Trung ương khóa XII để vừa tinh gọn tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, vừa nâng cao năng lực, hiệu quả, điều hành, thực hiện công vụ, xác định chức năng, quyền hạn của các cấp, các ngành để tránh chồng chéo, trùng lắp hoặc bỏ sót nhiệm vụ, đặc biệt là giảm các khâu trung gian, kiên quyết loại bỏ khâu trung gian không thực sự cần thiết; phân định rõ một việc chỉ giao một cơ quan, đơn vị, cá nhân làm, chịu trách nhiệm theo hướng cơ quan, đơn vị, cá nhân nào làm tốt thì phân công cho cơ quan, đơn vị, cá nhân đó thực hiện; phải căn cứ vào vị trí việc làm để mô tả công việc cần thực hiện, làm căn cứ đánh giá hiệu quả thực hiện công việc; quan tâm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
d) Cải cách chế độ công vụ
- Xây dựng nền công vụ chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động và thực tài; thực hiện cơ chế cạnh tranh dân chủ, công khai, minh bạch trong bổ nhiệm, đề bạt cán bộ và tuyển dụng công chức, viên chức để thu hút người thực sự có đức, có tài vào làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước.
- Đổi mới cách tuyển chọn lãnh đạo, quản lý; ứng dụng công nghệ thông tin vào thi tuyển; đổi mới phương thức tuyển dụng, bổ nhiệm; đơn giản hóa thủ tục hành chính trong tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức; tiếp tục đổi mới đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức đúng thực chất, gắn thẩm quyền với trách nhiệm người đứng đầu; thực hiện tốt chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức.
- Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra công vụ đối với các cơ quan, đơn vị, địa phương về công tác cải cách hành chính gắn với kỷ luật, kỷ cương hành chính, văn hóa công sở, đạo đức công vụ nhằm công khai, minh khai, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực góp phần phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh;
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có cơ cấu hợp lý, đáp ứng tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm; đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ và khung năng lực theo quy định.
đ) Cải cách tài chính công
- Đổi mới mạnh mẽ cơ chế phân bổ, sử dụng ngân sách nhà nước đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập gắn với nhiệm vụ được giao và sản phẩm đầu ra, nhằm nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm và thúc đẩy sự sáng tạo; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động; kiểm soát tham nhũng tại các cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Tổ chức triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
- Đổi mới cơ chế, chuyển đổi mô hình hoạt động đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tăng cường tự chủ, tự chịu trách nhiệm, mở rộng xã hội hóa. Đến năm 2025, có tối thiểu 20% đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên; 100% đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác, có đủ điều kiện, hoàn thành việc chuyển đổi thành Công ty Cổ phần hoặc chuyển sang tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư.
- Thực hiện chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành Công ty Cổ phần, hoặc hoạt động như doanh nghiệp theo Nghị định số 150/2020/NĐ-CP ngày 25/12/2020 của Chính phủ về việc chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành Công ty Cổ phần.
- Công khai, minh bạch việc quản lý và sử dụng tài sản công.
e) Xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số và ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ thúc đẩy hoàn thành xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số, góp phần đổi mới phương thức làm việc, nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước các cấp có đủ năng lực vận hành nền kinh tế số, xã hội số đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và hội nhập quốc tế; nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công cho người dân, tổ chức:
- Thực hiện hiệu quả việc kết nối, khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia theo quy định, tạo nền tảng phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số; Cổng dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh được kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cổng dịch vụ công quốc gia và các bộ, ngành Trung ương theo quy định.
- 100% người dân, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến được cấp định danh và xác thực điện tử thông suốt và hợp nhất trên tất cả các hệ thống tin của các cấp chính quyền từ Trung ương đến địa phương.
- 100% các hệ thống thông tin các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan đến người dân, doanh nghiệp đã đưa vào vận hành, khai thác được kết nối, liên thông qua Trục liên thông văn bản quốc gia và nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu; thông tin của người dân, doanh nghiệp đã được số hóa và lưu trữ tại các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, không phải cung cấp lại.
- Hệ thống báo cáo của tỉnh được kết nối liên thông, chia sẻ dữ liệu với Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia;
-Triển khai Hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc từ cấp tỉnh đến cấp huyện: 100% cấp tỉnh, 90% cấp huyện thực hiện họp thông qua Hệ thống này đối với các cuộc họp của Uỷ ban nhân dân.
- 100% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh; 90% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 80% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
- 60% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.
- Thực hiện theo quy định việc xây dựng và đưa vào vận hành Phân hệ thực hiện theo dõi theo thời gian thực nhiệm vụ của UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh giao.
- Đẩy mạnh đầu tư cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, tập trung triển khai kết nối, liên thông, chia sẻ dữ liệu đối với ngành hải quan, thuế, ngân hàng, bảo đảm cắt giảm thủ tục hành chính để người dân, doanh nghiệp không phải đi lại nhiều lần, giảm chi phí; Đầu tư thỏa đáng để đẩy mạnh việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số quốc gia, xây dựng Chính phủ điện tử, Chính quyền điện tử hướng tới Chính phủ số, Chính quyền số, nền kinh tế số và xã hội số, công dân số.
III. YÊU CẦU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI CỦA ĐỀ ÁN
1. Yêu cầu:Việc xây dựng Đề án đẩy mạnh công tác cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2022-2025 phải đảm bảo tính thiết thực, hiệu quả theo đúng tinh thần chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 và phù hợp với tình hình thực tế của mỗi cơ quan, đơn vị, địa phương.
2. Đối tượng: Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và UBND các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Phạm vi của Đề án: Tập trung vào 6 nội dung (1) Cải cách thể chế; (2) Cải cách thủ tục hành chính; (3) Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; (4) Cải cách chế độ công vụ; (5) Cải cách tài chính công; (6) Xây dựng, phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số. Trong đó tập trung vào Cải cách thể chế, xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế của nền hành chính và nâng cao hiệu lực, hiệu quả tổ chức thi hành pháp luật; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, có năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới, xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số.
THỰC TRẠNG VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI XÂY DỰNG ĐỀ ÁN ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
I. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
Trong những năm qua, công tác cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đã có những chuyển biến tích cực ở tất cả các nội dung; nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức về cải cách hành chính được nâng lên, tinh thần, thái độ và ý thức trách nhiệm trong giải quyết công việc nâng cao; cơ sở vật chất, trang thiết bị đã được đầu tư, cơ bản đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ và mang lại hiệu quả thiết thực; bộ máy hành chính được tổ chức khoa học, hiệu lực; hiệu quả quản lý hành chính nhà nước được nâng cao; thể chế nền hành chính được cải cách và hoàn thiện, cơ bản phát huy dân chủ, thiết lập chế độ công khai, minh bạch; công tác ban hành văn bản được tiếp tục đổi mới về chất lượng, nội dung và quy trình; thủ tục hành chính được đơn giản hóa, thời gian giải quyết được rút ngắn, qua đó tạo thuận lợi cho tổ chức và cá nhân trong thực hiện giao dịch hành chính với cơ quan nhà nước, góp phần cải thiện mối quan hệ với người dân, doanh nghiệp với phương châm phục vụ người dân, doanh nghiệp góp phần thực hiện tốt các cơ chế, chính sách trong thu hút đầu tư của tỉnh.
Các chỉ tiêu đều đạt và vượt mục tiêu theo Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ. Đến nay, 9/9 UBND các huyện, thành phố và 136 xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh đã triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại; sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp về thủ tục hành chính đạt trên 80%; sự hài lòng của cá nhân đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trên các lĩnh vực giáo dục và y tế đạt trên 80%; sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước đạt trên 80%; đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ; 100% các cơ quan hành chính nhà nước có cơ cấu cán bộ, công chức theo vị trí việc làm.
Kết quả đạt được về cải cách hành chính đã góp phần cải thiện các chỉ số của tỉnh luôn thuộc nhóm các địa phương có kết quả cao, như: Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI); chỉ số cải cách hành chính (PAR Index); chỉ số hài lòng của người dân, doanh nghiệp (SIPAS).
- Về cải cách thể chế: Một số văn bản quy phạm pháp luật chưa đồng bộ, tính khả thi của một số văn bản chưa cao, việc rà soát, điều chỉnh bổ sung ban hành cơ chế chính sách chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
- Về cải cách thủ tục hành chính:
+ Cải cách thủ tục hành chính vẫn chưa thực sự là động lực góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội; thủ tục hành chính một số lĩnh vực vẫn còn chồng chéo, chậm được đổi mới, cắt giảm hoặc chỉ cắt giảm thủ tục hành chính ở những lĩnh vực mà người dân, doanh nghiệp ít được giải quyết, vẫn còn tình trạng chậm trễ, gây phiền hà, khiến người dân phải đi lại nhiều lần, nhiều cơ quan; việc xã hội hóa dịch vụ hành chính công vẫn còn chậm.
+ Tính liên thông trong cải cách thủ tục hành chính chưa cao; chưa triển khai đầy đủ, thống nhất việc đánh giá mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về chất lượng giải quyết thủ tục hành chính; việc công bố thủ tục hành chính tại địa phương có lúc còn chưa kịp thời.
+ Việc triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên địa bàn tỉnh đã được triển khai, tuy nhiên vẫn chưa được sự quan tâm sử dụng của người dân, doanh nghiệp, số lượng hồ sơ phát sinh ít; trang thiết bị, cơ sở vật chất ở một số địa phương, cơ sở phục vụ công tác cải cách hành chính chưa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ.
Công tác giải quyết thủ tục hành chính là khâu cuối cùng và quan trọng nhất trong hoạt động hành chính và có mối quan hệ trực tiếp giữa nhà nước và nhân dân. Mặc dù, trong thời gian qua tỉnh Vĩnh Phúc đã đạt được nhiều kết quả tích cực đáng ghi nhận nhưng vẫn còn tồn tại, hạn chế về kết quả và triển khai các nhiệm vụ đã được chỉ ra, như:
+ Qua thanh tra, kiểm tra công vụ năm 2021 số lượng hồ sơ chậm hạn về lĩnh vực đất đai còn cao, đối với các Văn phòng Đăng ký đất đai hồ sơ chậm hạn ít nhất 14%, chậm nhiều nhất 60%. Đối với Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thành phố hồ sơ chậm hạn ít nhất 2%, chậm hạn nhiều nhất 84%.
+ Tại các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh: Theo kết quả báo cáo của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, năm 2021, cấp tỉnh số hồ sơ chậm hạn là 226 hồ sơ, chiếm 0,39%, cấp huyện là 198 hồ sơ, chiếm 0,92%; cấp xã là 15.020 hồ sơ, chiếm 8,34%.Năm 2021, tổng số hồ sơ chậm, quá hạn của các sở, ngành là (226 hồ sơ, chiếm 0,39%), trong đó Sở Tài nguyên và Môi trường số hồ sơ chậm, quá hạn chiếm số lượng nhiều nhất (96 hồ sơ, chiếm 3,52%); bộ phận một cửa cấp huyện, cấp xã hồ sơ chậm hạn và hồ sơ quá hạn là (15.020 hồ sơ, chiếm 8,34%).
+ Việc phối hợp giữa Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai với Phòng Tài nguyên và Môi trường, Chi cục thuế, UBND cấp xã theo Quyết định số 39/2016/QĐ-UBND ngày 05/10/2016 của UBND tỉnh về việc ban hành quy chế phối hợp giữa Văn phòng Đăng ký đất đai với các cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện một số thủ tục hành chính về đất đai trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc; có việc còn chưa thống nhất, đùn đẩy trách nhiệm, nhất là đối với công chức Địa chính - Xây dựng cấp xã về xác định nguồn gốc đất đối với hồ sơ đề nghị công nhận quyền sử dụng đất lần đầu, do vậy hồ sơ phải trả đi, trả lại, gây khó khăn cho tổ chức, công dân và các hồ sơ giải quyết chậm, muộn.
+ Việc thực hiện xin lỗi công dân bằng văn bản khi giải quyết thủ tục hành chính chậm, muộn chưa thực hiện nghiêm túc theo quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính. Vẫn còn tình trạng nhiều hồ sơ quá hạn không giải quyết dứt điểm và có cơ quan, đơn vị chưa có phương án để giải quyết dứt điểm các hồ sơ chậm hạn, quá hạn cũng như nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quản lý
- Về tổ chức bộ máy: Việc sắp xếp tổ chức bộ máy ở một số đơn vị, lĩnh vực hiệu quả chưa cao. Việc tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập còn chậm. Cơ chế, chính sách khuyến khích việc sắp xếp tinh gọn bộ máy, biên chế còn chậm, chưa kịp thời.
- Về công chức, công vụ: Một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức chậm đổi mới, thiếu chủ động, trách nhiệm, sáng tạo trong thực thi nhiệm vụ, chưa tận tuỵ, tinh thần trách nhiệm và đạo đức công vụ chưa cao; kỷ luật, kỷ cương hành chính ở một số cơ quan, đơn vị, địa phương còn chưa nghiêm, qua thanh tra, kiểm tra công vụ còn phát hiện việc chậm, muộn, vi phạm kỷ cương, hành chính, có tập thể, cá nhân bị kiểm điểm, bình quân một số năm gần đây mỗi năm có khoảng 100 cán bộ, công chức, viên chức phải xử lý kỷ luật, trong đó có khoảng 85% là vi phạm chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình, 15% là vi phạm trong thực hiện nhiệm vụ. Số cán bộ, công chức, viên chức có khả năng sử dụng ngoại ngữ để học tập, phục vụ công tác chuyên môn và làm việc trực tiếp với người nước ngoài chưa nhiều,tỉnh chưa có đội ngũ chuyên gia ở tất cả các lĩnh vực.Việc tuyển dụng thu hút đối với sinh viên tốt nghiệp xuất sắc theo Nghị định số 140/2017/NĐ-CP ngày 30/12/2017 chưa đạt chỉ tiêu theo kế hoạch tuyển dụng công chức.
- Về cải cách tài chính công: Về cơ chế, chính sách, một số văn bản hướng dẫn của Trung ương đối với đơn vị sự nghiệp công lập còn chậm hoặc chưa kịp thời sửa đổi, bổ sung; Việc đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập còn chậm; chất lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập trên một số lĩnh vực chưa cao; định mức khoán chi hành chính theo biên chế hiện nay còn thấp. Giao tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập còn chưa phù hợp, cơ chế tự chủ tài chính còn chưa cao.
- Về hiện đại hóa hành chính:
+ Việc hình thành các hệ thống dữ liệu dùng chung chưa đồng bộ; việc kết nối, liên thông giữa các phần mềm quản lý chuyên ngành, dữ liệu dùng chung của các cơ quan, đơn vị còn khó khăn, gây cản trở cho công tác quản lý và giải quyết công việc đối với người dân, tổ chức.
+ Việc tổ chức đầu tư, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin tại một số đơn vị, địa phương còn chậm và chưa mang lại hiệu quả cao. Nhiều trang thiết bị được trang bị theo các giai đoạn khác nhau, chưa bảo đảm đồng bộ phần nào ảnh hưởng tới việc triển khai các ứng dụng dùng chung của tỉnh; việc chia sẻ, tích hợp, liên thông số liệu mang lại hiệu quả chưa cao; còn hạn chế, vướng mắc trong việc xây dựng kế hoạch và triển khai đầu tư về công nghệ thông tin; việc triển khai chính quyền điện tử còn chậm so với kế hoạch đề ra.
3. Nguyên nhân tồn tại, hạn chế
- Nguyên nhân khách quan: Một số văn bản quy phạm pháp luật chưa đồng bộ, tính khả thi của một số văn bản chưa cao, việc rà soát, điều chỉnh bổ sung ban hành cơ chế chính sách chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội; thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong sử dụng ngân sách, tài sản công hiệu quả còn thấp.
- Nguyên nhân chủ quan:
+ Người đứng đầu một số cơ quan, đơn vị, địa phương chưa kiên quyết trong chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính; sự phối hợp giữa các cơ quan hành chính trong việc giải quyết các thủ tục hành chính có liên quan chưa thực sự trách nhiệm; việc tuyên truyền về cải cách hành chính chưa phát huy được hết vai trò, chưa huy động được nhân dân và tổ chức trong hệ thống chính trị tham gia góp ý, giám sát, đánh giá việc thực hiện cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
+ Nguồn lực phục vụ cho công tác cải cách hành chính chưa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong giai đoạn mới; sự quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động hành chính còn hạn chế.
II. SỰ CẦN THIẾT PHẢI XÂY DỰNG ĐỀ ÁN ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
Nhằm tiếp tục duy trì và phát huy kết quả công tác cải cách hành chính đã đạt được, trong thời gian tới cần có sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền thực hiện chỉ đạo nhiệm vụ cải cách hành chính, xác định cải cách hành chính là nhiệm vụ trọng tâm, quan trọng góp phần đổi mới phương thức lãnh đạo trong giai đoạn mới, là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững quốc phòng - an ninh ở địa phương. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương phải trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính ở cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc thẩm quyền quản lý.
1. Tổ chức nghiên cứu, quán triệt sâu sắc đến đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức được phổ biến đến người dân, doanh nghiệp các nội dung theo Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030, Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 02/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030;Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2021-2025, kế hoạch cải cách hành chính hàng năm và các văn bản chỉ đạo của tỉnh.
2. Tăng cường sự chỉ đạo, lãnh đạo của UBND tỉnh đến các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã và các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh. Triển khai, thực hiện hiệu quả công tác cải cách hành chính; tập trung tháo gỡ các điểm nghẽn, khơi thông nguồn lực, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước giai đoạn 2022-2025; phát huy tính sáng tạo, đổi mới tư duy, tạo bước đột phá trong hoạt động hành chính và chuyên môn của ngành, lĩnh vực, địa phương thuộc thẩm quyền quản lý, cụ thể:
- Thường xuyên rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành các văn bản đáp ứng yêu cầu công tác quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh. Tổ chức thi hành pháp luật nghiêm minh, hiệu quả, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cá nhân, tổ chức và toàn xã hội.
- Đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính, nâng cao hiệu quả quản lý hành chính nhà nước, tập trung nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến người dân, doanh nghiệp, thủ tục hành chính giữa các cơ quan hành chính nhà nước; thực hiện cắt giảm thời gian giải quyết và tối ưu quy trình giải quyết thủ tục hành chính;
- Đổi mới và nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông với mục tiêu thực hiện phi địa giới hành chính trên môi trường điện tử và đa dạng hoá phương thức tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính nhằm xây dựng nền hành chính phục vụ, công khai, minh bạch hướng đến sự hài lòng cao của người dân, doanh nghiệp.
3. Tiếp tục rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã và đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tinh gọn, có cơ cấu hợp lý, nâng cao hiệu lực, hiệu quả. Đẩy mạnh, nâng cao chất lượng trong việc thực hiện phân cấp quản lý nhà nước.
- Xây dựng nền công vụ chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động và thực tài. Thực hiện cơ chế cạnh tranh dân chủ, công khai, minh bạch trong bổ nhiệm, đề bạt cán bộ và tuyển dụng công chức, viên chức để thu hút người thực sự có đức, có tài vào làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước. Đổi mới phương thức tuyển dụng, bổ nhiệm, thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành chính trong tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức; Tiếp tục đổi mới đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức đúng thực chất, gắn thẩm quyền với trách nhiệm người đứng đầu.
- Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra công vụ đối với các cơ quan, đơn vị, địa phương về công tác cải cách hành chính gắn với kỷ luật, kỷ cương hành chính, văn hóa công sở, đạo đức công vụ nhằm công khai, minh bạch, phòng chống tham nhũng, tiêu cực; từng bước xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có cơ cấu hợp lý, đáp ứng tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm; đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ và khung năng lực theo quy định.
4. Đổi mới mạnh mẽ cơ chế phân bổ, sử dụng ngân sách nhà nước đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập gắn với nhiệm vụ được giao và sản phẩm đầu ra, nhằm nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm và thúc đẩy sự sáng tạo; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động; kiểm soát tham nhũng tại các cơ quan, đơn vị, địa phương; Đổi mới cơ chế, chuyển đổi mô hình hoạt động đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tăng cường tự chủ, tự chịu trách nhiệm, mở rộng xã hội hóa.
5. Xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số, tăng cường ứng dụng khoa học - công nghệ thúc đẩy xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số, góp phần đổi mới phương thức làm việc, nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước các cấp có đủ năng lực vận hành nền kinh tế số, xã hội số đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và hội nhập quốc tế.
Tập trung nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4; Thực hiện số hóa tài liệu lưu trữ lịch sử, kết quả giải quyết thủ tục hành chính đảm bảo kết nối, chia sẻ dữ liệu với bộ, ngành, địa phương. Đẩy mạnh việc nghiên cứu, phát huy những sáng kiến thiết thực, hiệu quả đối với công tác cải cách hành chính.
6. Bố trí đủ kinh phí để triển khai, thực hiện hiệu quả công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh.
I. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA ĐỀ ÁN ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
1. Tác động về đời sống nhân dân
Sau khi Đề án được triển khai thực hiện sẽ thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế - xã hội tạo điều kiện người dân dễ dàng tiếp cận được các dịch vụ công đầy đủ; dịch vụ y tế, văn hóa, giáo dục được đầu tư; được cung cấp, chia sẻ tài nguyên dữ liệu giúp doanh nghiệp và người dân chủ động tìm kiếm, sử dụng, cập nhật dữ liệu và thông tin để phục vụ cho cuộc sống, công việc kinh doanh và đầu tư, góp phần nâng cao nhận thức, chất lượng sống cho người dân và khuyến khích người dân tích cực tham gia giám sát, quản lý các mặt hoạt động của chính quyền, xã hội…
2. Tác động về văn hóa - xã hội
Đề án đẩy mạnh cải cách hành chính tác động đến sự phát triển văn hóa - xã hội của tỉnh, các trường học, trạm y tế, trung tâm văn hóa xã hội, thể dục thể thao phục vụ nhu cầu nhân dân được đầu tư, nâng cấp góp phần tích cực cho phát triển giáo dục, y tế, văn hóa, đảm bảo an sinh xã hội cho người dân tại địa phương; hình thành đô thị văn minh, hiện đại, nâng cao nền văn hóa - xã hội; thu hút các nguồn lực phát triển đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân, ổn định, trình độ dân trí; thực hiện nếp sống văn hóa, kỷ cương pháp luật; xây dựng gia đình, làng, thôn, bản, khu dân cư văn hóa; cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa.
3. Tác động về kinh tế - xã hội
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh phát triển, cải thiện mối quan hệ giữa các cơ quan hành chính nhà nước với người dân, doanh nghiệp, tạo chuyển biến tích cực, tạo môi trường đầu tư - kinh doanh công khai, minh bạch, bình đẳng và thuận lợi cho cơ sở kinh doanh, giảm chi phí xã hội và tăng năng suất lao động. Tạo ra động lực, môi trường và điều kiện cho sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội theo hướng mũi nhọn, giải quyết nhiều công ăn việc làm, đồng thời cũng kéo theo các hoạt động dịch vụ, thương mại của nhân dân, góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế, nâng cao thu nhập, ổn định đời sống nhân dân.
4. Tác động về môi trường
Việc nâng cao, cải thiện đời sống, vấn đề vệ sinh môi trường được quan tâm và thực hiện tốt hơn do nhận thức của người dân được nâng lên; đầu tư thực hiện các giải pháp bảo vệ môi trường, cảnh quan xung quanh môi trường sống của người dân. Công tác quản lý môi trường và tài nguyên thiên nhiên (chất thải lỏng, chất thải rắn, chất thải khí) được kiểm tra, xử lý chặt chẽ và hiệu quả; quy hoạch đô thị, kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng giao thông, hệ thống cấp thoát nước, hệ thống thu gom, xử lý nước thải, rác thải được xây dựng đồng bộ nhằm bảo vệ môi trường trước sự tác động của tự nhiên và con người, tạo không gian sống lành mạnh tích cực.
II. CÁC GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2022-2025
1. Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành
- Tăng cường vai trò, trách nhiệm, năng lực của cơ quan thường trực cải cách hành chính của tỉnh và các cơ quan chủ trì triển khai các nội dung cải cách hành chính trong Đề án; có cơ chế phân công, phối hợp thống nhất, rõ thẩm quyền, trách nhiệm cụ thể giữa các cơ quan triển khai thực hiện các nội dung cải cách hành chính để bảo đảm triển khai đồng bộ, thống nhất theo mục tiêu và nhiệm vụ đã đề ra.
- UBND tỉnh chỉ đạo thống nhất việc thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh; xác định cải cách hành chính là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt của nhiệm kỳ công tác; xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể trong từng thời gian, từng lĩnh vực; phân công rõ trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức và cán bộ, công chức, viên chức; Tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Đề án.
- Gắn việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính hàng năm với đánh giá trách nhiệm, năng lực lãnh đạo, quản lý của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương.
2. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính gắn với tạo động lực cải cách trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
- Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, đạo đức công vụ trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức gắn với các chính sách đãi ngộ, động viên, khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành tốt nhiệm vụ và có cơ chế loại bỏ, bãi miễn những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín với nhân dân.
- Đổi mới phương thức đánh giá cán bộ, công chức, viên chức hàng năm dựa trên kết quả công việc; cơ chế, chính sách khuyến khích về đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, năng lực và tạo cơ hội thăng tiến, phát triển cho những cá nhân có trách nhiệm, đổi mới, sáng tạo trong thực hiện cải cách hành chính.
3. Đổi mới phương pháp theo dõi, đánh giá định kỳ kết quả công tác cải cách hành chính
- Tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá kết quả cải cách hành chính hàng năm của cơ quan hành chính các cấp; đổi mới, nâng cao chất lượng công tác tổ chức đánh giá, xác định Chỉ số cải cách hành chính hàng năm của các cơ quan hành chính theo hướng toàn diện, đa chiều, công khai, minh bạch, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông trong đánh giá.
- Thường xuyên khảo sát sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước dưới nhiều hình thức như ban hành cơ chế, chính sách pháp luật; tổ chức thực thi pháp luật; cung cấp dịch vụ công, ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin, truyền thông trong khảo sát trực tuyến người dân, tổ chức để cung cấp thông tin thường xuyên, liên tục, kịp thời về tình hình phục vụ của các cơ quan hành chính.
- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ, nhất là công nghệ thông tin, truyền thông, chuyển đổi số trong hoạt động của cơ quan hành chính nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động, chất lượng phục vụ của các cơ quan hành chính.
4. Bố trí đủ nguồn lực cho cải cách hành chính
Huy động và bố trí đủ cán bộ, công chức, viên chức có năng lực để tham mưu xây dựng, tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính, nâng cao năng lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng cho đội ngũ công chức, viên chức trực tiếp tham mưu triển khai thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị, địa phương. Ưu tiên bố trí đủ nguồn lực tài chính để triển khai thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính.
5. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức, người dân, doanh nghiệp và xã hội
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến thông tin để cán bộ, công chức và người dân nhận thức đúng, đồng thuận, chấp hành các chủ trương, chính sách, nội dung cải cách hành chính của Đảng, Nhà nước.
- Tăng cường sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội, người dân, doanh nghiệp trong việc giám sát, phản biện xã hội đối với hoạt động của các cơ quan hành chính, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi nhiệm vụ, công vụ.
- Tiếp tục phát huy dân chủ, thực hiện quyền giám sát của nhân dân đối với hoạt động của bộ máy hành chính, như tăng cường lấy ý kiến người dân đối với việc xây dựng thể chế, chính sách, đánh giá tinh thần, thái độ phục vụ của cán bộ, công chức, viên chức.
- Lấy sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với chất lượng cung cấp dịch vụ công là thước đo chất lượng, hiệu quả hoạt động của cơ quan nhà nước.
NỘI DUNG NHIỆM VỤ VÀ KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
- Nâng cao chất lượng công tác thẩm định hồ sơ văn bản quy phạm pháp luật, đảm bảo 100% văn bản quy phạm pháp luật của HĐND tỉnh, UBND tỉnh được thẩm định trước khi ban hành, đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất với hệ thống pháp luật và đảm bảo tính khả thi của văn bản quy phạm pháp luật, như:
- Ban hành Kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh theo kế hoạch giai đoạn và hàng năm.
- Tổ chức thi hành pháp luật và theo dõi, đánh giá tình hình thi hành pháp luật hàng năm tại địa phương theo quy định; đổi mới công tác kiểm tra, theo dõi, đánh giá việc thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước trong công tác tổ chức thi hành pháp luật.
- Rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của HĐND tỉnh, UBND tỉnh; xử lý các vấn đề phát sinh trong tổ chức thi hành pháp luật, đặc biệt gắn kết với quá trình xây dựng, hoàn thiện pháp luật.
- Tuyên truyền trên Cổng thông tin giao tiếp điện tử phổ biến giáo dục pháp luật nhằm thay đổi nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức về nhiệm vụ chuyển đổi số, thích ứng với sự phát triển của xã hội số.
- Thể chế hóa các quy định của Hiến pháp về quyền con người, quyền công dân, quyền và nghĩa vụ của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội, xã hội - nghề nghiệp.
- Tăng cường tham vấn ý kiến chuyên môn của các hiệp hội, chuyên gia, nhà khoa học và tham vấn ý kiến rộng rãi của người dân, tổ chức và xã hội trong quá trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm tính minh bạch, tính nhất quán, ổn định và khả thi của pháp luật.
2. Cải cách thủ tục hành chính
- Rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thực hiện cắt giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai, thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 171/KH-UBND ngày 09/7/2021 của UBND tỉnh về triển khai Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai, thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 87/KH-UBND ngày 09/4/2021 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.
- Thực hiện theo văn bản hướng dẫn của Trung ương và Kế hoạch số 131/KH-UBND ngày 25/5/2021 của UBND tỉnh về số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
- Chỉ đạo các sở, ban, ngành rà soát, trình công bố dịch vụ công trực tuyến đảm bảo tối thiểu 100% thủ tục hành chính có đủ điều kiện, được cung cấp trực tuyến mức độ 3, 4 trên phần mềm một cửa, dịch vụ công trực tuyến tỉnh. Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến mức độ 3, 4 trên tổng số hồ sơ đạt tối thiểu 50% vào năm 2025.
- Ban hành các chương trình, kế hoạch nâng cao sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính và thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai, xây dựng và đầu tư.
- Triển khai, thực hiện công bố thủ tục hành chính và kịp thời cập nhật thủ tục hành chính lên cơ sở dữ liệu quốc gia và cổng dịch vụ công quốc gia.
3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
- Ban hành mới việc quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức hoặc điều chỉnh lại cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện theo Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ; hướng dẫn UBND cấp huyện quy định lại vị trí, chức năng, nhiệm vụ cơ quan chuyên môn cấp huyện theo Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ và hướng dẫn của bộ ngành Trung ương.
- Sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập không đảm bảo điều kiện, tiêu chuẩn theo Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ.
- Hoàn thành việc điều chỉnh, phê duyệt vị trí việc làm các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01/6/2020 và Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 của Chính phủ.
- Ban hành các văn bản chỉ đạo nâng cao Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước.
- Tham mưu thí điểm chuyển giao một số nhiệm vụ và dịch vụ hành chính công mà Nhà nước không nhất thiết phải thực hiện cho doanh nghiệp, các tổ chức xã hội đảm nhiệm.
- Tổ chức điều tra xã hội học lấy ý kiến đánh giá mức độ hài lòng của người dân về cung cấp dịch vụ y tế.
- Xây dựng Đề án nâng cao chất lượng, sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ công về y tế.
- Tổ chức điều tra xã hội học lấy ý kiến đánh giá mức độ hài lòng của người dân về cung cấp dịch vụ giáo dục.
- Xây dựng Kế hoạch nâng cao chất lượng, sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ công về giáo dục.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định về phân cấp quản lý giữa Trung ương và địa phương; phân cấp giữa các cấp ở địa phương.
- Ban hành cơ chế, chính sách kiểm soát quyền lực chặt chẽ, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch và đề cao trách nhiệm giải trình trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ phân cấp. Triển khai các biện pháp theo dõi, kiểm tra, giám sát hiệu quả việc thực hiện các nhiệm vụ đã phân cấp.
- Triển khai thực hiện Đề án thực hiện mục tiêu đột phá công tác cán bộ khối Nhà nước giai đoạn 2022-2025.
- Triển khai thực hiện Quyết định số 69/2021/QĐ-UBND ngày 29/12/2021 của UBND tỉnh về ban hành Quy chế văn hóa công vụ tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
- Ban hành Quy định tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền của Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh và thủ trưởng cơ quan, đơn vị.
- Ban hành quy định về bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo thuộc thẩm quyền của Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh và thủ trưởng cơ quan, đơn vị.
- Triển khai Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2022-2025 theo Kế hoạch của Tỉnh ủy.
- Tổ chức xét tuyển công chức hành chính cấp tỉnh, cấp huyện đối với sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ và thi tuyển công chức cấp tỉnh, cấp huyện.
- Thực hiện thí điểm thi tuyển lãnh đạo đặc biệt là lãnh đạo các đơn vị sự nghiệp.
- Triển khai thực hiện Quy chế đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức, viên chức bằng sản phẩm cụ thể gắn với vị trí việc làm phù hợp với đặc thù của cơ quan, tổ chức, đơn vị làm cơ sở đánh giá, xếp loại hàng năm.
- Ban hành kế hoạch thanh tra, kiểm tra công vụ đối với các cơ quan, đơn vị, địa phương và cán bộ, công chức, viên chức.
- Phổ biến, tuyên truyền các chủ trương, chính sách, quy định của Trung ương và địa phương về đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính, cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, Luật quản lý tài sản công và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
- Thực hiện các nội dung, nhiệm vụ trong Đề án nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng tài sản công trên địa bàn tỉnh và Kế hoạch số 228/KH-UBND ngày 31/8/2021 của UBND tỉnh về thực hiện Đề án nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng tài sản công trên địa bàn tỉnh.
- Ban hành tiêu chuẩn, định mức xe ô tô chuyên dùng.
6. Xây dựng và Phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số
- Ban hành Kế hoạch tuyên truyền nâng cao nhận thức về cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai Nghị quyết số 39/NQ-HĐND ngày 03/8/2021 của HĐND tỉnh về thông qua Đề án hoàn thiện chính quyền điện tử hướng đến chính quyền số tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2022- 2025.
- Ban hành Quy chế kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan đơn vị trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai, hoàn thiện các ứng dụng nền tảng chính quyền điện tử, chính quyền số: Phần mềm một cửa điện tử - dịch vụ công trực tuyến tỉnh; phần mềm quản lý văn bản và điều hành; Cổng thông tin - Giao tiếp điện tử và các cổng thành phần; phần mềm lưu trữ, số hóa; ứng dụng chữ ký số chuyên dùng.
- Đầu tư hạ tầng số, nền tảng chia sẻ, tích hợp dùng chung phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của các ngành, các cấp trong tỉnh và kết nối liên thông, chia sẻ với cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành Trung ương, cơ sở dữ liệu quốc gia.
- Củng cố kết nối Mạng truyền số liệu chuyên dùng của cơ quan Đảng, Nhà nước đến các hệ thống mạng của các cơ quan trong tỉnh.
- Triển khai Phần mềm quản lý, chấm điểm và xác định chỉ số cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Tiếp tục triển khai, hoàn thiện hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh, tích hợp đồng bộ với hệ thống thông tin báo cáo quốc gia.
- Triển khai, đưa vào vận hành Phân hệ theo dõi nhiệm vụ Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, UBND và Chủ tịch UBND tỉnh giao.
- Triển khai Hệ thống phục vụ họp và xử lý công việc của Chính phủ đến UBND tỉnh và UBND cấp huyện.
7. Thời gian thực hiện Đề án: Giai đoạn 2022-2025 và cụ thể theo kế hoạch hàng năm.
1. Kinh phí thực hiện Đề án được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
2. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Đề án theo lĩnh vực được giao trong dự toán ngân sách hàng năm được cấp có thẩm quyền giao.
3. Sở Nội vụ phối hợp với Sở Tài chính xây dựng dự toán kinh phí hàng năm theo quy định của Luật ngân sách để đảm bảo phân bổ kinh phí thực hiện theo lộ trình của Đề án.
I. THỦ TRƯỞNG CÁC SỞ, BAN, NGÀNH; CHỦ TỊCH UBND CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ
1.Tập trung tuyên truyền nghiêm túc Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2021-2030; Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 02/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 và các văn bản triển khai, chỉ đạo công tác cải cách hành chính của các Bộ, ngành Trung ương và của tỉnh.
2. Xây dựng, ban hành kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2022-2025 và kế hoạch hàng năm để cụ thể hoá các mục tiêu, nhiệm vụ tại cơ quan, đơn vị, địa phương; bố trí đủ nguồn lực (cán bộ, công chức, viên chức, kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị...).
3. Tăng cường thanh tra, kiểm tra cải cách hành chính thuộc thẩm quyền quản lý, gắn với kỷ luật, kỷ cương hành chính, văn hóa công sở, đạo đức công vụ; kịp thời phát hiện, chấn chỉnh một số tồn tại, hạn chế, thiếu sót trong quá trình thực hiện.
4. Ngoài việc thực hiện các nhiệm vụ nêu trên, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2022-2025 và hàng năm để triển khai thực hiện.Thực hiện đánh giá, xác định Chỉ số cải cách hành chính đối với các đơn vị cấp xã, gắn kết quả thực hiện cải cách hành chính với công tác thi đua, khen thưởng.
5.Chế độ thông tin báo cáo: Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin báo cáo kết quả cải cách hành chính với UBND tỉnh theo quy định, qua Sở Nội vụ tổng hợp chung (Gồm: Báo cáo quý I, báo cáo 06 tháng, báo cáo quý III và báo cáo năm trước ngày 20 của tháng cuối quý).
II.GIAO TRÁCH NHIỆM CHỦ TRÌ VÀ GIẢI TRÌNH VỚI UBND TỈNH CÁC NỘI DUNG CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
1. Sở Tư pháp: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện nội dung về Cải cách thể chế.
2. Văn phòng UBND tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện nội dung về Cải cách thủ tục hành chính.
3.Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện nội dung Xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số.
4.Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện nội dung về Cải cách tài chính công; Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ thẩm định trình UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện cải cách hành chính hàng năm của tỉnh.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, tham mưu kịp thời với UBND tỉnh ban hành Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm; tham mưu nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường đầu tư, môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và đẩy mạnh phát triển doanh nghiệp tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
6. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì, tham mưu với UBND tỉnh việc thực hiện áp dụng Hệ thống quản lý tiêu chuẩn chất lượng (ISO 9001) theo quy định đối với các cơ quan, đơn vị, địa phương. Tham mưu với UBND tỉnh chỉ đạo, định hướng các cơ quan, đơn vị, địa phương nghiên cứu, phát huy những sáng kiến thiết thực, hiệu quả trong cải cách hành chính.
7. Thanh tra tỉnh: Chủ trì, xây dựng kế hoạch công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá hiệu quả các nhiệm vụ quản lý nhà nước đã phân cấp cho các cơ quan, đơn vị và địa phương.
8. Sở Y tế: Chủ trì, tổ chức điều tra xã hội học lấy ý kiến đánh giá mức độ hài lòng của người dân về cung cấp dịch vụ y tế; xây dựng Đề án nâng cao chất lượng, sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ công về y tế.
9. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì, tổ chức điều tra xã hội học lấy ý kiến đánh giá mức độ hài lòng của người dân về lĩnh vực giáo dục và đào tạo; xây dựng Kế hoạch nâng cao chất lượng, sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ công về giáo dục và đào tạo.
10. Sở Nội vụ:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu với UBND tỉnh chỉ đạo triển khai công tác cải cách hành chính: Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước và Cải cách chế độ công vụ.
- Triển khai công tác thông tin, tuyên truyền, tập huấn về cải cách hành chính giai đoạn và hàng năm.
- Theo dõi, đôn đốc, thanh tra, kiểm tra và tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác cải cách hành chính của tỉnh.
- Xác định Chỉ số cải cách hành chính hàng năm đối với các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng Kế hoạch cải cách hành chính hàng năm theo quy định; lập dự toán kinh phí phục vụ công tác cải cách hành chính hàng năm, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Tham mưu với UBND tỉnh các nội dung về Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX), Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính (SIPAS).
- Tham mưu tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh đối với các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong triển khai, thực hiện nhiệm vụ công tác cải cách hành chính.
Trên đây là Đề án đẩy mạnh công tác cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2022-2025. Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây