Kế hoạch 197/KH-UBND năm 2022 thực hiện giai đoạn 2 Đề án “Tăng cường chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ em mầm non và học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025” trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Kế hoạch 197/KH-UBND năm 2022 thực hiện giai đoạn 2 Đề án “Tăng cường chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ em mầm non và học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025” trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Số hiệu: | 197/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Kạn | Người ký: | Phạm Duy Hưng |
Ngày ban hành: | 25/03/2022 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 197/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Kạn |
Người ký: | Phạm Duy Hưng |
Ngày ban hành: | 25/03/2022 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 197/KH-UBND |
Bắc Kạn, ngày 25 tháng 3 năm 2022 |
Thực hiện Quyết định số 1008/QĐ-TTg ngày 02/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025” (sau đây gọi tắt là Đề án); Quyết định số 5006/QĐ-BGDĐT ngày 31/12/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Kế hoạch giai đoạn 2 thực hiện Đề án “Tăng cường chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025” trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ, UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện giai đoạn 2 Đề án trên như sau:
1. Mục tiêu chung
Tổ chức thực hiện có hiệu quả giai đoạn 2 Đề án theo đúng mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án, phát triển năng lực ngôn ngữ cho trẻ mầm non (MN), học sinh tiểu học (TH) người dân tộc thiểu số (DTTS) trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ; góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, tăng cường khả năng sẵn sàng cho trẻ MN người dân tộc thiểu số đến trường TH; nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông cấp TH vùng DTTS; góp phần bảo tồn tiếng nói, chữ viết và văn hóa của đồng bào DTTS, đóng góp vào sự tiến bộ, phát triển xã hội của tỉnh và đất nước.
2. Mục tiêu cụ thể
- Đối với giáo dục mầm non (GDMN): Đến năm 2025, có ít nhất 50% trẻ em người DTTS trong độ tuổi nhà trẻ, trên 99% trẻ em người DTTS trong độ tuổi mẫu giáo, 100% trẻ em trong các cơ sở GDMN được tập trung tăng cường tiếng Việt phù hợp theo độ tuổi trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ.
- Đối với giáo dục tiểu học (GDTH): Hàng năm, 100% học sinh TH người DTTS được tập trung tăng cường tiếng Việt.
- 100% trẻ MN và học sinh TH người DTTS được học 02 buổi/ngày.
- 100% cán bộ quản lý (CBQL), giáo viên (GV) cấp học MN, TH được bồi dưỡng kỹ năng công tác quản lý, phương pháp, kỹ năng tổ chức các hoạt động tăng cường tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ; được bồi dưỡng và tự bồi dưỡng tiếng DTTS phục vụ công tác.
- Rà soát, đầu tư xây dựng, mua sắm từng bước hoàn thiện cơ sở vật chất (CSVC) trường, lớp; bổ sung, thay thế số trang thiết bị hết niên hạn sử dụng, hỏng không thể khắc phục được; cung cấp thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi, học liệu trong các cơ sở GDMN, GDTH, đặc biệt tại các nhóm, lớp, các điểm lẻ; tổ chức lựa chọn tài liệu, đồ dùng phù hợp với từng độ tuổi học sinh phục vụ cho hoạt động tăng cường tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ.
- Đến năm 2025, 100% các huyện, thành phố triển khai nhân rộng mô hình tăng cường tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ hiệu quả, đặc biệt quan tâm đến việc phát triển mô hình tại các cơ sở giáo dục có nhiều điểm trường lẻ, thuộc vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn; triển khai thực hiện giáo dục song ngữ, tăng cường tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ giai đoạn 1.
II. NỘI DUNG, LỘ TRÌNH THỰC HIỆN
1.1. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo
- Tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền; tổ chức tốt công tác phối hợp giữa các sở, ban, ngành, đoàn thể… trong việc thực hiện kế hoạch.
- Chỉ đạo xây dựng kế hoạch, lộ trình thực hiện cụ thể, khả thi, đạt mục tiêu kế hoạch, tăng tỉ lệ trẻ thụ hưởng và nâng cao chất lượng thực hiện.
- Cân đối, bố trí, lồng ghép nguồn lực để thực hiện giai đoạn 2 Đề án theo hướng tranh thủ kinh phí trung ương, tối ưu kinh phí tự chủ, tận dụng các điều kiện hiện có của địa phương.
- Chỉ đạo ngành GD&ĐT phát huy kinh nghiệm, kết quả đã đạt được trong giai đoạn 1 thực hiện Đề án để tiếp tục chủ động trong triển khai thực hiện nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả tăng cường tiếng Việt cho trẻ em MN và học sinh TH vùng DTTS trong giai đoạn 2 thực hiện Đề án.
- Tuyên truyền, phổ biến sâu rộng mục đích, ý nghĩa và sự cần thiết của kế hoạch này nhằm tiếp tục nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, CBQL, GV, cha mẹ học sinh (phụ huynh) và cộng đồng đối với việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ em vùng DTTS.
- Thiết kế và triển khai các chuyên mục, chuyên trang trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm hỗ trợ cho phụ huynh và cộng đồng trong việc tăng cường tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ cho trẻ em DTTS.
- Cơ quan quản lý và các cơ sở giáo dục chủ động phối hợp và làm nòng cốt tuyên truyền, hỗ trợ phụ huynh trong việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ em qua việc tạo cơ hội, môi trường giao tiếp, tham gia vào các hoạt động giáo dục trẻ góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh... Lựa chọn tài liệu, bồi dưỡng tiếng Việt cho phụ huynh là người DTTS, cộng đồng vùng đồng bào DTTS để xây dựng môi trường tiếng Việt tại gia đình và cộng đồng.
- Tuyên truyền để củng cố và tăng cường kết quả huy động trẻ DTTS đến trường và học 2 buổi/ngày để trẻ có thời gian, cơ hội được tăng cường tiếng Việt.
- Ngành GD&ĐT tiếp tục thực hiện lựa chọn, bổ sung tài liệu, học liệu phù hợp, thân thiện với trẻ MN và học sinh TH người DTTS, phổ biến trên địa bàn tỉnh cho các cơ sở GDMN, GDTH vùng DTTS; lựa chọn tài liệu triển khai thực hiện giáo dục song ngữ, tăng cường tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ giai đoạn 1.
- Tiếp tục đầu tư, xây dựng CSVC, phòng học đảm bảo đúng theo quy định cho GDMN, GDTH để tạo điều kiện tăng cường tiếng Việt cho trẻ em DTTS; tiếp tục bổ sung, thay thế, cung cấp thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi, học liệu phù hợp cho tất cả các nhóm, lớp, điểm trường MN, TH ở các xã khó khăn, đặc biệt khó khăn có trẻ em người DTTS.
- Bảo đảm duy trì và phát triển sáng tạo môi trường tiếng Việt trong các cơ sở GDMN, GDTH vùng DTTS trên cơ sở tiếng mẹ đẻ: cho trẻ làm quen ở góc thư viện, thực hiện tuần làm quen, giao tiếp, chuẩn bị tiếng Việt; tích hợp, lồng ghép, liên hệ trong các bộ môn, hoạt động giáo dục; xây dựng môi trường văn hóa đọc, phát triển thư viện nhà trường; trang trí trường lớp; giao lưu tiếng Việt…; quan tâm thực hiện đồng bộ ở điểm trường chính và các điểm trường lẻ; quy hoạch mạng lưới điểm trường theo hướng giảm điểm trường, lớp ghép để đầu tư tập trung, hiệu quả.
- Tiếp tục xây dựng và triển khai hiệu quả thí điểm mô hình về tăng cường tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ phù hợp với điều kiện, đặc điểm của từng địa phương để CBQL, GV thăm quan, học tập; triển khai nhân rộng mô hình về giáo dục song ngữ trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ đối với các cơ sở giáo dục vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn.
- Tăng cường tổ chức các hoạt động học tập trải nghiệm sáng tạo cho trẻ MN và học sinh TH vùng DTTS. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, sử dụng linh hoạt các tiện ích, phần mềm, tư liệu, hình ảnh để nâng cao hiệu quả dạy học tiếng Việt.
1.4. Nâng cao năng lực đội ngũ CBQL, GV của các cơ sở GDMN và GDTH có trẻ em người DTTS
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho 100% CBQL, GV dạy trẻ em người DTTS về công tác quản lý, phương pháp, kỹ năng tổ chức các hoạt động dạy học, giáo dục để tăng cường tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ phù hợp với đối tượng trẻ em vùng DTTS. Quan tâm công tác quản lý dạy học tại điểm trường, nghiệp vụ, kỹ năng dạy học lớp ghép.
- Bồi dưỡng một số thứ tiếng DTTS phổ biến tại địa phương cho GV dạy trẻ em vùng DTTS; khuyến khích, yêu cầu tự bồi dưỡng, tự học tập tiếng DTTS địa phương phục vụ yêu cầu công việc.
- Tập huấn lồng ghép các giải pháp thực hiện nội dung giáo dục song ngữ và triển khai thực hiện giáo dục song ngữ, tăng cường tiếng Việt cho trẻ em MN và học sinh TH vùng dân tộc thiểu số trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ trong giai đoạn 2 của Đề án.
Thực hiện kịp thời, đầy đủ các chế độ chính sách đối với GV thực hiện tăng cường tiếng Việt theo quy định, xem xét hỗ trợ GV theo điều kiện từng địa bàn (nếu có), theo thực tế tham gia và hiệu quả thực hiện; hỗ trợ các hoạt động nghiên cứu khoa học, nghiên cứu phát triển văn hóa địa phương.
1.6. Tăng cường công tác xã hội hóa
- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa huy động nguồn lực của các tổ chức chính trị
- xã hội, đoàn thể, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và các nguồn vốn hợp pháp khác để hỗ trợ thực hiện tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người DTTS.
- Huy động các cán bộ hưu trí, hội viên, đoàn viên của các tổ chức đoàn thể, đặc biệt là Đoàn Thanh niên, Hội Khuyến học, Hội Liên hiệp Phụ nữ tham gia hỗ trợ tăng cường tiếng Việt cho cha, mẹ và trẻ em người DTTS, gắn với hoạt động của công tác phổ cập giáo dục - xóa mù chữ và xây dựng xã hội học tập.
- Tiếp thu chọn lọc các kinh nghiệm tổ chức, phương pháp bồi dưỡng GV, dạy tiếng DTTS và tăng cường tiếng Việt (lựa chọn các tài liệu, chương trình tiếng Việt, học tập kinh nghiệm một số tỉnh bạn có điều kiện tương đồng).
2.1. Giai đoạn 2022 - 2023
- Lựa chọn tài liệu tăng cường tiếng Việt phù hợp với chương trình GDMN, GDTH theo quy định của Bộ GD&ĐT. Tiếp tục bổ sung, thay thế số trang thiết bị hết niên hạn sử dụng, hỏng không thể khắc phục được; lựa chọn, triển khai một số trang thiết bị đồ dùng đặc thù theo hướng hiệu quả, phù hợp, hiện đại hóa đối với từng cấp học.
- Chỉ đạo công tác bồi dưỡng thường xuyên, nâng cao năng lực tăng cường tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ trong công tác tự bồi dưỡng; hỗ trợ giáo viên dạy trẻ em người dân tộc thiểu số học tiếng dân tộc tại địa phương nơi giáo viên đang công tác để có thể áp dụng giáo dục song ngữ.
- Tiếp tục tổ chức các hoạt động truyền thông, xây dựng chỉ đạo điểm, triển khai đồng bộ, hiệu quả việc dạy học lồng ghép, tích hợp tăng cường tiếng Việt; xây dựng môi trường giáo dục, tổ chức các hoạt động chuyên đề như ngày hội bé làm quen với tiếng Việt đối với trẻ MN..., các điểm văn hóa đọc, ngày hội sách, giao lưu tiếng Việt của học sinh trong các trường TH.
- Hướng dẫn xây dựng mô hình tăng cường tiếng Việt cho trẻ MN và học sinh TH vùng DTTS trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ đối với vùng khó khăn, vùng đặc biệt khó khăn.
- Sơ kết Kế hoạch thực hiện giai đoạn 2 Đề án, báo cáo Bộ GD&ĐT theo quy định.
(Có biểu nhu cầu chi tiết kèm theo)
2.2. Giai đoạn 2024 - 2025
- Rút kinh nghiệm, điều chỉnh, hoàn thiện các mô hình tăng cường tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ hiệu quả, phù hợp, khả thi để tiếp tục triển khai nhân rộng mô hình trong các cơ sở GDMN, GDTH.
- Tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng học sinh học 2 buổi/ngày, tham gia các hoạt động tăng cường và giao lưu tiếng Việt, hình thành văn hóa đọc trong toàn bộ học sinh TH, tổ chức ngày hội sách hàng năm cho học sinh TH.
- Tổng kết Kế hoạch thực hiện Đề án, báo cáo Bộ GD&ĐT theo quy định.
- Ngân sách Trung ương và cân đối ngân sách địa phương theo phân cấp cho các nội dung của kế hoạch, tập trung đầu tư cải tạo trường, lớp, bổ sung trang bị thiết bị, học liệu, tài liệu và đào tạo bồi dưỡng; kết hợp kinh phí nghiên cứu khoa học, kỹ thuật, nghiên cứu văn hóa địa phương.
- Lồng ghép các chương trình hỗ trợ chi phí học tập; kết hợp trang bị tài liệu, đồ dùng tăng cường tiếng Việt cho trẻ em MN và học sinh TH.
- Sử dụng kinh phí tự chủ, kinh phí huy động hợp pháp trong các cơ sở giáo dục để thực hiện một số nội dung chuyên môn liên quan đến kế hoạch (trang bị đồ dùng, tài liệu, chi trả vượt giờ, xây dựng môi trường tiếng Việt).
- Huy động cộng đồng và tranh thủ các chương trình, dự án tài trợ, đặc biệt là các dự án hỗ trợ giáo dục vùng khó khăn, vùng đồng bào DTTS.
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch để triển khai thực hiện những nội dung của kế hoạch này theo từng năm và giai đoạn đảm bảo hiệu quả, thiết thực, đúng lộ trình.
- Tổ chức lựa chọn, triển khai sử dụng tài liệu tăng cường tiếng Việt, tài liệu bồi dưỡng chuyên môn, bồi dưỡng tiếng dân tộc cho đội ngũ CBQL, GV phù hợp với đặc điểm địa phương. Chỉ đạo, tổ chức hiệu quả các hoạt động tập huấn, bồi dưỡng CBQL, GV về việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ MN và học sinh TH vùng DTTS trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ.
- Chỉ đạo tiếp tục bổ sung, thay thế, cung cấp thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi, học liệu phù hợp cho tất cả các nhóm, lớp, điểm trường MN, TH, đặc biệt đối với các xã khó khăn, đặc biệt khó khăn có trẻ em người DTTS.
- Chỉ đạo triển khai các giải pháp phù hợp, hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng sử dụng tiếng Việt; chỉ đạo xây dựng, nhân rộng mô hình tăng cường tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ trong các cơ sở GDMN và GDTH đặc biệt là vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn.
- Tiếp tục thực hiện những cơ chế, chính sách đối với trẻ em MN, học sinh TH người DTTS và đội ngũ GV trực tiếp dạy trẻ em người DTTS trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ.
- Kiểm tra, giám sát, tổng hợp đánh giá kết quả hàng năm và giai đoạn; tổ chức sơ kết, tổng kết, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Sở Tài chính: Căn cứ khả năng cân đối ngân sách, tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ của kế hoạch theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành; phối hợp hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý và sử dụng kinh phí theo quy định.
3. Sở Nội vụ: Phối hợp hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện tuyển dụng viên chức, đào tạo, bồi dưỡng CBQL, GV đáp ứng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và yêu cầu tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người DTTS; phối hợp hướng dẫn thực hiện chế độ chính sách đối với người dạy và người học tăng cường tiếng Việt theo quy định.
4. Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo các cơ quan báo chí ở địa phương tăng cường công tác truyền thông, nâng cao nhận thức của cộng đồng về mục tiêu, ý nghĩa của kế hoạch và tạo sự đồng thuận, hỗ trợ trong quá trình thực hiện.
5. Ban Dân tộc tỉnh: Phối hợp với các cơ quan liên quan tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho đồng bào DTTS về phát triển giáo dục, sự cần thiết tăng cường tiếng Việt đối với trẻ em người DTTS.
6. Hội Khuyến học, Tỉnh Đoàn, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh: Phối hợp tuyên truyền, huy động hội viên, đoàn viên tham gia dạy học tiếng Việt và các hoạt động hỗ trợ tăng cường tiếng Việt cho phụ huynh và trẻ em người DTTS gắn với hỗ trợ thực hiện công tác phổ cập giáo dục - xóa mù chữ và xây dựng xã hội học tập.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Xây dựng kế hoạch thực hiện giai đoạn 2 thực hiện Đề án “Tăng cường chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025” của địa phương.
- Chỉ đạo Phòng GD&ĐT, các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch thực hiện của đơn vị; xây dựng và triển khai nhân rộng mô hình tăng cường tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ trong các cơ sở GDMN và GDTH đặc biệt là vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn; tổ chức hiệu quả các hoạt động bồi dưỡng CBQL, GV; tổ chức sơ kết, tổng kết theo kế hoạch, hàng năm đánh giá kết quả thực hiện về Sở GD&ĐT cùng kỳ báo cáo sơ kết, tổng kết năm học.
- Bố trí kinh phí theo phân cấp, đẩy mạnh xã hội hóa để huy động các nguồn lực hợp pháp nhằm triển khai hiệu quả kế hoạch tại địa phương; quan tâm đầu tư xây dựng, hoàn thiện CSVC, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi, học liệu trong các cơ sở GDMN, GDTH, đặc biệt đối với các đơn vị ở vùng khó khăn, các điểm trường.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện giai đoạn 2 Đề án “Tăng cường chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ em mầm non và học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025” trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, yêu cầu các sở, ban, ngành tỉnh, UBND huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện hiệu quả./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây