Kế hoạch 1760/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2022-2025
Kế hoạch 1760/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2022-2025
Số hiệu: | 1760/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Kon Tum | Người ký: | Y Ngọc |
Ngày ban hành: | 08/06/2022 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 1760/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Kon Tum |
Người ký: | Y Ngọc |
Ngày ban hành: | 08/06/2022 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1760/KH-UBND |
Kon Tum, ngày 08 tháng 6 năm 2022 |
Thực hiện Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 23 tháng 3 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2016-2025; Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030; Quyết định số 1472/QĐ-BYT ngày 20 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2016-2025; Văn bản số 4275/BYT-TCDS ngày 26 tháng 5 năm 2021 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2021-2025;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2022-2025 (viết tắt Kế hoạch), cụ thể như sau:
1. Mục tiêu chung: Tiếp tục khống chế có hiệu quả và duy trì tỷ số giới tính khi sinh ở mức cân bằng tự nhiên, góp phần nâng cao chất lượng dân số phục vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nhà một cách bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể: Thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp nhằm duy trì tỷ số giới tính khi sinh của tỉnh ở mức cân bằng tự nhiên (103-106 bé trai/100 bé gái) đến năm 2025.
3. Các chỉ tiêu đến năm 2025
- 100% cán bộ lãnh đạo các Sở, ban, ngành, đơn vị, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, các tổ chức chính trị - xã hội và những người có uy tín trong cộng đồng có hiểu biết đúng về hậu quả của mất cân bằng giới tính khi sinh đối với sự phát triển kinh tế, xã hội.
- 95% người dân tỉnh Kon Tum có hiểu biết cơ bản về hậu quả tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh, hiểu biết lựa chọn giới tính thai nhi là hành vi vi phạm pháp luật.
- 75% nam, nữ thanh niên trước khi kết hôn được tuyên truyền, tư vấn về giới tính và hậu quả mất cân bằng giới tính khi sinh.
- Trên 95% cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ có hiểu biết đầy đủ về hậu quả mất cân bằng giới tính khi sinh đối với việc kết hôn của con cái họ trong tương lai.
- 100% người cung cấp dịch vụ siêu âm, nạo phá thai, xét nghiệm có hiểu biết về hậu quả của mất cân bằng giới tính khi sinh và hiểu đúng quy định của pháp luật nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi khi tham gia cung cấp dịch vụ này.
- 100% các quy định, quy ước ở thôn/ làng/ tổ dân phố có nội dung không lựa chọn giới tính khi sinh để phù hợp với quy luật sinh đẻ theo tự nhiên.
- 100% các cơ sở cung cấp dịch vụ siêu âm, nạo phá thai cam kết không thông báo giới tính thai nhi, không hỗ trợ người dân thực hiện lựa chọn giới tính thai nhi.
- 100% các hành vi vi phạm pháp luật về lựa chọn giới tính thai nhi bị phát hiện được xử lý theo quy định của pháp luật.
II. PHẠM VỊ, ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Phạm vi: 10/10 huyện, thành phố và 102 xã, phường, thị trấn trên toàn tỉnh.
2. Đối tượng:
- Đối tượng đích: Vị thành niên, thanh niên, nam, nữ trong độ tuổi sinh đẻ; phụ nữ có thai đang sinh sống và làm việc trên địa bàn tỉnh.
- Đối tượng tác động: Mọi người dân trong toàn xã hội; lãnh đạo các cấp ủy Đảng, chính quyền, các Sở, ban ngành, đơn vị, đoàn thể; cán bộ y tế, dân số; tổ chức, cá nhân in ấn sản xuất kinh doanh sách và văn hóa phẩm.
3. Thời gian thực hiện: Từ năm 2022 đến năm 2025.
1. Tuyên truyền vận động, tạo môi trường đồng thuận của xã hội
- Cung cấp đầy đủ, thường xuyên các thông tin dưới nhiều hình thức, có sức thuyết phục cho lãnh đạo Đảng, chính quyền các cấp, các nhà hoạch định chính sách, các chức sắc tôn giáo, những người có uy tín trong cộng đồng, các tổ chức chính trị xã hội, toàn thể Nhân dân.
- Tổ chức truyền thông, tư vấn, nói chuyện chuyên đề về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh tại cộng đồng, nhằm thay đổi nhận thức và chuyển đổi hành vi của các đối tượng trong độ tuổi sinh đẻ, nam, nữ thanh niên chuẩn bị kết hôn, mới kết hôn, người cung cấp dịch vụ liên quan giới tính thai nhi.
- Đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả tuyên truyền vận động trực tiếp về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh đến các đối tượng tại cộng đồng, địa bàn dân cư thông qua mạng lưới cộng tác viên Dân số, Y tế và tuyên truyền của các ngành, đoàn thể cơ sở.
2. Biên soạn, cung cấp thông tin, tài liệu, sản phẩm truyền thông về mất cân bằng giới tính khi sinh
- Biên soạn, nhân bản và cung cấp các sản phẩm truyền thông: Nhân bản tài liệu hướng dẫn tư vấn, tuyên truyền dùng cho nhân viên tuyên truyền cấp cơ sở; các quy định của pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi; tờ rơi tuyên truyền về giới và giới tính khi sinh; xây dựng Pano, áp phích tuyên truyền nội dung về các quy định của pháp luật nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi.
- Thiết kế trên trang thông tin điện tử, cung cấp thông tin, tài liệu, biên soạn, nhân bản các sản phẩm truyền thông về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh, giới, bình đẳng giới… dễ hiểu và phù hợp để cấp cho các đơn vị, đối tượng.
- Nhân bản, cấp phát tài liệu giảng dạy (từ Trung ương), hướng dẫn triển khai, giám sát, hỗ trợ kỹ thuật đưa nội dung về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh vào Trường Chính trị tỉnh, Trường Cao đẳng Cộng đồng, sinh hoạt ngoại khóa tại các cơ sở giáo dục.
- Tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng truyền thông về giới, bình đẳng giới và kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh cho cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên trực tiếp tham gia giảng dạy của các trường Chính trị, Trường Cao đẳng Cộng đồng, THCS, THPT trên địa bàn tỉnh.
- Tập huấn phổ biến các văn bản quy định pháp luật nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi cho người cung cấp dịch vụ siêu âm, phá thai, thanh tra chuyên ngành Y tế, Dân số, thanh tra chuyên ngành Thông tin truyền thông.
4. Các hoạt động hội nghị, hội thảo về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh: Tổ chức hội thảo chuyên đề tuyên truyền cho lãnh đạo chính quyền, đoàn thể, các tổ chức xã hội và những người có uy tín trong cộng đồng. Hàng năm, các cấp, ngành tổ chức hội nghị, hội thảo về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh. Tổ chức triển khai hội nghị, hội thảo chuyên đề, hội thảo khoa học về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh.
5. Chính sách khuyến khích, hỗ trợ: Xây dựng chính sách khuyến khích, hỗ trợ cá nhân, tập thể thực hiện tốt công tác kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh; xây dựng quy tắc ứng xử đối với hành vi, phong tục phản ánh bất bình đẳng giới nhằm thực hiện hiệu quả công tác kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh.
- Hỗ trợ các tổ chức xã hội nghề nghiệp đưa nội dung nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi vào các quy định, quy chế, điều lệ, của tổ chức áp dụng cho các thành viên; hướng dẫn phổ biến, giáo dục pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi cho nhân viên y tế, thành viên các tổ chức xã hội nghề nghiệp có liên quan.
- Tổ chức cho các đơn vị, cá nhân cung cấp dịch vụ có liên quan cam kết không vi phạm lựa chọn giới tính thai nhi và tham gia tuyên truyền về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh.
- Định kỳ kiểm tra, giám sát đối với các cơ sở cung cấp dịch vụ siêu âm, phá thai và các dịch vụ khác có liên quan đến lựa chọn giới tính thai nhi; thanh tra, kiểm tra, xử lý đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh, lưu hành xuất bản ấn phẩm, tài liệu có nội dung tuyên truyền, phổ biến phương pháp lựa chọn giới tính thai nhi; xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm.
7. Quản lý, giám sát: Định kỳ kiểm tra, giám sát tiến độ, kết quả thực hiện Kế hoạch theo quý, năm. Tổ chức triển khai Kế hoạch, sơ kết tổng kết giai đoạn. Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch theo quy định.
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch do ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp ngân sách hiện hành, được bố trí trong dự toán hàng năm của các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và văn bản hướng dẫn liên quan.
2. Đối với các nhiệm vụ của ngành Y tế thực hiện Kế hoạch này, kinh phí được cân đối trong dự toán chi sự nghiệp y tế của Sở Y tế hàng năm; theo phân cấp quản lý, Sở Y tế phân bổ cho các đơn vị trực thuộc thực hiện theo quy định.
3. Huy động nguồn kinh phí hợp pháp từ các tổ chức kinh tế, xã hội và các cá nhân, doanh nghiệp tham gia thực hiện Kế hoạch (nếu có).
1. Sở Y tế:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện Kế hoạch này; theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc các Sở, ban, ngành, đơn vị, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện Kế hoạch; tổ chức kiểm tra giám sát, đánh giá và sơ kết, tổng kết, báo cáo định kỳ kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế theo quy định; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh các nội dung hoạt động khi cần thiết để Kế hoạch triển khai đạt hiệu quả.
- Tiếp nhận quản lý, điều phối và sử dụng các nguồn vốn theo thẩm quyền và đúng quy định hiện hành; trường hợp vượt thẩm quyền báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo.
2. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Y tế cân đối, bố trí kinh phí triển khai Kế hoạch trong phạm vi chi sự nghiệp y tế giao hằng năm theo khả năng ngân sách địa phương và đúng quy định hiện hành.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo: Phối hợp với Sở Y tế triển khai có hiệu quả hoạt động giáo dục về dân số, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, giới, bình đẳng giới và giới tính cho học sinh tại các trường phổ thông.
4. Sở Thông tin và Truyền thông: Phối hợp với Sở Y tế và các đơn vị liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tin, báo chí trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh tuyên truyền thực hiện các nhiệm vụ tại Kế hoạch.
5. Công an tỉnh: Phối hợp với Sở Y tế và các Sở, ngành liên quan tăng cường kiểm tra, xử lý những vi phạm pháp luật trong lĩnh vực dân số, sức khỏe sinh sản, đặc biệt là vi phạm trong chẩn đoán và phá thai vì lựa chọn giới tính thai nhi.
6. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố: Căn cứ đặc điểm tình hình cụ thể và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, xây dựng kế hoạch, đề ra các biện pháp cụ thể trong việc kiểm soát tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh tại địa phương. Đồng thời chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, các phòng chức năng, cơ quan chuyên môn của địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch; tăng cường phối hợp và đẩy mạnh thực hiện các giải pháp can thiệp nhằm giảm thiểu tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh. Chủ động, tích cực huy động bổ sung nguồn lực cho các hoạt động kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh.
7. Các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan: Phối hợp chỉ đạo tổ chức triển khai Kế hoạch hành động; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục trong tổ chức mình; tham gia xây dựng chính sách, pháp luật và giám sát việc thực hiện pháp luật về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh.
8. Đề nghị Trường Chính trị tỉnh; Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị các huyện, thành phố; Trường Cao đẳng Cộng đồng; Phân hiệu Đại học Đà Nẵng tại Kon Tum: Phối hợp với ngành Y tế tiếp tục lồng ghép nội dung về giới, bình đẳng giới, kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh vào chương trình giảng dạy, bồi dưỡng.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể, chính trị-xã hội tỉnh: Chủ động phối hợp với Sở Y tế để nắm thông tin, thực hiện công tác tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên và tầng lớp Nhân dân thực hiện tốt chủ trương, chính sách, pháp luật liên quan đến mất cân bằng giới tính khi sinh, hiểu biết về hậu quả của mất cân bằng giới tính khi sinh; tham gia giám sát việc thực hiện Kế hoạch./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây