517596

Kế hoạch 284/KH-UBND năm 2022 về phòng, chống bệnh ký sinh trùng thường gặp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2022-2025

517596
LawNet .vn

Kế hoạch 284/KH-UBND năm 2022 về phòng, chống bệnh ký sinh trùng thường gặp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2022-2025

Số hiệu: 284/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh Người ký: Vương Quốc Tuấn
Ngày ban hành: 23/05/2022 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 284/KH-UBND
Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
Người ký: Vương Quốc Tuấn
Ngày ban hành: 23/05/2022
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 284/KH-UBND

Bắc Ninh, ngày 23 tháng 5 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

PHÒNG, CHỐNG BỆNH KÝ SINH TRÙNG THƯỜNG GẶP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2022-2025

Căn cứ Quyết định số 1745/QĐ-BYT ngày 30/3/2021 của Bộ Y tế về việc “Ban hành Kế hoạch phòng chống bệnh ký sinh trùng thường gặp tại Việt Nam giai đoạn 2021-2025”;

Căn cứ quyết định số 1744/QĐ-BYT ngày 30/3/2021 của Bộ Y tế về việc “Ban hành Hướng dẫn giám sát và phòng chống bệnh ký sinh trùng thường gặp tại Việt Nam”.

Nhằm giảm tỷ lệ mắc bệnh ký sinh trùng trên địa bàn tỉnh, UBND tỉnh Bắc Ninh ban hành Kế hoạch Phòng, chống bệnh ký sinh trùng thường gặp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2022-2025, cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Làm giảm tỷ lệ mắc bệnh ký sinh trùng thường gặp trên địa bàn tỉnh góp phần nâng cao sức khỏe người dân trên địa bàn tỉnh.

2. Mục tiêu cụ thể

- Giảm tỷ lệ nhiễm, cường độ nhiễm và giảm gánh nặng bệnh giun, sán truyền từ động vật sang người gây nên tại các vùng dịch tễ.

- Giảm tỷ lệ nhiễm, cường độ nhiễm và giảm gánh nặng bệnh giun qua đất, ưu tiên ở các đối tượng nguy cơ cao như trẻ em từ 12 đến 60 tháng tuổi, học sinh tiểu học từ 6 đến 11 tuổi và phụ nữ độ tuổi sinh sản từ 15 đến 45 tuổi.

- Củng cố và nâng cao chất lượng hệ thống phòng chống bệnh ký sinh trùng trên địa bàn toàn tỉnh.

II. CHỈ TIÊU

- Chỉ tiêu 1: Xây dựng bản đồ và xác định vùng dịch tễ bệnh ký sinh trùng trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022 - 2025.

- Chỉ tiêu 2: Mỗi năm giảm 5% tỉ lệ nhiễm giun truyền qua đất và sán lá gan nhỏ tại các vùng dịch tễ để đến năm 2025 giảm 20% so với hiện tại; các bệnh giun sán thường gặp khác được phát hiện và xử lý kịp thời.

- Chỉ tiêu 3: Điều trị 100% cho người được chẩn đoán mắc bệnh giun sán.

- Chỉ tiêu 4:

+ Trên 60% phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ được tẩy giun ít nhất 1 lần/năm.

+ Trên 75% học sinh tiểu học được tẩy giun ít nhất 2 năm/1 lần.

- Chỉ tiêu 5: “100% người dân tại các vùng dịch tễ và trên 70% người dân tại các vùng khác được tiếp cận các thông tin tuyên truyền về phòng chống các bệnh ký sinh trùng”.

- Chỉ tiêu 6: Trên 50% người dân tại các vùng dịch tễ được tiếp cận các thông tin tuyên truyền về phòng chống các bệnh ký sinh trùng.

- Chỉ tiêu 7: 100% trạm y tế xã, phường tại các vùng dịch tễ tiến hành được các hoạt động phòng chống bệnh giun truyền qua đất, bệnh giun sán truyền qua thức ăn và báo cáo kết quả thực hiện.

- Chỉ tiêu 8: 100% cơ sở y tế các tuyến có cán bộ được đào tạo về phòng chống bệnh ký sinh trùng.

III. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG

1. Hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe phòng chống bệnh ký sinh trùng

- Xây dựng và đa dạng hóa các vật liệu truyền thông, nội dung truyền thông và tổ chức các hoạt động truyền thông trên địa bàn.

- Truyền thông giáo dục sức khỏe thay đổi hành vi, điều trị đối tượng nguy cơ và ca nhiễm làm giảm tỷ lệ nhiễm, cường độ nhiễm và giảm gánh nặng bệnh tật do sán dây/ấu trùng sán lợn.

- Nội dung truyền thông tập trung vào:

+ Tác hại của bệnh ký sinh trùng.

+ Tại sao bị bệnh ký sinh trùng (đường lây nhiễm bệnh).

+ Các yếu tố nguy cơ trong bệnh ký sinh trùng.

+ Cách phòng chống bệnh ký sinh trùng

+ Bản thân mỗi người, mỗi gia đình cần làm gì để phòng chống bệnh ký sinh trùng cho cá nhân, gia đình và cộng đồng.

+ Cộng đồng cần làm gì để phòng chống bệnh ký sinh trùng.

+ Không phóng uế bừa bãi làm ô nhiễm mầm bệnh ký sinh trùng.

+ Không ăn rau sống không sạch (rau được tưới bằng phân tươi).

+ Ăn chín, uống chín, không ăn gỏi cá, gỏi tôm sống, gỏi cua sống, cua nướng chưa chín để phòng bệnh sán lá gan, sán lá phổi.

+ Không ăn tiết canh để phòng bệnh giun soắn, ấu trùng sán dây lợn.

+ Hạn chế, không đi chân đất để phòng chống bệnh giun móc, giun lươn.

- Cách thức triển khai:

+ Phối hợp và đa dạng hóa các hình thức thông tin, truyền thông, giáo dục về phòng chống bệnh ký sinh trùng: Lồng ghép trong hoạt động tư vấn, tổ chức các buổi truyền thông, hội thảo, tập huấn về phòng chống bệnh ký sinh trùng; truyền thông trên các phương tiện truyền thông đại chúng: Báo, Đài Phát thanh -Truyền hình, Cổng Thông tin điện tử tỉnh; tranh ảnh, tờ rơi...

+ Đưa vào giáo dục học đường: các bài giảng ngoại khóa, tổ chức buổi tìm hiểu về một số bệnh ký sinh trùng thường gặp, cách phòng tránh...

+ Phối hợp với các ban ngành, đoàn thể như: ngành Giáo dục và Đào tạo, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn thanh niên, chính quyền địa phương và các Sở, ban, ngành liên quan tích cực tham gia các hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe phòng chống bệnh ký sinh trùng

2. Hoạt động về đào tạo, tập huấn về phòng chống bệnh ký sinh trùng (tổ chức hàng năm)

- Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh làm đầu mối phối hợp với Trung ương xây dựng kế hoạch và tổ chức tập huấn, đào tạo mới, đào tạo lại nâng cao năng lực về giám sát, xét nghiệm, chẩn đoán điều trị, truyền thông phòng chống bệnh ký sinh trùng tại các tuyến.

- Tuyến huyện đào tạo tập huấn nâng cao năng lực về giám sát, xét nghiệm, chẩn đoán điều trị, truyền thông phòng chống bệnh ký sinh trùng cho tuyến xã.

3 Thu thập số liệu và xây dựng bản đồ dịch tễ bệnh ký sinh trùng giai đoạn 2022 - 2025

- Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch và thực hiện các cuộc điều tra dịch tễ bệnh ký sinh trùng, lựa chọn các vùng dịch tễ của từng bệnh ký sinh trùng phù hợp với tình hình thực tế trên địa bàn. Tổng hợp, phân tích số liệu, đánh giá kết quả hoạt động bệnh ký sinh trùng trên địa bàn.

- Tuyến xã phát hiện ca bệnh ký sinh trùng tại địa phương, thực hiện điều trị, tổng hợp, thống kê các ca bệnh ký sinh trùng báo cáo số liệu các ca bệnh lên tuyến huyện, tỉnh để thống kê tình hình bệnh.

4. Hoạt động cung cấp trang thiết bị, vật tư

- Trang bị cơ sở vật chất, trang thiết bị, vật tư xét nghiệm cho các tuyến.

- Ngoài trang thiết bị, vật tư được cấp từ Trung ương, tuyến tỉnh, huyện, xã huy động, kêu gọi đầu tư về trang thiết bị, vật tư phục vụ công tác xét nghiệm, chẩn đoán, điều trị và phòng chống bệnh ký sinh trùng từ các nguồn của địa phương, Trung ương theo các quy định hiện hành.

5 Hoạt động phòng chống các bệnh giun truyền qua đất (giun đũa, giun tóc, giun móc/mỏ), giun lươn và giun kim

- Xây dựng kế hoạch giám sát, đánh giá, điều tra thực trạng nhiễm các bệnh giun ở cộng đồng tại các địa phương, chú trọng đến các đối tượng bị ảnh hưởng nhiều nhất như học sinh tiểu học từ 6 - 11 tuổi và phụ nữ tuổi sinh sản từ 15 - 45 tuổi.

- Lập bản đồ dịch tễ bệnh giun truyền qua đất, bệnh giun đường ruột khác ở phạm vi quy mô tỉnh và theo dõi sự thay đổi qua các giai đoạn. Thực hiện xét nghiệm xác định tỉ lệ nhiễm, cường độ nhiễm ở các nhóm ảnh hưởng, phát hiện các trường hợp nhiễm giun truyền qua đất, bệnh giun đường ruột khác bằng kỹ thuật xét nghiệm phân trực tiếp, Kato hoặc Kato-Katz...

- Tổ chức điều trị ca bệnh, điều trị, chọn lọc, điều trị hàng loạt đối với các vùng dịch tễ có tỉ lệ nhiễm cao. Duy trì và mở rộng hoạt động tẩy giun định kỳ nhằm giảm tỷ lệ nhiễm, giảm cường độ nhiễm và giảm tác hại của bệnh giun truyền qua đất.

- Tổ chức tẩy giun cho đối tượng học sinh Tiểu học sẽ thực hiện 2 năm/1 lần và cho đối tượng phụ nữ trong độ tuổi sinh sản từ 15 đến 45 tuổi là hàng năm. Hoạt động tẩy giun, điều trị ca bệnh tại cộng đồng sẽ do tuyến xã thực hiện. Tuyến tỉnh, huyện sẽ tiến hành các hướng dẫn, chỉ đạo, giám sát các hoạt động phòng chống giun truyền qua đất.

- Phối hợp và lồng ghép hoạt động phòng chống bệnh giun ở người với các hoạt động phòng chống suy dinh dưỡng, vệ sinh môi trường nhằm đạt được hiệu quả cao nhất.

6. Phòng chống các bệnh sán lá truyền qua thức ăn như sán lá gan, sán lá phổi, sán lá ruột

- Đánh giá sự phân bố các bệnh sán truyền qua thức ăn tại Bắc Ninh giai đoạn 2022 - 2025. Lập bản đồ dịch tễ bệnh sán lá trên địa bàn tỉnh và theo dõi diễn biến thay đổi qua các năm.

- Phối hợp với các Viện nghiên cứu, cơ quan chuyên môn tiến hành nghiên cứu đánh giá thực trạng nhiễm các bệnh sán lá ở vật chủ chính là động vật, vật chủ trung gian và vật chủ dự trữ mầm bệnh để cùng nhau xây dựng kế hoạch phòng chống bệnh sán lá truyền qua thức ăn tại cộng đồng. Đánh giá lại sự phân bố các bệnh sán truyền qua thức ăn giai đoạn 2022 - 2025. Lập mới bản đồ dịch tễ bệnh sán lá tại Bắc Ninh và theo dõi diễn biến thay đổi qua các năm.

- Điều trị ca bệnh đối với các bệnh sán lá gan lớn, sán lá phổi, sán lá ruột.

- Xã hội hóa công tác phòng chống bệnh sán ở người kết hợp với các ban, ngành và các cơ quan đoàn thể xã hội.

- Thuốc điều trị sán lá sẽ do tuyến Trung ương kêu gọi các nhà tài trợ hoặc vận động và sử dụng các nguồn kinh phí hợp lý từ Trung ương đến địa phương để mua thuốc điều trị sán lá và phân phối theo ngành dọc.

- Hoạt động tẩy sán tại cộng đồng sẽ do tuyến xã thực hiện. Tuyến Trung ương, tỉnh, huyện sẽ tiến hành các hướng dẫn, chỉ đạo, giám sát các hoạt động phòng chống các bệnh sán lá theo ngành dọc.

- Hoạt động điều trị ca bệnh nhiễm sán lá sẽ được điều trị tại các cơ sở điều trị, các trạm y tế trên toàn tỉnh theo phác đồ hướng dẫn, chẩn đoán điều trị do Bộ Y tế ban hành.

7. Phòng chống bệnh sán dây/ấu trùng sán lợn

- Giám sát, đánh giá, điều tra xác định thực trạng nhiễm sán dây/ấu trùng sán lợn tại các vùng dịch tễ cũ và các vùng dịch tễ mới, xây dựng bản đồ dịch tễ.

- Tổ chức điều trị ca bệnh sán dây/ấu trùng sán lợn tại các cơ sở y tế.

- Xây dựng mô hình phòng chống, loại trừ bệnh sán dây/ấu trùng sán lợn tại cộng đồng.

- Thực hiện điều trị ca bệnh nhiễm sán dây/ấu trùng sán lợn tại các cơ sở điều trị, các Trạm y tế trên toàn tỉnh theo phác đồ hướng dẫn, chẩn đoán điều trị do Bộ Y tế ban hành và các quy định về hoạt động khám chữa bệnh.

8. Hoạt động phòng chống bệnh ký sinh trùng khác

- Bệnh ký sinh trùng khác gồm có các bệnh giun sán truyền từ động vật sang người như giun ấu trùng giun đũa chó/mèo, ấu trùng giun đầu gai, giun xoắn; các bệnh amip, đơn bào đường ruột, đơn bào đường sinh dục, nấm da, nấm lông tóc móng, nấm nội tạng. Các bệnh này đang có xu hướng gia tăng ghi nhận mắc.

- Giám sát, đánh giá, điều tra xác định thực trạng nhiễm bệnh ký sinh trùng mới nổi tại các vùng dịch tễ, xây dựng bản đồ dịch tễ.

- Tổ chức điều trị ca bệnh, nghiên cứu thí đim mô hình phòng chống tiến tới can thiệp phòng chống cho toàn cộng đồng.

- Hoạt động điều trị ca bệnh ký sinh trùng mới nổi sẽ được điều trị tại các cơ sở điều trị, các trạm y tế trên toàn tỉnh theo phác đồ hướng dẫn, chẩn đoán điều trị do Bộ Y tế ban hành và các quy định về hoạt động khám chữa bệnh.

9. Phòng chống bệnh ký sinh trùng trong an toàn thực phẩm

- Rà soát, cập nhật, bổ sung và xây dựng các chỉ tiêu ký sinh trùng trong an toàn thực phẩm theo hướng dẫn của Bộ Y tế và phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.

- Xây dựng các kỹ thuật xét nghiệm chuẩn về chẩn đoán ký sinh trùng trong thực phẩm như thịt, cá, nước, rau...

- Xây dựng kế hoạch điều tra đánh giá tình hình nhiễm ký sinh trùng trong thực phm và xây dựng nội dung hoạt động phòng chống.

10. Giám sát, theo dõi các hoạt động phòng chống bệnh ký sinh trùng

Thực hiện các hoạt động giám sát về tình hình bệnh, giám sát thực hiện chuyên môn trong chẩn đoán, điều trị và các hoạt động giám sát tẩy giun, sán tại cộng đồng.

- Tuyến tỉnh xây dựng kế hoạch và thực hiện các hoạt động giám sát dịch tễ bệnh ký sinh trùng hàng năm theo từng bệnh, từng đối tượng, từng vùng dịch tễ bệnh để đưa ra các khuyến cáo, các kế hoạch phòng chống bệnh ký sinh trùng trên địa bàn tỉnh và đề xuất các hoạt động lên cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đồng thời giám sát việc thực hiện các hoạt động phòng chống ký sinh trùng tại tuyến huyện, xã.

- Tuyến huyện xây dựng kế hoạch thực hiện các hoạt động giám sát bệnh ký sinh trùng hàng năm theo từng bệnh, từng đối tượng, từng vùng dịch tễ bệnh để đưa ra các khuyến cáo, các kế hoạch phòng chống bệnh ký sinh trùng trên địa bàn huyện và đề xuất các hoạt động lên tuyến tỉnh. Đồng thời giám sát việc thực hiện các hoạt động phòng chống ký sinh trùng tại tuyến xã.

- Tuyến xã thực hiện các hoạt động giám sát, xác định các bệnh nhân ký sinh trùng phù hợp với điều kiện thực tế tại xã, phường, thị trấn và phối hợp cùng các tuyến thực hiện hoạt động giám sát bệnh ký sinh trùng khi có yêu cầu.

- Ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động giám sát và phòng chống bệnh ký sinh trùng. Sử dụng phần mềm để thu thập, quản lý và xử lý số liệu phục vụ cho công tác giám sát và phòng chống bệnh ký sinh trùng.

IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Giải pháp về chính sách

- Triển khai thực hiện đầy đủ các chính sách, chế độ, quy định liên quan đến lĩnh vực phòng chống bệnh ký sinh trùng để làm cơ sở cho các đơn vị triển khai các hoạt động phòng chống và tạo điều kiện cho người dân tiếp cận tốt hơn với các dịch vụ chẩn đoán và điều trị bệnh ký sinh trùng.

- Rà soát, củng cố cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ, vị trí việc làm liên quan đến lĩnh vực phòng chống bệnh ký sinh trùng tại các đơn vị y tế ở các tuyến theo quy định.

- Xây dựng kế hoạch phòng chống bệnh ký sinh trùng hàng năm theo hướng dẫn của tuyến Trung ương và phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.

- Huy động nguồn kinh phí, triển khai có hiệu quả các hoạt động phòng chống các bệnh ký sinh trùng. Nâng cao hiệu quả giám sát, phát hiện, chẩn đoán, điều trị và phòng chống các bệnh ký sinh trùng.

- Huy động, hướng dẫn sự tham gia phối hợp của các Sở, ban, ngành và của cộng đồng vào công tác phòng chống các bệnh ký sinh trùng.

- Triển khai thực hiện các quy định, quy trình, tài liệu hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật trong phòng, chống các bệnh ký sinh trùng.

2. Giải pháp về chuyên môn kỹ thuật

2.1. Giám sát, điều tra bệnh ký sinh trùng

- Xây dựng hệ thống giám sát, báo cáo của các tuyến về bệnh ký sinh trùng.

- Tổ chức điều tra đánh giá tỉ lệ nhiễm, cường độ nhiễm bệnh giun truyền qua đất theo vùng và theo nhóm đối tượng; tỉ lệ nhiễm, cường độ nhiễm, yếu tố nguy cơ của bệnh giun, sán truyền từ động vật sang người tại huyện, thành phố.

- Lập cơ sở dữ liệu về bệnh giun sán tại các tuyến.

- Vẽ bản đồ và xác định vùng dịch tễ cho từng bệnh ký sinh trùng của tuyến tỉnh.

2.2. Nâng cao năng lực chẩn đoán, điều trị bệnh ký sinh trùng

- Thường xuyên cập nhật và tổ chức tập huấn các hướng dẫn chuyên môn. Tổ chức triển khai thực hiện hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và phòng chống bệnh ký sinh trùng được Bộ Y tế ban hành.

- Nâng cao năng lực chẩn đoán, xét nghiệm và điều trị bệnh ký sinh trùng cho các cơ sở điều trị: Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh; các bệnh viện tuyến tỉnh: Đa khoa tỉnh, Sản - Nhi; Trung tâm y tế các huyện, thành phố. Đẩy mạnh hoạt động phát hiện sớm, điều trị kịp thời, đúng phác đồ quy định.

- Đảm bảo việc sử dụng thuốc điều trị ký sinh trùng an toàn, hiệu quả.

2.3. Can thiệp cộng đồng phòng chống bệnh ký sinh trùng

- Xác định được các nhóm đối tượng nguy cơ cần được can thiệp tẩy giun, sán tại các vùng dịch tễ.

- Xây dựng kế hoạch can thiệp một số bệnh: sán lá gan lớn, sán lá phổi, sán dây/ấu trùng sán lợn, giun lươn, giun đầu gai, giun đũa chó mèo....

 - Phát hiện nhanh và điều trị ca bệnh cho các đối tượng nhiễm giun, sán.

- Thực hiện các chiến dịch tẩy giun, sán cho các đối tượng nguy cơ.

- Phân phối và cấp thuốc tẩy giun, sán cho đối tượng nguy cơ.

- Phối hợp với các ban, ngành liên quan triển khai các hoạt động phòng chống bệnh ký sinh trùng.

- Theo dõi đánh giá hiệu quả các biện pháp can thiệp.

3. Giải pháp về truyền thông, giáo dục sức khỏe

- Xây dựng kế hoạch truyền thông phòng chống bệnh ký sinh trùng cụ thể cho từng bệnh, nhóm bệnh, từng nhóm đối tượng, từng vùng theo từng năm nhằm nâng cao nhận thức và tăng cường thực hành phòng chống của người dân, cộng đồng và của xã hội.

- Xây dựng nội dung tuyên truyền, giáo dục hợp lý cho các đối tượng là trẻ em, học sinh tiểu học, cha mẹ học sinh, các cơ sở y tế, trường học và cộng đồng. Áp dụng nhiều loại hình thức tuyên truyền khác nhau như tờ rơi, áp phích, khẩu hiệu, phát thanh, truyền hình, họp dân, bài giảng ngoại khóa, nói chuyện trực tiếp, các vở kịch vui, truyền thông trực tuyến qua các ứng dụng công nghệ...

- Tiếp tục triển khai hiệu quả các hoạt động về can thiệp như sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh, sử dụng và giám sát chất lượng nước sạch, rửa tay bằng xà phòng.

- Đẩy mạnh truyền thông giáo dục sức khỏe phòng chống ký sinh trùng tới cộng đồng bằng các phương tiện thông tin thích hợp, đặc biệt truyền thông giáo dục sức khỏe trực tiếp cho đối tượng đích.

- Phối hợp và đa dạng hóa các hình thức thông tin, truyền thông, giáo dục về phòng chống bệnh ký sinh trùng. Lồng ghép trong hoạt động tư vấn, tổ chức các buổi truyền thông, hội thảo, tập huấn về phòng chống bệnh ký sinh trùng.

- Tổ chức tốt việc phối hợp, huy động Ban, ngành, đoàn thể tích cực tham gia các hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe phòng chống bệnh ký sinh trùng.

- Vận động cộng đồng cùng chung tay tích cực tham gia phòng chống các bệnh ký sinh trùng.

4. Giải pháp về kiểm tra, giám sát và đánh giá hoạt động phòng chống bệnh ký sinh trùng

- Xây dựng, phát triển và củng cố hệ thống theo dõi giám sát, đánh giá từ tuyến tỉnh đến cơ sở. Tổ chức tập huấn cho cán bộ làm công tác theo dõi giám sát, đánh giá hoạt động ở tất cả các tuyến.

- Triển khai các hoạt động kiểm tra việc thực hiện ở tất cả các tuyến.

- Hàng năm và kết thúc giai đoạn, tổ chức tổng kết đánh giá kết quả thực hiện, rút ra những bài học kinh nghiệm, thi đua khen thưởng; xây dựng mục tiêu, nội dung hoạt động cho năm, giai đoạn tiếp theo sát với tình hình thực tế.

5. Giải pháp về nâng cao chất lượng hệ thống phòng chống các bệnh ký sinh trùng

- Phối hợp với các Viện, trường trực thuộc Bộ Y tế tổ chức đào tạo cho đội ngũ cán bộ chuyên sâu tại các đơn vị tuyến tỉnh để tăng cường hỗ trợ kỹ thuật cho tuyến dưới về dự phòng, xét nghiệm, giám sát, chẩn đoán và điều trị bệnh.

- Tăng cường hệ thống xét nghiệm cho tuyến tỉnh, tuyến huyện và tuyến xã.

- Ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động giám sát và phòng chống bệnh ký sinh trùng.

6. Giải pháp về nguồn lực và đầu tư

- Đảm bảo bố trí đủ cơ cấu, số lượng, chất lượng chuyên môn của hệ thống phòng chống bệnh ký sinh trùng, duy trì mạng lưới cán bộ làm công tác phòng chống bệnh ký sinh trùng tại y tế cơ sở.

- Xây dựng định mức, bố trí cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động phòng chống bệnh ký sinh trùng cho các tuyến.

- Xác định, bố trí đảm bảo nguồn kinh phí cho hoạt động phòng chống bệnh ký sinh trùng phù hợp với khả năng và điều kiện của từng địa phương.

+ Nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước.

+ Nguồn kinh phí hợp tác và viện trợ.

7. Giải pháp về xã hội hóa công tác phòng chống bệnh ký sinh trùng

- Huy động sự tham gia vào công tác phòng chống bệnh ký sinh trùng của các cấp lãnh đạo từ Trung ương đến địa phương.

- Phối hợp liên ngành trong công tác phòng chống bệnh ký sinh trùng giữa các tổ chức đoàn thể, cộng đồng tại địa phương.

 - Thực hiện xã hội hóa công tác phòng chống bệnh ký sinh trùng với sự tham gia của cộng đồng và cá nhân.

v. KINH PHÍ

- Kinh phí thực hiện Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh được đảm bảo từ Chương trình mục tiêu, ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương; lồng ghép với các chương trình, đề án, kế hoạch đang triển khai thực hiện tại địa phương.

- Hằng năm, căn cứ diễn biến tình hình dịch bệnh, Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các Sở, ngành liên quan, xây dựng dự toán kinh phí đảm bảo công tác phòng, chống dịch trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

vI. tỔ ChỨC THỰC HIỆN

1. Sở Y tế

- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo đẩy mạnh các hoạt động phòng, chống bệnh ký sinh trùng trên địa bàn tỉnh.

- Chủ trì, phối hợp với các sở ban, ngành, đoàn thể, địa phương, đơn vị liên quan triển khai có hiệu quả Kế hoạch phòng, chống bệnh ký sinh trùng thường gặp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2022-2025; chỉ đạo kiểm tra, giám sát công tác phòng chống bệnh ký sinh trùng trên địa bàn và báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh và Bộ Y tế theo quy định.

 - Hằng năm xây dựng kế hoạch, lập dự toán kinh phí thực hiện kế hoạch gửi các sở, ngành chức năng tổng hợp, thẩm định trình UBND tỉnh xem xét bố trí kinh phí thực hiện theo quy định.

- Tổ chức đánh giá các yếu tố nguy cơ và phân vùng trọng điểm, có biện pháp triển khai, phòng chống các bệnh ký sinh trùng phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.

- Chỉ đạo Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tổ chức giám sát chặt chẽ tình hình bệnh ký sinh trùng và các hoạt động phòng chống đến tận thôn, bản; đánh giá các yếu tố nguy cơ và xu hướng diễn biến của bệnh ký sinh trùng, đặc biệt là tại các vùng dịch tễ bệnh ký sinh trùng báo cáo kịp thời về Bộ Y tế theo quy định; phối hợp với Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng triển khai các hoạt động giám sát, tổ chức điều tra, lập bản đồ dịch tễ bệnh ký sinh trùng và triển khai các biện pháp phòng, chống theo kế hoạch được phê duyệt.

- Chỉ đạo các bệnh viện, cơ sở khám chữa bệnh xây dựng kế hoạch tổ chức thu dung khám và điều trị, chuẩn bị đủ thuốc, trang thiết bị và các phương tiện cần thiết để sẵn sàng tiếp nhận khám và điều trị bệnh nhân; Tập huấn khám, phát hiện, phác đồ điều trị cho các cơ sở điều trị tuyến dưới.

- Chỉ đạo việc lồng ghép các hoạt động phòng chống bệnh ký sinh trùng và các bệnh nhiệt đới ít được quan tâm vào các hoạt động phòng chống dịch trên địa bàn tỉnh.

- Chỉ đạo triển khai tẩy gun, sán cho trẻ em, đối tượng nguy cơ tại các trường học, cơ sở y tế trên địa bàn đảm bảo an toàn, hiệu quả.

- Tổ chức kiểm tra, đánh giá hiệu quả hoạt động phòng chống bệnh ký sinh trùng của các đơn vị trên địa bàn tỉnh.

2. Sở Tài chính

Hằng năm, căn cứ chế độ, chính sách hiện hành và khả năng cân đối ngân sách của địa phương, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan rà soát các nội dung hoạt động của Kế hoạch, tổng hợp dự toán trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện, theo quy định về phân cấp ngân sách của Luật NSNN và các quy định hiện hành

3. Ban Quản lý An toàn thực phẩm tỉnh

- Phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan có thẩm quyền triển khai các biện pháp phòng lây nhiễm bệnh ký sinh trùng qua thực phẩm   

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền giám sát các thực phẩm có nguy cơ cao nhiễm ký sinh trùng, tăng cường công tác kiểm tra an toàn thực phẩm.

4. Sở Giáo dục và đào tạo

- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế chỉ đạo cơ quan có liên quan đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục, nhằm nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi cho giáo viên, học sinh, sinh viên trong các trường học; bảo đảm an toàn thực phẩm tại các trường có bếp ăn tập thể để phòng, chống các bệnh ký sinh trùng theo quy định.

- Phối hợp tổ chức triển khai thực hiện hoạt động tẩy giun, sán cho học sinh tại các trường học theo kế hoạch.

5. Sở Thông tin và Truyền thông

Chỉ đạo các cơ quan báo chí, hệ thống thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh phối hợp với ngành y tế đẩy mạnh công tác truyền thông giáo dục sức khỏe cho người dân về các biện pháp phòng, chống bệnh ký sinh trùng thường gặp như: Vệ sinh sạch sẽ nhà cửa, trường học, ăn chín uống sôi, rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh. Tuyên truyền lợi ích và hiệu quả của các chiến dịch tẩy giun theo định kỳ 2 năm/1 lần cho đối tượng học sinh Tiểu học và hàng năm cho đối tượng phụ nữ trong độ tuổi sinh sản từ 15 đến 45 tuổi. Kịp thời đưa các thông tin khuyến cáo của Bộ Y tế, ngành y tế khi có dịch bệnh xảy ra trên địa bàn tỉnh.

6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Phối hợp với Sở Y tế thực hiện các hoạt động phòng, chống bệnh kí sinh trùng và các dịch bệnh khác lây truyền từ động vật sang người trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2013/TTLT-BYT-BNNPTNT ngày 27/5/2013 của Bộ Y tế và Bộ Nông nghiệp và PTNT.

7. Đề nghị Ủy ban MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội phối hợp với các cấp, các ngành chỉ đạo các tổ chức đoàn thể, tuyên truyền, vận động hội viên và nhân dân triển khai công tác phòng chống bệnh ký sinh trùng thường gặp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2022-2025 đảm bảo theo quy định.

8. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Xây dựng Kế hoạch phòng, chống bệnh ký sinh trùng giai đoạn 2022 - 2025 tại địa phương. Chỉ đạo các ban, ngành liên quan, UBND các xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện tốt các biện pháp phòng, chống bệnh ký sinh trùng tại địa phương; tuyên truyền tới các hộ gia đình và cộng đồng về các biện pháp phòng, chống bệnh ký sinh trùng.

- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế, trong đó có các hoạt động liên quan đến công tác phòng bệnh ký sinh trùng theo quy định.

- Huy động sự tham gia của các cấp ủy đảng, chính quyền, các tổ chức chính trị tại địa phương phối hợp với ngành Y tế triển khai hiệu quả công tác phòng, chống bệnh ký sinh trùng.

Trên đây là Kế hoạch Phòng chống bệnh ký sinh trùng thường gặp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2022-2025. UBND tỉnh yêu cầu các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, kịp thời phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở Y tế) để tổng hợp, giải quyết./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Y tế (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- VP UBND tỉnh: KTTH, NN, LĐVP;
- Lưu: VT, KGVX(NTT).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Vương
Quốc Tuấn

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác