Kế hoạch 3089/KH-UBND năm 2022 thực hiện bảo đảm cấp nước an toàn trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2022-2025
Kế hoạch 3089/KH-UBND năm 2022 thực hiện bảo đảm cấp nước an toàn trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2022-2025
Số hiệu: | 3089/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bến Tre | Người ký: | Nguyễn Minh Cảnh |
Ngày ban hành: | 24/05/2022 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 3089/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bến Tre |
Người ký: | Nguyễn Minh Cảnh |
Ngày ban hành: | 24/05/2022 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3089/KH-UBND |
Bến Tre, ngày 24 tháng 05 năm 2022 |
THỰC HIỆN BẢO ĐẢM CẤP NƯỚC AN TOÀN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2022-2025
Căn cứ Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch; Nghị định số 124/2011/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 117/2007/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 98/2019/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định thuộc lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật;
Căn cứ Quyết định số 1566/QĐ-TTg ngày 09 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia bảo đảm cấp nước an toàn giai đoạn 2016-2025;
Căn cứ Chỉ thị số 34/CT-TTg ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh nước sạch, bảo đảm cấp nước an toàn, liên tục;
Căn cứ Quyết định số 1978/QĐ-TTg ngày 24 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Thông tư 08/2012/TT-BXD ngày 21 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về hướng dẫn thực hiện bảo đảm cấp nước an toàn;
Căn cứ Công văn số 6707/BNN-TCTL ngày 28 tháng 9 năm 2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai thực hiện cấp nước an toàn nông thôn theo Chỉ thị số 34/CT-TTg ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 39/2019/QĐ-UBND ngày 27 tháng 9 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre về việc ban hành quy định về quản lý hoạt động cấp nước trên địa bàn tỉnh Bến Tre;
Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Kế hoạch thực hiện bảo đảm cấp nước an toàn trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2022 - 2025, như sau:
1. Mục tiêu chung
- Thực hiện bảo đảm cấp nước an toàn nhằm quản lý rủi ro và khắc phục sự cố có thể xảy ra từ nguồn nước, hệ thống công trình xử lý nước và mạng lưới đường ống truyền dẫn, phân phối nước đến khách hàng sử dụng.
- Bảo đảm cung cấp nước liên tục, đủ lượng nước, duy trì đủ áp lực và chất lượng nước đạt quy định, góp phần bảo vệ sức khỏe cộng đồng, giảm thiểu các bệnh liên quan đến nước, phòng ngừa dịch bệnh và phát triển kinh tế-xã hội.
- Nâng cao nhận thức của người dân về bảo vệ nguồn nước, hiểu rõ tầm quan trọng của việc sử dụng nước sạch phục vụ đời sống và sản xuất kinh doanh, ý thức sử dụng nước tiết kiệm, an toàn góp phần giảm tỷ lệ thất thoát, tiết kiệm tài nguyên nước và bảo vệ môi trường.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
- Tỷ lệ hệ thống cấp nước đô thị được lập và thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn đạt 100%; tỷ lệ hệ thống cấp nước khu vực nông thôn được lập và thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn đạt 50%.
- Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước sạch đáp ứng quy chuẩn từ công trình cấp nước tập trung đạt 79%. Trong đó, tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước sạch khu vực đô thị đạt 96%; tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước sạch khu vực nông thôn đạt 72,7%.
- Tỷ lệ thất thoát nước trung bình của các đơn vị cấp nước đạt 20%.
- Các đô thị từ loại IV trở lên và các khu công nghiệp, cụm công nghiệp được đảm bảo cung cấp đủ nhu cầu nước sạch không bị nhiễm mặn; các khu vực còn lại được đáp ứng cơ bản nhu cầu nước sạch không bị nhiễm mặn.
- Chất lượng nước sạch đảm bảo theo quy chuẩn QCVN01-1:2018/BYT được ban hành kèm theo Thông tư số 41/2018/TT-BYT ngày 14 tháng 12 năm 2018 của Bộ Y tế cho đến khi Quy chuẩn kỹ thuật địa phương về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Bến Tre được ban hành.
- Truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo đảm cấp nước an toàn.
- Xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo đảm cấp nước an toàn.
- Thực hiện quản lý, khai thác, sử dụng và bảo vệ chất lượng nguồn nước nguyên liệu; xử lý nghiêm các vi phạm về xả thải, gây ô nhiễm nguồn nước, khai thác, sử dụng nguồn nước trái phép.
- Thực hiện quy định bảo đảm cấp nước an toàn và đầu tư, nâng cấp, phát triển hệ thống cấp nước.
- Đào tạo, nâng cao năng lực về bảo đảm cấp nước an toàn.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá chất lượng nước của các đơn vị cấp nước theo tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành.
- Kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch bảo đảm cấp nước an toàn.
- Ứng dụng công nghệ trong thực hiện cấp nước an toàn.
1. Truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng
- Hằng năm xây dựng kế hoạch truyền thông về bảo đảm cấp nước an toàn. Tổ chức thực hiện các hoạt động truyền thông trên cơ sở kế hoạch đã lập với các nội dung tuyên truyền giáo dục về Luật Tài nguyên nước, bảo vệ nguồn nước, sử dụng nước tiết kiệm; giới thiệu phổ biến Chương trình bảo đảm cấp nước an toàn, giới thiệu nhân rộng các mô hình, kinh nghiệm về thực hiện tốt cấp nước an toàn để người dân, các cơ sở cấp nước, chính quyền các cấp nâng cao trách nhiệm, tự giác thực hiện các nhiệm vụ bảo đảm cấp nước an toàn, bền vững.
- Đẩy mạnh truyền thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng (phát thanh, truyền hình,...), các loại ấn phẩm (báo, tạp chí, tờ rơi,...); tập trung tuyên truyền cao điểm vào dịp Tuần lễ Quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường hằng năm, ngày Môi trường thế giới.
- Tăng cường công tác triển khai gắn với việc tuyên truyền, chấn chỉnh việc ký kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung giữa các đơn vị cấp nước và khách hàng theo quy định.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, kịp thời phát hiện, xử lý đối với các hoạt động, hành vi vi phạm trong phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước, vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt.
2. Xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
- Xây dựng Quy chuẩn kỹ thuật địa phương về chất lượng nước theo Thông tư số 41/2018/TT-BYT ngày 14 tháng 12 năm 2018 của Bộ Y tế ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định kiểm tra, giám sát chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt.
- Xây dựng các nội dung quy định trong việc kiểm tra, giám sát chất lượng nước phù hợp với phạm vi trong tỉnh.
3. Thực hiện quản lý, khai thác, sử dụng và bảo vệ nguồn nước
- Lập hành lang bảo vệ nguồn nước và xây dựng các phương án bảo vệ, cải tạo chất lượng nguồn nước.
- Nghiên cứu giải pháp trữ nước đối với các công trình cấp nước sạch tập trung khó khăn về nguồn nước (ảnh hưởng xâm nhập mặn, chất lượng, trữ lượng nguồn nước không ổn định,…).
- Đầu tư các hệ thống quan trắc, giám sát chất lượng nguồn nước; kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm.
- Quản lý chặt chẽ việc khai thác nước ngầm; kiểm soát, ngăn chặn kịp thời các hoạt động gây tác hại đến nguồn nước ngầm.
- Thực hiện kiểm tra, xử lý các vi phạm về xả thải, gây ô nhiễm nguồn nước, khai thác, sử dụng nguồn nước trái phép.
4. Thực hiện quy định bảo đảm cấp nước an toàn và đầu tư, nâng cấp, phát triển hệ thống cấp nước
a) Tổ chức rà soát, bổ sung, điều chỉnh, lập mới kế hoạch cấp nước an toàn của các đơn vị cấp nước
- Các đơn vị cấp nước khu vực đô thị, khu công nghiệp và cụm công nghiệp tổ chức rà soát, lập lại kế hoạch cấp nước an toàn của từng đơn vị theo quy định tại Thông tư 08/2012/TT-BXD ngày 21 tháng 11 năm 2012 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn thực hiện bảo đảm cấp nước an toàn và các quy định khác có liên quan; đồng thời, trình Sở Xây dựng thẩm định và phê duyệt; đảm bảo đến năm 2025, có 100% công trình cấp nước được phê duyệt kế hoạch cấp nước an toàn.
- Các đơn vị cấp nước khu vực nông thôn tổ chức rà soát, lập lại, lập mới kế hoạch cấp nước an toàn của từng đơn vị theo quy định tại Sổ tay hướng dẫn thực hiện Chương trình Quốc gia bảo đảm cấp nước an toàn khu vực nông thôn do Tổng cục Thủy lợi ban hành tại Quyết định số 244/QĐ -TCTL-NN ngày 06 tháng 6 năm 2019 và các quy định khác có liên quan; đồng thời, trình Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định và phê duyệt; đảm bảo đến năm 2025, có 50% công trình cấp nước được phê duyệt kế hoạch cấp nước an toàn.
b) Đầu tư, nâng cấp, phát triển hệ thống cấp nước
- Các đơn vị cấp nước chủ động phối hợp với chính quyền địa phương thực hiện khảo sát, dự trù kế hoạch phát triển mạng lưới cấp nước trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét nhằm tăng dần tỷ lệ bao phủ trong vùng phục vụ, giảm thất thoát, tăng chất lượng dịch vụ cung cấp nước. Thời gian thực hiện đến tháng 12 năm 2022.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức rà soát năng lực của các đơn vị cung cấp nước gắn với rà soát khả năng phát triển mạng lưới trong vùng phục vụ và triển khai ký lại thỏa thuận vùng cấp nước theo quy định, thời gian thực hiện trong tháng 12 năm 2022.
5. Đào tạo, nâng cao năng lực về bảo đảm cấp nước an toàn
- Đối với cơ quan quản lý nhà nước: Đào tạo, nâng cao năng lực cho cán bộ trực tiếp quản lý lĩnh vực cấp nước trong việc tổ chức quản lý thực hiện bảo đảm cấp nước an toàn, kiểm soát chất lượng nước, thực hiện thỏa thuận dịch vụ cấp nước trên địa bàn.
- Đối với các đơn vị cấp nước: Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ, người lao động trong đơn vị. Tổ chức các hội thảo, hội nghị hướng dẫn, trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm thực hiện kế hoạch bảo đảm cấp nước an toàn.
- Thực hiện nội kiểm chất lượng nước: Các đơn vị cấp nước tự thực hiện theo quy định.
- Thực hiện ngoại kiểm chất lượng nước: Sở Y tế tăng cường kiểm tra, giám sát chất lượng nước của các công trình cấp nước sạch định kỳ hoặc đột xuất theo quy định.
7. Kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn
Hằng năm, thực hiện kiểm tra, giám sát, đánh giá việc lập và thực hiện các nội dung kế hoạch cấp nước an toàn của các hệ thống cấp nước bao gồm: Phạm vi được cung cấp bảo đảm cấp nước an toàn, các chỉ số liên quan đến kiểm soát rủi ro, chất lượng nước, chất lượng dịch vụ cấp nước (áp lực, tính liên tục,...).
8. Ứng dụng công nghệ trong thực hiện c ấp nước an toàn
- Ứng dụng công nghệ, thiết bị thông minh trong quản lý, vận hành hệ thống cấp nước.
- Nghiên cứu lựa chọn công nghệ và thiết bị xử lý nước hiện đại, thân thiện môi trường, tiết kiệm năng lượng và thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu.
- Tuyên truyền tổ chức, cá nhân sử dụng nước lựa chọn các thiết bị dùng nước tiết kiệm, hiệu quả.
Nguồn kinh phí thực hiện Chương trình bảo đảm cấp nước an toàn gồm:
- Nguồn của các đơn vị cấp nước: Các đơn vị cấp nước sử dụng nguồn kinh phí của đơn vị mình để thực hiện các nhiệm vụ về bảo đảm cấp nước an toàn.
- Nguồn ngân sách nhà nước: Theo khả năng cân đối, trên cơ sở lồng ghép các nhiệm vụ chi và quy định về phân cấp hiện hành, để thực hiện các nhiệm vụ thuộc chức năng quản lý nhà nước của các cơ quan có liên quan theo quy định.
- Các nguồn huy động hợp pháp khác.
1. Ban Chỉ đạo cấp nước an toàn và chống thất thoát, thất thu nước sạch tỉnh
- Chỉ đạo, điều phối, hướng dẫn, giám sát, kiểm tra, tổng kết, đánh giá kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch này.
- Chỉ đạo, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra công tác bảo đảm cấp nước an toàn, giảm thất thoát nước, kiểm tra việc giao vùng cấp nước và phát triển mạng lưới cấp nước của các đơn vị cấp nước.
- Chỉ đạo công tác ứng phó hạn mặn hàng năm trong lĩnh vực cấp nước.
- Tổ chức triển khai thực hiện Chương trình bảo đảm cấp nước an toàn đối với đơn vị cấp nước cho các đô thị, khu công nghiệp và cụm công nghiệp theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện phê duyệt kế hoạch cấp nước an toàn hệ thống cấp nước khu vực đô thị, khu công nghiệp và cụm công nghiệp thuộc phạm vi được giao quản lý theo Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo cấp nước an toàn và chống thất thoát, thất thu nước sạch tỉnh Bến Tre (Quyết định số 627/QĐ-UBND ngày 28 tháng 3 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh).
- Chủ trì, phối hợp, đôn đốc triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung Kế hoạch đã đề ra.
- Tổng hợp báo cáo về việc bảo đảm cấp nước an toàn trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tổ chức triển khai thực hiện Chương trình bảo đảm cấp nước an toàn đối với đơn vị cấp nước khu vực nông thôn theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện phê duyệt kế hoạch cấp nước an toàn hệ thống cấp nước khu vực nông thôn thuộc phạm vi được giao quản lý theo Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo cấp nước an toàn và chống thất thoát, thất thu nước sạch tỉnh Bến Tre (Quyết định số 627/QĐ-UBND ngày 28 tháng 3 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh).
- Chủ trì triển khai các nội dung Kế hoạch đã đề ra, tổng hợp báo cáo đối với đơn vị cấp nước khu vực nông thôn.
- Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Quy chuẩn kỹ thuật địa phương về chất lượng nước theo Thông tư số 41/2018/TT-BYT ngày 14 tháng 12 năm 2018 của Bộ Y tế.
- Xây dựng các nội dung quy định trong việc kiểm tra, giám sát chất lượng nước phù hợp với phạm vi trong tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện quản lý, giám sát, kiểm tra chất lượng nước sạch các hệ thống cấp nước sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan hướng dẫn thực hiện công tác truyền thông cho người dân về việc sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh, góp phần phòng, chống dịch bệnh.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chịu trách nhiệm quản lý và bảo vệ tài nguyên nước.
- Theo dõi, quản lý việc khai thác sử dụng nguồn nước; hướng dẫn, kiểm tra việc lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước; giám sát các nguồn gây ô nhiễm nguồn nước.
- Xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc, giám sát tài nguyên nước, khai thác, sử dụng nước và xả nước thải vào nguồn nước; xây dựng cơ sở dữ liệu về nguồn nước và chế độ chia sẻ thông tin kịp thời giúp đơn vị cấp nước chủ động khắc phục các rủi ro về nguồn nước.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan kiểm tra xử lý các vi phạm về hành lang bảo vệ nguồn nước, xả thải gây ô nhiễm nguồn nước.
- Chia sẻ chế độ thông tin quan trắc chất lượng nước đến các sở, ngành và đơn vị liên quan.
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về tài nguyên nước.
- Chủ trì tham mưu giao đất, cho thuê đất để các đơn vị cấp nước xây dựng hồ trữ nước; hướng dẫn các đơn vị cấp nước thực hiện các thủ tục về đất đai để đầu tư xây dựng hồ trữ nước.
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí vốn đầu tư để thực hiện các công trình, dự án thuộc lĩnh vực cấp nước đã được phê duyệt trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm.
Tham mưu cấp có thẩm quyền xem xét, cân đối, bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch này theo quy định hiện hành.
8. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan chỉ đạo, định hướng các cơ quan báo, đài của tỉnh; Trung tâm Văn hoá - Thể thao và Truyền thanh huyện, thành phố và Đài Truyền thanh xã, phường, thị trấn tuyên truyền về Chương trình bảo đảm cấp nước an toàn, nâng cao nhận thức của cộng đồng về bảo vệ nguồn nước, công trình cấp nước và sử dụng nước tiết kiệm, an toàn.
- Giám sát, kiểm tra và xử lý các hoạt động trái quy định vi phạm đến hoạt động cấp nước.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan liên quan thanh tra, kiểm tra các hoạt động thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả thải vào nguồn nước.
- Kiểm tra và xử lý các tổ chức, cá nhân có hành vi xâm hại và phá hoại hệ thống cấp nước.
- Chỉ đạo trực tiếp lực lượng Cảnh sát môi trường thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm các hoạt động gây ô nhiễm nguồn nước.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Tổ chức tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức của Nhân dân về Chương trình bảo đảm cấp nước an toàn, bảo vệ nguồn nước, sử dụng nước sạc h tiết kiệm và an toàn.
- Tổ chức theo dõi, giám sát việc triển khai thực hiện Kế hoạch bảo đảm cấp nước an toàn, kế hoạch phát triển cấp nước, thỏa thuận dịch vụ cấp nước của các đơn vị cấp nước trên địa bàn.
- Tăng cường chỉ đạo công tác kiểm tra, giám sát, phòng ngừa các nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước, kịp thời phát hiện, xử lý đối với các hoạt động, hành vi vi phạm gây ô nhiễm nguồn nước và mất an toàn hệ thống cấp nước trong phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước, vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt theo thẩm quyền.
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan thực hiện việc kiểm tra, xử lý hoạt động vi phạm về môi trường nhằm bảo vệ nguồn nước; xử lý các hành vi lấn chiếm hành lang bảo vệ nguồn nước và hành lang bảo vệ hệ thống đường ống cấp nước và các trường hợp phá hoại công trình cấp nước trên địa bàn quản lý.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn: Thực hiện tuyên truyền, vận động người dân tích cực bảo vệ nguồn nước; sử dụng nước tiết kiệm; phối hợp thực hiện Kế hoạch bảo đảm cấp nước an toàn và tích cực tham gia giám sát cộng đồng về bảo đảm cấp nước an toàn và hoạt động thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả thải vào nguồn nước,... của các tổ chức, cá nhân không để ảnh hưởng đến môi trường, nguồn nước tại địa phương; trường hợp phát hiện hành vi vi phạm, phải báo ngay cho chính quyền địa phương để ngăn chặn, xử lý và thực hiện các biện pháp khắc phục kịp thời.
- Phối hợp với các đơn vị cấp nước và các cơ quan liên quan khắc phục các sự cố về bảo đảm cấp nước an toàn trên địa bàn quản lý.
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan thực hiện việc thanh tra, kiểm tra hoạt động cấp nước, kiểm tra, xét nghiệm thường kỳ, đột xuất chất lượng nước của các đơn vị cấp nước.
- Lập và triển khai thực hiện kế hoạch bảo đảm cấp nước an toàn các hệ thống cấp nước do đơn vị quản lý theo lộ trình được phê duyệt; tổ chức giám sát, đánh giá kết quả triển khai thực hiện bảo đảm cấp nước an toàn; cập nhật, bổ sung kế hoạch giai đoạn sau; thường xuyên kiểm tra chất lượng nước đầu vào, đầu ra và chủ động có giải pháp kịp thời bảo đảm chất lượng nước cấp.
- Bảo vệ an toàn hệ thống cấp nước; phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, rà soát, đánh giá các tác động ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước; đề xuất biện pháp quản lý các nguồn ô nhiễm; lựa chọn các nguồn nước khai thác lâu dài, dự phòng; thông báo kịp thời tình hình chất lượng nước trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Đầu tư, cải tạo, nâng cấp công trình cấp nước; lắp đặt, nâng cấp trang thiết bị giám sát, điều khiển hệ thống cấp nước; ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, vận hành hệ thống cấp nước; đẩy mạnh chuyển đổi số trong hoạt động quản trị, quản lý chất lượng, cung cấp dịch vụ và chăm sóc khách hàng.
- Xây dựng quy trình quản lý, ứng phó, khắc phục rủi ro; bố trí nhân lực, trang thiết bị kịp thời trong trường hợp xảy ra sự cố nhằm giảm thời gian ngừng cấp nước và đáp ứng yêu cầu cấp nước ổn định.
- Xây dựng chương trình đào tạo, nâng cao năng lực thực hiện bảo đảm cấp nước an toàn cho cán bộ, người lao động của đơn vị.
- Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi gây ô nhiễm nguồn nước, xâm phạm, gây mất an toàn cho hoạt động cấp nước trên địa bàn do mình quản lý.
- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ xử lý nước phù hợp theo từng giai đoạn nhằm bảo đảm cung cấp dịch vụ cấp nước đạt chất lượng và hiệu quả.
- Tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức của người dân về bảo vệ nguồn nước, bảo vệ công trình cấp nước, sử dụng nước sạch tiết kiệm và an toàn.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện bảo đảm cấp nước an toàn trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2022 - 2025, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan nghiêm túc tổ chức thực hiện. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc kịp thời phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, giải quyết./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây