Kế hoạch 213/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 52/NQ-CP về đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
Kế hoạch 213/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 52/NQ-CP về đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
Số hiệu: | 213/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thừa Thiên Huế | Người ký: | Nguyễn Thanh Bình |
Ngày ban hành: | 06/06/2022 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 213/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thừa Thiên Huế |
Người ký: | Nguyễn Thanh Bình |
Ngày ban hành: | 06/06/2022 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 213/KH-UBND |
Thừa Thiên Huế, ngày 06 tháng 6 năm 2022 |
Triển khai Nghị quyết số 52/NQ-CP ngày 15 tháng 6 năm 2016 về việc đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 52/NQ-CP); Kế hoạch số 137/KH-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế về việc thực hiện Nghị quyết số 52/NQ-CP;
Căn cứ Báo cáo số 389/BC-UBND ngày 04 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế về kết quả 5 năm thực hiện Nghị quyết số 52/NQ-CP; Công văn số 1403/VPCP-KGVX ngày 04 tháng 3 năm 2022 của Văn phòng Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 52/NQ-CP,
Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 52/NQ-CP ngày 15 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ về việc đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Kế hoạch) thay thế Kế hoạch số 137/KH-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế về việc thực hiện Nghị quyết số 52/NQ-CP với những nội dung như sau:
1. Mục đích
Tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Nghị quyết số 52/NQ-CP của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2022-2025 gắn với thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi (DTTS&MN) giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2020-2025 và Chương trình hành động số 69-CTr/TU ngày 03 tháng 2 năm 2020 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 54-NQ/TW ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
2. Yêu cầu
Phát huy ưu điểm và khắc phục khuyết điểm, hạn chế của việc thực hiện Nghị quyết số 52/NQ-CP của Chính phủ trong giai đoạn 2017-2020 để có giải pháp thiết thực, hiệu quả, đồng bộ đồng thời gắn với các dự án, tiểu dự án và các nội dung có liên quan trong Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn 2021-2025 để đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các DTTS. Quá trình thực hiện Nghị quyết số 52/NQ-CP của Chính phủ phải có phân công trách nhiệm cụ thể của các sở, ban, ngành chức năng và các địa phương trong từng chỉ tiêu, nhiệm vụ và thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo đánh giá định kỳ hằng năm và tổng kết giai đoạn 2022-2025.
1.1. Mục tiêu
Tiếp tục đảm bảo các chỉ tiêu nâng cao, phát triển toàn diện nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số tỉnh Thừa Thiên Huế về thể lực, trí lực và tác phong, kỷ luật, kỹ năng nghề nghiệp, cơ cấu hợp lý, trong đó ưu tiên các địa bàn đặc biệt khó khăn, có nguồn nhân lực còn hạn chế để từng bước thu hẹp khoảng cách với trình độ chung trong tỉnh và trong nước, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, nhu cầu thị trường lao động hiện tại và tương lai.
1.2. Các chỉ tiêu
a) Nâng cao thể lực
- Tăng cường sức khỏe người dân tộc thiểu số: duy trì giữ vững tỉ suất tử vong trẻ em 10‰. Phấn đấu đến năm 2025 nâng tuổi thọ bình quân của người dân tộc thiểu số lên 73 tuổi, năm 2030 khoảng 74 tuổi gần với tuổi thọ bình quân quốc gia.
- Nâng cao thể trạng tầm vóc của người dân tộc thiểu số: Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ em dân tộc thiểu số dưới 5 tuổi đến năm 2025 còn dưới 26,5% và năm 2030 xuống dưới 21,5%.
b) Phát triển trí lực
- Đến năm 2025, đảm bảo trên 98% trẻ em người dân tộc thiểu số trong độ tuổi nhà trẻ và mẫu giáo được chăm sóc, giáo dục tại cơ sở giáo dục mầm non. Giữ vững tỷ lệ học sinh người dân tộc thiểu số đi học đúng độ tuổi ở các cấp đạt 100%.
- Phấn đấu đến năm 2025, số sinh viên người dân tộc thiểu số (đại học, cao đẳng) đạt từ 150 đến 170 sinh viên/vạn dân (người dân tộc thiểu số); năm 2030 đạt từ 200-250 sinh viên/vạn dân.
- Đào tạo sau đại học cho người dân tộc thiểu số, phấn đấu đến năm 2025 đạt tỷ lệ khoảng 0,5%, năm 2030 là 0,7% trong tổng số lao động dân tộc thiểu số đã qua đào tạo, ưu tiên các dân tộc chưa có người ở trình độ sau đại học.
- Tỷ lệ người dân tộc thiểu số trong độ tuổi lao động được đào tạo các chương trình giáo dục nghề nghiệp đến năm 2025 đạt trên 35%, phấn đấu đến năm 2030 tỷ lệ tương ứng là 50%.
c) Nâng cao kiến thức xã hội, kỹ năng sống, kỹ năng lao động và thông tin thị trường
- Nâng cao chất lượng giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, rèn luyện kỹ năng sống, có khả năng hội nhập quốc tế cho học sinh người dân tộc thiểu số.
- Đến năm 2025, phấn đấu có 60%, năm 2030 đạt 70% số lao động người dân tộc thiểu số trong độ tuổi từ 18 đến 35 tuổi được cung cấp thông tin thị trường lao động, việc làm.
2.1. Lĩnh vực giáo dục và đào tạo
- Nâng cấp trường phổ thông trung học dân tộc nội trú ở hai huyện miền núi Nam Đông, A Lưới và trường phổ thông trung học nội trú tỉnh; phấn đấu tổ chức liên thông trung học cơ sở và trung học phổ thông tại trường dân tộc nội trú cấp huyện; phát triển đội ngũ giáo viên người dân tộc thiểu số; tăng cường đầu tư các trường phổ thông dân tộc nội trú.
- Nâng mức học bổng học sinh dân tộc nội trú phù hợp với điều kiện thực tế và khả năng cân đối của ngân sách tỉnh.
2.2. Lĩnh vực y tế, chăm sóc và nâng cao sức khỏe
- Tiếp tục thực hiện Nghị định số 39/2015/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số sinh con đúng chính sách dân số. Phụ nữ mang thai và bà mẹ cho con bú được cấp miễn phí các vi chất dinh dưỡng cần thiết theo khuyến cáo của ngành Y tế.
- Nghiên cứu xây dựng chính sách hỗ trợ dinh dưỡng “uống sữa miễn phí” cho trẻ từ 2 đến 3 tuổi phù hợp với điều kiện thực tế và khả năng cân đối của ngân sách tỉnh đối với trẻ em con hộ nghèo sinh sống tại các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn; Khuyến khích trẻ sơ sinh được bú mẹ ngay trong vòng 1 giờ đầu sau sinh, nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu, ăn bổ sung hợp lý từ sau 6 tháng và bú mẹ kéo dài đến 2 tuổi.
- Mở rộng dịch vụ tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân miễn phí cho thanh niên dân tộc thiểu số, quản lý thai, khám thai định kỳ, bổ sung vi chất cần thiết cho bà mẹ người dân tộc thiểu số trong giai đoạn mang thai; nghiên cứu sửa đổi theo hướng nâng cao định mức hỗ trợ đội ngũ cô đỡ thôn bản người dân tộc thiểu số; miễn phí dịch vụ sàng lọc trước sinh.
2.3. Trong lĩnh giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm
- Rà soát danh mục nghề đào tạo, xây dựng chương trình, giáo trình, tài liệu và thời gian đào tạo các chương trình giáo dục nghề nghiệp phù hợp với trình độ, văn hóa, ngôn ngữ của đồng bào dân tộc thiểu số và đặc điểm vùng miền; phát triển các cơ sở giáo dục nghề nghiệp chất lượng cao, nghề nghiệp trọng điểm theo cấp độ và các trường, khoa giáo dục nghề nghiệp nội trú cho người dân tộc thiểu số.
- Tăng cường cung cấp thông tin thị trường lao động, đẩy mạnh và mở rộng công tác tư vấn, hướng nghiệp, giới thiệu việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số; xây dựng cơ chế đào tạo nghề theo đơn đặt hàng và khuyến khích doanh nghiệp đào tạo, sử dụng lao động người dân tộc thiểu số.
- Ủy ban nhân cấp huyện căn cứ quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành trình Hội đồng nhân dân cùng cấp bố trí những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã kiêm nhiệm theo dõi công tác giáo dục nghề nghiệp và giới thiệu việc làm để thông tin, tư vấn và tổng hợp nhu cầu học nghề, cung cấp thông tin về các khóa đào tạo nghề, nhu cầu tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp cũng như quyền lợi và trách nhiệm của người lao động đến vùng dân tộc thiểu số.
- Là cơ quan thường trực, có nhiệm vụ giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, quản lý, theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra tình hình triển khai, tổ chức thực hiện Kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Văn hóa - Thể thao, Công thương và sở, ngành liên quan hướng dẫn cơ chế, chính sách quản lý, triển khai thực hiện và xây dựng kế hoạch vốn hằng năm thực hiện Kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết thực hiện ở các địa phương; tổng hợp, báo cáo theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc và các sở, ngành liên quan xây dựng cơ chế, chính sách quản lý, kế hoạch vốn, tổng hợp vốn thực hiện vào kế hoạch trung hạn 5 năm, hàng năm và bố trí kinh phí thực hiện các nội dung theo phân cấp ngân sách của Luật Ngân sách nhà nước.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan huy động và cân đối nguồn lực từ các chương trình, dự án khác đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số tỉnh; cân đối, tham mưu bố trí vốn đầu tư thực hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật.
- Hướng dẫn cơ chế tài chính; giám sát chi tiêu, tổng hợp, quyết toán kinh phí thực hiện.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giáo dục, đào tạo trên địa bàn các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn.
- Chỉ đạo tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình, dự án thuộc lĩnh vực do Sở quản lý theo hướng tập trung ưu tiên phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số nhằm đạt được các mục tiêu của Kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc và các sở, ngành liên quan sửa đổi, bổ sung, xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành một số cơ chế, chính sách đặc thù trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo; hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch thuộc lĩnh vực của Sở được giao quản lý.
- Nâng cao chất lượng y tế, chăm sóc sức khỏe cho người dân trên địa bàn các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn và vùng khó khăn.
- Chỉ đạo tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình, dự án thuộc lĩnh vực do Sở quản lý theo hướng tập trung ưu tiên phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số nhằm đạt được các mục tiêu của Kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc và các sở, ngành liên quan sửa đổi, bổ sung, xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành một số cơ chế, chính sách đặc thù trong lĩnh vực y tế, chăm sóc và nâng cao sức khỏe; hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch thuộc lĩnh vực của Sở được giao quản lý.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững; Chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn (theo Quyết định 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009, Quyết định 971/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định 1956/QĐ-TTg); Chính sách hỗ trợ đào tạo sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng (theo Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ) và Chính sách nội trú đối với học sinh, sinh viên học cao đẳng, trung cấp (theo Quyết định số 53/2015/QĐ-TTg ngày 20/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ) trên địa bàn vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn.
- Chỉ đạo tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình, dự án thuộc lĩnh vực do Sở quản lý theo hướng tập trung ưu tiên phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số nhằm đạt được các mục tiêu của Kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc và các sở, ngành liên quan sửa đổi, bổ sung, xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành một số cơ chế, chính sách đặc thù trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm; hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch thuộc lĩnh vực của Sở được giao quản lý.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc và các đơn vị liên quan thực hiện các chính sách thuộc lĩnh vực thông tin và truyền thông được phân công trong kế hoạch; phát triển các mô hình truyền thông tại cộng đồng vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
- Chỉ đạo các cơ quan thông tấn báo chí thực hiện tuyên truyền các nội dung liên quan đến công tác giáo dục, đào tạo, giáo dục nghề nghiệp; chăm sóc sức khỏe và phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
7. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế xây dựng kế hoạch tổng thể kết hợp quân dân y tổ chức khám và cấp thuốc miễn phí cho đồng bào hằng năm theo hướng dẫn của Bộ quốc phòng; nghiên cứu xây dựng chính sách đào tạo, bồi dưỡng thanh niên người dân tộc thiểu số trong thời gian thực hiện nghĩa vụ quân sự để khi xuất ngũ về địa phương trở thành nguồn cán bộ tham gia chính quyền cơ sở.
- Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh cần phối hợp với Sở Y tế tiếp tục củng cố, bổ sung hệ thống trang thiết bị y tế ở các phòng khám quân dân y, mở rộng địa bàn khám chữa bệnh ở các thôn, bản vùng sâu, vùng xa biên giới.
Các đồn Biên phòng phối hợp với địa phương tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức về kinh tế, xã hội, quốc phòng an ninh với việc chăm sóc sức khỏe, phòng ngừa dịch bệnh, xóa bỏ các phong tục, tập quán lạc hậu, xây dựng đời sống văn hóa gắn với nâng cao chất lượng nguồn nhân lực vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ liên quan đến phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số thuộc Chương trình phát triển thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa giai đoạn 2015-2020 theo Kế hoạch số 160/KH-UBND ngày 22/4/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh phát triển thương mại biên giới tỉnh giai đoạn 2021-2025.
Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc và các sở, ngành liên quan triển khai Quyết định số 402/QĐ-TTg ngày 14/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số trong tình hình mới và các chính sách liên quan để sử dụng hiệu quả nhân lực các dân tộc thiểu số đã qua đào tạo khi có hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tham gia triển khai các nhiệm vụ, hoạt động nhằm phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số, góp phần đạt được mục tiêu Kế hoạch đề ra.
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã vùng đồng bào DTTS&MN
- Xây dựng kế hoạch dài hạn và hằng năm thực hiện Kế hoạch. Căn cứ mục tiêu, nội dung của Kế hoạch để nghiên cứu, ban hành, bổ sung chính sách phù hợp.
- Chỉ đạo, tổ chức lồng ghép, huy động các nguồn lực, thực hiện có hiệu quả các chiến lược, quy hoạch phát triển nhân lực và các chính sách hiện hành, trong đó tập trung công tác đào tạo, bồi dưỡng, giải quyết việc làm để phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số của địa phương; hằng năm tổ chức kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch gửi Ban Dân tộc tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 52/NQ-CP ngày 15 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ về việc đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030 tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan nghiêm túc thực hiện đảm bảo nội dung trong Kế hoạch./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây