Kế hoạch 1348/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án Đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2022-2030
Kế hoạch 1348/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án Đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2022-2030
Số hiệu: | 1348/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Cao Bằng | Người ký: | Nguyễn Trung Thảo |
Ngày ban hành: | 01/06/2022 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 1348/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Cao Bằng |
Người ký: | Nguyễn Trung Thảo |
Ngày ban hành: | 01/06/2022 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1348/KH-UBND |
Cao Bằng, ngày 01 tháng 6 năm 2022 |
Thực hiện Quyết định số 1384/QĐ-BNN-QLCL ngày 15/4/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt Đề án “Đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản giai đoạn 2021 - 2030”. UBND tỉnh Cao Bằng xây dựng kế hoạch thực hiện như sau:
1. Mục tiêu chung
Góp phần bảo vệ sức khỏe và quyền lợi của nhân dân; nâng cao chất lượng, giá trị và khả năng cạnh tranh của sản phẩm nông lâm thủy sản tỉnh Cao Bằng trên thị trường trong nước và xuất khẩu.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Giai đoạn 2022 - 2025
- Khuyến khích phát triển các cây trồng, vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa đặc hữu gắn với chế biến.
- Diện tích trồng trọt, nuôi thủy sản; số lượng cơ sở chăn nuôi được chứng nhận Thực hành nông nghiệp tốt - GAP (như VietGAP hoặc tương đương) tăng 10%/năm.
- 100% cơ sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản được chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm hoặc ký cam kết tuân thủ quy định sản xuất kinh doanh an toàn thực phẩm.
- Tỷ lệ cơ sở sơ chế, chế biến thực phẩm nông lâm sản và thủy sản được chứng nhận HACCP, ISO 2200 (hoặc tương đương) tăng 10%/năm.
- Tỷ lệ mẫu thực phẩm nông lâm thủy sản được giám sát vi phạm các quy định an toàn thực phẩm giảm 10%/năm.
- 100% các huyện, thành phố kiện toàn hệ thống quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản phù hợp với phân công, phân cấp của UBND tỉnh.
- 100% cán bộ quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản các cấp được bồi dưỡng, cập nhật hàng năm về chuyên môn nghiệp vụ.
2.2. Giai đoạn 2026 - 2030
- Diện tích trồng trọt, nuôi thủy sản; số lượng cơ sở chăn nuôi được chứng nhận Thực hành nông nghiệp tốt - GAP (như VietGAP hoặc tương đương) tăng 15%/năm. Phấn đấu đến năm 2030, 100% các sản phẩm trồng trọt và chăn nuôi có giá trị kinh tế cao trên địa bàn tỉnh được chứng nhận VietGap hoặc tương đương.
- Duy trì 100% cơ sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản được chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm hoặc ký cam kết tuân thủ quy định sản xuất kinh doanh an toàn thực phẩm.
- Tỷ lệ cơ sở sơ chế, chế biến thực phẩm nông lâm sản và thủy sản được chứng nhận HACCP, ISO 2200 (hoặc tương đương) tăng 15%/năm. Đến năm 2030, 100% cơ sở sơ chế, chế biến được chứng nhận HACCP, ISO 2200.
- Hình thành cơ sở chế biến sâu (làm sẵn, ăn liền) và tăng 10%/năm.
- Tỷ lệ mẫu thực phẩm nông lâm thủy sản được giám sát vi phạm các quy định an toàn thực phẩm giảm 10%/năm;
- Tỷ lệ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản tương đương tiêu chuẩn xuất khẩu đạt 100%.
- Duy trì 100% cán bộ quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản các cấp được bồi dưỡng, cập nhật hàng năm về chuyên môn nghiệp vụ.
- Đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng đủ điều kiện sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản đảm bảo chất lượng, an toàn, gia tăng giá trị.
- Xây dựng các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, quy mô lớn áp dụng tiêu chuẩn sản xuất bền vững (như VietGAP, GlobalGAP, hữu cơ, sinh thái, tuần hoàn..); số hóa vùng trồng, vùng nuôi, cơ sở sơ chế, chế biến, bán buôn, bán lẻ nông lâm thủy sản.
- Xây dựng và phát triển mô hình chợ đầu mối/trung tâm cung ứng gắn kết với vùng nguyên liệu, hợp tác xã và liên kết với siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện ích, chợ dân sinh phường, xã đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm.
- Triển khai đồng bộ các hoạt động tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng, an toàn thực phẩm của Việt Nam và thị trường nhập khẩu cho tất cả các đối tượng tham gia chuỗi sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản.
- Tổ chức giám sát, đánh giá và truyền thông nguy cơ an toàn thực phẩm theo chuẩn mực quốc tế phục vụ quản lý chất lượng và đảm bảo an toàn thực phẩm cho người dân và doanh nghiệp.
- Xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu thống kê báo cáo chất lượng an toàn thực phẩm trong toàn ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- Biểu dương, nhân rộng các mô hình, điển hình tiêu biểu trong sản xuất, chế biến thực phẩm nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn; công khai tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật bị xử lý theo quy định.
- Hỗ trợ, tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật cho người dân và doanh nghiệp nâng cấp điều kiện đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm; thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP, GlobalGAP, nông nghiệp hữu cơ, sinh thái, tuần hoàn…); thiết lập, vận hành hệ thống tự kiểm soát chất lượng (HACCP, ISO 2200), an toàn thực phẩm tại cơ sở cùng với sự tham gia giám sát của cộng đồng.
4. Phát triển thị trường nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn
- Phổ biến thông tin thị trường, quy định về chất lượng an toàn thực phẩm các thị trường trong và ngoài nước để người sản xuất, người tiêu dùng nắm rõ, hiểu đúng, làm đúng.
- Tăng cường đàm phán, ký kết thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau về chất lượng, an toàn thực phẩm nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn. Thiết lập và vận hành cơ chế tham gia hiệu quả các hoạt động của các tổ chức quốc tế: Codex, Ủy ban SPS của WTO;
- Hỗ trợ, hướng dẫn người dân, doanh nghiệp xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu, thiết kế bao bì nhãn mác và truy xuất nguồn gốc, tổ chức truyền thông quảng bá, kết nối và xúc tiến thương mại sản phẩm trong và ngoài nước.
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh, thực hiện an toàn thực phẩm theo chuẩn mực, thông lệ quốc tế và phù hợp với thực tế của tỉnh.
- Kiện toàn tổ chức và đảm bảo nguồn lực cho bộ máy từ tỉnh đến cấp xã; đào tạo, bồi dưỡng cập nhật thường xuyên pháp luật, kiến thức, kỹ năng thực thi pháp luật cho cán bộ thực thi pháp luật; tăng cường các hoạt động quản lý Nhà nước, giám sát, thẩm định, chứng nhận, thanh tra, điều tra, xử lý vi phạm….
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong thực thi công vụ.
- Tổ chức các chương trình giám sát, đánh giá nguy cơ và áp dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro về an toàn thực phẩm. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra xử lý nghiêm vi phạm pháp luật về chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản.
- Đẩy mạnh xã hội hóa công tác khảo nghiệm, kiểm nghiệm, kiểm định, chứng nhận, giám định phục vụ quản lý nhà nước về chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản.
- Rà soát hoàn thiện cơ chế chính sách đầu tư, tín dụng, huy động các nguồn đầu tư công, ODA, các chương trình mục tiêu quốc gia… trong nâng cấp cơ sở hạ tầng (hệ thống thủy lợi, điện lưới, đường giao thông, kho bãi…); các vùng trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, sơ chế, chế biến tập trung, chợ đầu mối…đủ điều kiện sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản theo quy định trong nước và chuẩn mực quốc tế về chất lượng, an toàn thực phẩm.
- Bố trí ngân sách đầu tư nâng cấp điều kiện đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm vùng trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, sơ chế, chợ đầu mối, chợ dân sinh tại một số vùng sản xuất nông nghiệp trọng điểm hoặc khu tập trung dân cư tiêu thụ khối lượng lớn nông lâm thủy sản.
- Hoàn thiện quy định và tổ chức cấp mã số vùng trồng, vùng nuôi, cơ sở sơ chế, chế biến, kinh doanh nông lâm thủy sản trên diện rộng đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm và truy xuất nguồn gốc.
- Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan, ban ngành, đoàn thể của địa phương trong đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm; kiện toàn tổ chức bộ máy và nguồn lực theo phân công, phân cấp theo hướng đủ tổ chức, nguồn lực triển khai nhiệm vụ được phân công phân cấp.
- Phối hợp chặt chẽ, nâng cao vai trò của tổ chức kinh tế hợp tác, các tổ chức chính trị - xã hội, hiệp hội ngành hàng trong xây dựng, hoàn thiện, tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về chất lượng an toàn thực phẩm; truyền thông quảng bá sản phẩm đối với thị trường trong nước và quốc tế.
- Triển khai Chương trình phối hợp với Ủy ban Mặt trận tổ quốc, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp phụ nữ, Đoàn Thanh niên, Hội Cựu chiến binh….trong phổ biến, giáo dục, vận động và giám sát sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn,
- Phối hợp với các tổ chức chính trị xã hội, các hiệp hội ngành hàng đào tạo, tập huấn cho hộ nông dân, tổ chức kinh tế hợp tác trong tự kiểm soát và giám sát cộng đồng về chất lượng, an toàn thực phẩm; xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu, truyền thông quảng bá sản phẩm chất lượng, an toàn.
- Phối hợp với các Viện, Trường, Trung tâm Khuyến nông quốc gia và các tổ chức nghiên cứu khoa học khác cập nhật, tập huấn chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ (như sử dụng giống chất lượng cao; phân bón, thức ăn chăn nuôi, chất xử lý môi trường, thuốc bảo vệ thực vật nguồn gốc hữu cơ…) cũng như tiến bộ khoa học quản lý (như áp dụng hệ thống tự kiểm soát, giám sát cộng đồng, truy xuất nguồn gốc theo tiêu chuẩn tiên tiến GAP, ISO, HACCP…) trong sản xuất nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn.
- Kịp thời cập nhật, phổ biến thông tin thị trường; quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn về chất lượng, an toàn thực phẩm của thị trường tiêu thụ nông lâm thủy sản trong và ngoài nước.
- Phối hợp với cơ quan truyền thông trong và ngoài tỉnh tổ chức các chương trình, chiến dịch thông tin, truyền thông quảng bá, kết nối cung cầu nông sản Việt chất lượng, an toàn.
- Tổ chức xác minh, xử lý, phản hồi kịp thời các thông tin sai lệch về chất lượng, an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp.
- Ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong thực thi 100% các thủ tục hành chính được thực hiện trên môi trường mạng; hệ thống thống kê, thông tin báo cáo trực tuyến; cấp chứng nhận, chứng thư điện tử kết nối với các đối tác thương mại….
- Xây dựng và vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu về chất lượng, an toàn thực phẩm và hệ thống truy xuất nguồn gốc kết nối, liên thông với cơ sở dữ liệu ngành nông nghiệp và PTNT và Cổng truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia.
6. Đẩy mạnh cải cách hành chính, chuẩn hóa các quy trình chuyên môn nghiệp vụ
- Rà soát, cắt giảm điều kiện đầu tư kinh doanh, đơn giản hóa thủ tục hành chính trong quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản theo chương trình chung của Chính phủ.
- Kiện toàn tổ chức bộ máy từ tỉnh đến xã theo hướng tinh gọn, hiệu quả; ưu tiên đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ hằng năm cho từng vị trí công việc; nghiên cứu đề xuất cơ chế tài chính đặc thù phù hợp với hệ thống cơ quan quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm của tỉnh.
- Chuẩn hóa các quy trình chuyên môn nghiệp vụ theo chuẩn mực quốc tế (tiêu chuẩn ISO, các hướng dẫn của CODEX..).
- Tăng cường hợp tác với cơ quan thẩm quyền các nước, đặc biệt là Trung Quốc để đàm phán ký kết và thực hiện các thỏa thuận hợp tác công nhận lẫn nhau về chất lượng an toàn thực phẩm; với các đối tác quốc tế có uy tín để nhận chuyển giao khoa học, công nghệ tiên tiến từ nước ngoài áp dụng tại Cao Bằng.
- Sử dụng có hiệu quả tài trợ, các dự án hỗ trợ kỹ thuật của nước ngoài, của tổ chức quốc tế trong việc đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, nâng cao chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản theo quy định.
- Tổng kinh phí thực hiện: 26,4 tỷ đồng (Chi tiết như phụ lục kèm theo).
- Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
- Các cơ quan, đơn vị chủ động bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch; lồng ghép kinh phí triển khai từ các chương trình, đề án có liên quan. Việc xây dựng, phân bổ dự toán, thanh quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định hiện hành.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Là cơ quan đầu mối chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh và chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện các nội dung tại Kế hoạch này. Định kỳ hằng tháng hoặc đột xuất theo yêu cầu tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện gửi Bộ Nông nghiệp và PTNT, UBND tỉnh.
- Chỉ đạo đơn vị chuyên môn xây dựng kế hoạch và hằng năm lập dự toán thực hiện chi tiết, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT tổ chức thực hiện Kế hoạch này; cùng thực hiện truy xuất nguồn gốc thực phẩm mất an toàn; quản lý nguy cơ ô nhiễm thực phẩm nông lâm thủy sản.
- Triển khai các biện pháp đảm bảo an toàn thực phẩm và quản lý hiệu quả đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh, sử dụng phụ gia thực phẩm, phẩm màu, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm thuộc ngành y tế quản lý.
3. Sở Công Thương; Cục Quản lý thị trường
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT kiểm tra các cơ sở kinh doanh vật tư nông nghiệp như thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón để kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về kinh doanh hàng nhập lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng không nhãn mác, không rõ nguồn gốc xuất xứ, hàng ngoài danh mục được phép sử dụng trong chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng thủy sản.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm, nhất là thực phẩm chế biến ăn liền, thực phẩm bao gói để kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về vệ sinh an toàn thực phẩm, sản xuất, kinh doanh thực phẩm không đảm bảo chất lượng.
Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tăng cường đấu tranh chống buôn lậu, kinh doanh vận chuyển tiêu thụ thực phẩm không đảm bảo an toàn thực phẩm; phát hiện, triệt phá, xử lý nghiêm các cơ sở sản xuất, kinh doanh, lưu thông các loại hóa chất, kháng sinh cấm sử dụng trong chăn nuôi, giết mổ, nuôi trồng thủy sản và các hành vi đưa tạp chất vào thủy sản.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về đảm bảo chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản nhằm nâng cao nhận thức cho các tổ chức, cá nhân. Thông tin, đăng tải đầy đủ gương tốt về an toàn thực phẩm và phê phán các vi phạm về an toàn thực phẩm; hướng dẫn các địa chỉ tin cậy sản xuất, cung ứng sản phẩm an toàn trên địa bàn tỉnh.
Phối hợp với các Sở, ngành liên quan thẩm định dự toán kinh phí thực hiện theo Kế hoạch được cấp có thẩm quyền giao, căn cứ khả năng ngân sách tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện theo quy định hiện hành
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Chủ động xây dựng và cấp mã số các vùng trồng, vùng nuôi, cơ sở sản xuất kinh doanh, chợ buôn bán thực phẩm, chợ xã, phường theo hướng sản xuất an toàn, đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc sản phẩm. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT thực hiện Kế hoạch này.
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và các ngành liên quan tổ chức tuyên truyền, vận động Hội viên, đoàn viên và các cơ sở sản xuất, hộ kinh doanh tích cực tham gia thực hiện đúng các quy định về sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản.
9. Các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản
Thực hiện nghiêm túc các quy định của Việt Nam, thị trường nhập khẩu, hướng dẫn của cơ quan quản lý về đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản; chủ động nâng cấp cơ sở vật chất, đào tạo, tập huấn nguồn nhân lực và ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, hệ thống quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm tiên tiến trong sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Đề án đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Cao bằng giai đoạn 2022 - 2030./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây