Kế hoạch 946/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Nghị quyết 160/NQ-CP về Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030 do tỉnh Hải Dương ban hành
Kế hoạch 946/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Nghị quyết 160/NQ-CP về Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030 do tỉnh Hải Dương ban hành
Số hiệu: | 946/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hải Dương | Người ký: | Nguyễn Minh Hùng |
Ngày ban hành: | 08/04/2022 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 946/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hải Dương |
Người ký: | Nguyễn Minh Hùng |
Ngày ban hành: | 08/04/2022 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 946/KH-UBND |
Hải Dương, ngày 08 tháng 4 năm 2022 |
Căn cứ Nghị quyết số 160/NQ-CP ngày 22/12/2021 Chính phủ về ban hành Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 23/6/2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XIII về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 160/NQ- CP của Chính phủ);
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 160/NQ-CP của Chính phủ trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
1. Mục đích
- Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp trong triển khai thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 23/6/2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XIII, Nghị quyết số 160/NQ-CP của Chính phủ; chỉ đạo của BTV Tỉnh ủy Hải Dương đối với công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh đến năm 2030.
- Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động, nâng cao ý thức, trách nhiệm của các cấp, ngành và toàn xã hội, sự phối hợp chặt chẽ của cấp ủy Đảng, chính quyền, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội, địa phương trong thực hiện công tác giảm nghèo bền vững; xác định giảm nghèo góp phần quan trọng, tạo động lực cho phát triển bền vững; phát triển kinh tế phải gắn với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội.
- Kế hoạch là căn cứ để các Sở, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch cụ thể, xác định nhiệm vụ trọng tâm, bố trí nguồn lực và tổ chức thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp giảm nghèo bền vững đến năm 2030.
2. Yêu cầu
- Xác định rõ vai trò của các tổ chức đảng, các cấp chính quyền, người đứng đầu các cấp ủy đảng, chính quyền các cấp và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị đối với công tác giảm nghèo. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả trong việc chỉ đạo, triển khai thực hiện các nội dung về giảm nghèo bền vững.
- Tổ chức nghiên cứu, quán triệt các nội dung của Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 23/6/2021 của Ban chấp hành Trung ương; Nghị quyết số 160/NQ-CP ngày 22/12/2021 của Chính phủ; Nghị quyết số 19-NQ/TU ngày 01/3/2019 của BTV Tỉnh ủy về tăng cường sự chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo tỉnh Hải Dương và các văn bản liên quan phù hợp với từng đối tượng, thành phần, từng cấp, ngành giúp cho cán bộ, đảng viên và nhân dân nắm vững, hiểu rõ những nội dung cơ bản của công tác giảm nghèo. Việc tổ chức nghiên cứu, quán triệt phải nghiêm túc, thiết thực, hiệu quả, tránh hình thức.
1. Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, ý thức, trách nhiệm đối với công tác giảm nghèo
- Tổ chức nghiên cứu, quán triệt và tuyên truyền nội dung Chỉ thị số 05- CT/TW ngày 23/6/2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XIII về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030 (gọi tắt là Chỉ thị số 05-CT/TW), Nghị quyết số 160/NQ-CP của Chính phủ, Nghị quyết số 19-NQ/TU ngày 01/3/2019 của BTV Tỉnh ủy và các văn bản có liên quan về công tác giảm nghèo. Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu trong công tác giảm nghèo; phát huy truyền thống đoàn kết, tinh thần "tương thân, tương ái" của dân tộc ta đối với người nghèo.
- Chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí, phát thanh, truyền hình, hệ thống thông tin cơ sở đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến sâu rộng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về giảm nghèo tới nhân dân và các cấp chính quyền, nhất là cấp cơ sở. Tổ chức thực hiện hiệu quả việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật về công tác giảm nghèo, đổi mới phương pháp, hình thức tuyên truyền trên các trang phương tiện thông tin đại chúng trong đó chú trọng tuyên truyền đến những địa bàn thuộc vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; kịp thời giới thiệu các gương điển hình, cá nhân, tập thể, mô hình, kinh nghiệm hay trong công tác giảm nghèo bền vững để tạo sự lan tỏa trong trong cộng đồng, thu hút nhiều người tham gia.
- Triển khai, đẩy mạnh và nâng cao chất lượng các phong trào thi đua giảm nghèo. Vận động, hướng dẫn người nghèo, hộ nghèo có kiến thức, kinh nghiệm trong sản xuất; khơi dậy ý chí tự lực, tự cường, phát huy nội lực chủ động vươn lên thoát nghèo, không trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ của Nhà nước và giúp đỡ của xã hội.
2. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo đối với công tác giảm nghèo
- Cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền các cấp tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo công tác giảm nghèo bền vững; xác định giảm nghèo bền vững là chủ trương lớn, nhất quán của Đảng, Nhà nước, là nhiệm vụ chính trị quan trọng, thường xuyên, lâu dài của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, góp phần thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; xác định rõ trách nhiệm của tổ chức, cá nhân, nhất là trách nhiệm người đứng đầu trong việc triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách, chương trình, dự án về công tác giảm nghèo trên địa bàn, lĩnh vực phụ trách.
- Chính quyền các cấp xác định mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp về giảm nghèo trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm, 5 năm của địa phương, đơn vị phù hợp với tình hình thực tế. Kết quả thực hiện chỉ tiêu giảm nghèo hằng năm là cơ sở để đánh giá cấp ủy, chính quyền, cơ quan, đơn vị.
3. Đẩy mạnh thực hiện hiệu quả chính sách, pháp luật về giảm nghèo
- Xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình giảm nghèo giai đoạn 2021-2025, giai đoạn 2026-2030 với các giải pháp phù hợp, đáp ứng yêu cầu theo từng giai đoạn gắn với mục tiêu phát triển bền vững.
- Đổi mới cách tiếp cận về giảm nghèo, tăng cường các chính sách hỗ trợ có điều kiện, bảo trợ xã hội đối với hộ nghèo không có khả năng lao động, chính sách trợ giúp pháp lý, tăng khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của người dân như chính sách hỗ trợ học phí, hỗ trợ mức đóng bảo hiểm y tế, các chính sách tín dụng xã hội, chính sách hỗ trợ tiền điện, hỗ trợ về nhà ở, nước sạch, vệ sinh môi trường. Có chính sách khuyến khích doanh nghiệp và hợp tác xã liên kết trong sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, phát triển đa dạng các mô hình sản xuất có sự tham gia của các hộ nghèo, cận nghèo; xây dựng, hỗ trợ phát triển và nhân rộng các mô hình, dự án giảm nghèo, phát triển sản xuất, kinh doanh phù hợp nhằm tạo việc làm, thu nhập cho người nghèo, nhất là ở vùng nông thôn, miền núi; hỗ trợ các mô hình giảm nghèo gắn với quốc phòng, an ninh.
- Phát triển giáo dục nghề nghiệp cả về quy mô và chất lượng đào tạo. Tăng cường chính sách, giải pháp hỗ trợ đào tạo nghề gắn với tạo việc làm, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người nghèo.
- Đẩy mạnh hoạt động tư vấn, kết nối, giới thiệu, hỗ trợ việc làm cho người nghèo, người dân sinh sống trên địa bàn nghèo, khó khăn. Nâng cao hiệu quả hoạt động đưa người lao động thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
- Thực hiện đầy đủ chính sách trợ giúp xã hội đối với hộ nghèo, trong đó quan tâm ưu tiên đối với hộ nghèo không có khả năng lao động, hộ nghèo có đối tượng người có công với cách mạng, hộ nghèo dân tộc thiểu số.
- Hỗ trợ cho học sinh thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo bảo đảm thực hiện mục tiêu phổ cập giáo dục, nâng cao tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi. Tập trung cải thiện tình trạng dinh dưỡng và giảm suy dinh dưỡng thấp còi, chăm sóc sức khỏe, nâng cao thể trạng và tầm vóc của trẻ em dưới 16 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo.
- Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo theo quy định của Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh; kết hợp linh hoạt giữa các chính sách hỗ trợ của Nhà nước đã ban hành và sự tham gia của Mặt trận tổ quốc và tổ chức chính trị - xã hội, các doanh nghiệp, cá nhân thông qua các hình thức như hỗ trợ kinh phí xây dựng mới hoặc sửa chữa về nhà ở; hỗ trợ vật liệu, nhân công trong xây dựng nhà ở.
- Tăng cường triển khai chính sách tín dụng ưu đãi dành cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và các đối tượng chính sách khác theo Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 22/11/2014 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội; Nghị quyết số 19-NQ/TU ngày 01/3/2019 của BTV Tỉnh ủy về tăng cường sự chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo tỉnh Hải Dương và các văn bản triển khai thực hiện của cơ quan có thẩm quyền. Thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi theo hướng mở rộng đối tượng và hình thức cho vay, nâng mức cho vay, thời hạn cho vay phù hợp với mục tiêu giảm nghèo bền vững và yêu cầu thực tế trong từng giai đoạn; gắn hoạt động tín dụng ưu đãi với các dự án sản xuất kinh doanh, tạo sinh kế, việc làm cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
- Triển khai, xây dựng các mô hình hợp tác xã, tổ hợp tác, tổ tự quản, hộ gia đình thoát nghèo, sản xuất giỏi, làm kinh tế giỏi tiêu biểu tại các xã, phường, thị trấn. Khuyến khích các doanh nghiệp giúp đỡ các địa phương nghèo; vận động các hộ kinh tế khá giúp đỡ hộ nghèo, cùng hộ nghèo xây dựng các mô hình, dự án về sản xuất; xây dựng, nhân rộng các mô hình tốt, sáng kiến hay về giảm nghèo bền vững.
- Rà soát hệ thống chính sách giảm nghèo hiện hành, đề xuất sửa đổi, bổ sung, ban hành mới chính sách giảm nghèo, trong đó tập trung vào nhóm chính sách: giáo dục - đào tạo; tín dụng; y tế; hỗ trợ sinh kế phù hợp với tình hình, điều kiện thực tế tại địa phương hiện nay.
4. Huy động, sử dụng hiệu quả nguồn lực đầu tư cho công tác giảm nghèo
- Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong việc đảm bảo nguồn lực, tăng cường huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả nguồn lực đầu tư cho công tác giảm nghèo. Lồng ghép, tích hợp có hiệu quả nguồn lực từ các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là chương trình giải quyết việc làm; ưu tiên bố trí nguồn lực thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững.
- Tập trung nguồn lực đầu tư phát triển sản xuất, giáo dục nghề nghiệp, tạo việc làm, sinh kế, nâng cao thu nhập và hỗ trợ tiếp cận đầy đủ các dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo; tăng nguồn vốn chính sách xã hội; huy động, sử dụng hiệu quả nguồn lực đầu tư cho công tác giảm nghèo thông qua việc Ngân hàng chính sách xã hội tăng mức hỗ trợ và mở rộng đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo được hỗ trợ vay vốn phát triển sản xuất nhằm đảm bảo mục tiêu thoát nghèo bền vững.
- Thực hiện cơ chế lồng ghép nguồn vốn của các chương trình mục tiêu quốc gia, nguồn vốn huy động từ cộng đồng, doanh nghiệp và người dân. Huy động tối đa các nguồn lực xã hội tham gia công tác giảm nghèo bền vững, khuyến khích thu hút các doanh nghiệp đầu tư ở các huyện có tỷ lệ nghèo cao, vùng sâu, vùng xa.
- Vận động các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân đóng góp xây dựng Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa”, Quỹ “Vì người nghèo” các cấp. Huy động người dân cùng góp vốn thực hiện các mô hình giảm nghèo, đóng góp ngày công xây dựng các công trình phúc lợi, công trình phục vụ sinh kế của cộng đồng nhằm tăng cường ý thức, trách nhiệm của người dân tham gia thực hiện công tác giảm nghèo.
5. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo
- Tăng cường công tác tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện công tác giảm nghèo bằng nhiều hình thức.
- Củng cố đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác giảm nghèo các cấp đảm bảo đủ năng lực lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện hiệu quả mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp giảm nghèo.
- Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo; tăng cường phối hợp giữa các cấp, các ngành trong thực hiện công tác giảm nghèo.
- Thực hiện tốt công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm theo quy định, đảm bảo công khai, minh bạch, phản ánh đúng thực trạng của địa phương, làm cơ sở đề xuất các giải pháp hỗ trợ phù hợp.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về giảm nghèo, tăng cường cung cấp thông tin, giúp người nghèo kết nối với thị trường lao động, thị trường hàng hóa...
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp sai phạm liên quan đến công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững; định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết công tác giảm nghèo, biểu dương khen thưởng các tập thể, cá nhân làm tốt công tác giảm nghèo.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện các chính sách, chương trình giảm nghèo; theo dõi tình hình tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ được phân công tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch này.
- Phối hợp Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí đầy đủ nguồn lực của địa phương theo quy định; lồng ghép và sử dụng hiệu quả nguồn lực của các chương trình, đề án để thực hiện mục tiêu giảm nghèo.
- Phối hợp Sở Nội vụ đề xuất khen thưởng, biểu dương đối với những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác giảm nghèo; xem xét trách nhiệm đối với tổ chức, cá nhân để xảy ra tình trạng vi phạm pháp luật về giảm nghèo.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thường xuyên theo dõi; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, đôn đốc; định kỳ sơ kết, tổng kết Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và Kế hoạch này, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tập huấn, phổ biến kiến thức sản xuất, hướng dẫn khuyến nông, lâm, ngư…; xây dựng, hỗ trợ phát triển và nhân rộng các mô hình, dự án giảm nghèo, phát triển sản xuất, kinh doanh phù hợp nhằm tạo việc làm, thu nhập cho người nghèo, nhất là ở vùng nông thôn; thực hiện các chính sách hỗ trợ đảm bảo các hộ nghèo, cận nghèo được tiếp cận với nguồn nước sạch, hợp vệ sinh.
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các Sở, ngành, đơn vị, địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh lồng ghép các nguồn vốn đầu tư trên địa bàn để thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định, tổng hợp dự kiến phân bổ kinh phí, chỉ tiêu, nhiệm vụ thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ khả năng cân đối của ngân sách địa phương hằng năm, tham mưu HĐND, UBND tỉnh bố trí kinh phí để triển khai thực hiện các chương trình, chính sách giảm nghèo theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành. Tổ chức kiểm tra, giám sát, thanh quyết toán và hướng dẫn các đơn vị liên quan thực hiện theo quy định tài chính hiện hành.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng, báo chí, xuất bản đẩy mạnh tuyên truyền về công tác giảm nghèo bằng nhiều hình thức, nội dung phong phú, kịp thời giới thiệu các cá nhân, tập thể, mô hình, kinh nghiệm hay trong giảm nghèo bền vững.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan xây dựng và tổ chức triển khai các đề án khuyến công quốc gia, đề án khuyến công địa phương nhằm hỗ trợ phát triển cơ sở công nghiệp nông nghiệp nông thôn, làng nghề.
7. Các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan
- Căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm xây dựng Kế hoạch cụ thể và đẩy mạnh việc tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ được phân công; tổ chức nghiên cứu, quán triệt, tuyên truyền sâu rộng nội dung Nghị quyết, Chỉ thị tới cán bộ, đảng viên và mọi tầng lớp nhân dân.
- Bố trí đủ nguồn lực và chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện chính sách về giảm nghèo, thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững đến năm 2030.
- Định kỳ sơ kết, tổng kết đánh giá tình hình thực hiện (theo chỉ đạo, hướng dẫn của các Bộ, ngành có liên quan) gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Đề nghị Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh và các đoàn thể
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh chỉ đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp tăng cường giám sát việc tổ chức triển khai thực hiện các chương trình giảm nghèo và công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm.
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các đoàn thể đẩy mạnh công tác vận động các tầng lớp nhân dân, đoàn viên, hội viên tích cực tham gia công tác giảm nghèo bền vững. Vận động doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh tiếp tục hỗ trợ, đóng góp nguồn lực cho công tác giảm nghèo bền vững; khuyến khích các doanh nghiệp giúp đỡ các huyện nghèo có tỷ lệ nghèo cao, xã còn khó khăn; vận động các hộ khá giả giúp đỡ hộ nghèo; xây dựng, nhân rộng các mô hình tốt, sáng kiến hay về giảm nghèo. Tiếp tục tổ chức, phát động các cuộc vận động xã hội, phong trào thi đua yêu nước, trọng tâm là phong trào "Cả nước chung tay vì người nghèo - không để ai bị bỏ lại phía sau" và cuộc vận động “Ngày vì người nghèo”; hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo bằng những hoạt động thiết thực, hiệu quả như nhà ở, vốn sản xuất,…. giúp hộ nghèo có điều kiện vươn lên thoát nghèo, ổn định cuộc sống.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ nội dung của Kế hoạch và chức năng nhiệm vụ được giao, xây dựng Kế hoạch cụ thể, phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả. Tổ chức nghiên cứu, quán triệt, tuyên truyền sâu rộng nội dung các Chỉ thị, Nghị quyết về giảm nghèo tới cán bộ, đảng viên và mọi tầng lớp nhân dân trên địa bàn; vận động đảng viên, cán bộ, công chức, người lao động và cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị giúp đỡ hộ nghèo, địa bàn khó khăn.
- Bố trí nguồn lực địa phương; lồng ghép và sử dụng hiệu quả nguồn lực của các chương trình, đề án để thực hiện mục tiêu giảm nghèo; đẩy mạnh triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững đến năm 2030.
- Thanh tra, kiểm tra, giám sát, khen thưởng, biểu dương đối với những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc; xem xét trách nhiệm đối với tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về giảm nghèo.
- Định kỳ sơ kết, tổng kết đánh giá tình hình thực hiện (theo chỉ đạo, hướng dẫn của các Sở, ngành có liên quan) gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 160/NQ-CP trên địa bàn tỉnh. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả. Trong quá trình thực hiện sẽ điều chỉnh, bổ sung các nhiệm vụ để phù hợp với tình hình thực tế và văn bản triển khai của cấp có thẩm quyền./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ
160/NQ-CP CỦA CHÍNH PHỦ
(Kèm theo Kế hoạch số: 946/KH-UBND ngày 08/4/2022 của UBND tỉnh)
TT |
Nội dung công việc |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Sản phẩm |
Thời gian thực hiện |
I |
Tuyên truyền, nâng cao nhận thức, ý thức, trách nhiệm đối với công tác giảm nghèo bền vững |
||||
1 |
Tổ chức nghiên cứu, quán triệt và tuyên truyền nội dung Chỉ thị số 05-CT/TW, Nghị quyết số 160/NQ-CP của Chính phủ, Nghị quyết số 19-NQ/TU. |
Các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Tài liệu tuyên truyền; hội nghị triển khai |
Hằng năm |
2 |
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu trong công tác giảm nghèo |
Các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Sở Lao động - Thương binh và xã hội |
Kế hoạch tuyên truyền của các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố |
Hằng năm |
3 |
Truyền thông, tuyên truyền chính sách thực hiện công tác giảm nghèo bằng nhiều hình thức; vận động, hướng dẫn người nghèo, hộ nghèo có kiến thức, kinh nghiệm trong lao động, sản xuất, chủ động vươn lên thoát nghèo |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Thông tin và Truyền thông |
Các Sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Các sản phẩm, tài liệu, sự kiện truyền thông |
Hằng năm |
4 |
Đổi mới, đẩy mạnh, nâng cao chất lượng phong trào thi đua "Cả nước chung tay vì người nghèo - không để ai bị bỏ lại phía sau" |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Đề nghị UBMTTQVN phối hợp thực hiện |
Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố. |
Kế hoạch tổ chức thực hiện |
Giai đoạn 2022 -2025 và giai đoạn 2026 - 2030 |
5 |
Chỉ đạo các cơ quan báo chí, xuất bản tích cực tuyên truyền về công tác giảm nghèo, kịp thời giới thiệu các cá nhân, tập thể, mô hình, kinh nghiệm hay trong giảm nghèo bền vững |
Sở Thông tin và truyền thông |
Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố. |
Văn bản chỉ đạo, các chương trình truyền thông, phóng sự, sản phẩm truyền thông |
Hằng năm |
II |
Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo đối với công tác giảm nghèo |
||||
1 |
Cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền các cấp ban hành nghị quyết, chỉ thị, chương trình hành động, văn bản lãnh đạo, chỉ đạo công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030 |
Các Sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Nghị quyết, Chỉ thị, Chương trình hành động; các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác giảm nghèo bền vững |
Giai đoạn 2022 -2030 |
2 |
Xây dựng, xác định các chỉ tiêu, nhiệm vụ giảm nghèo bền vững là trọng tâm trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm của các cấp, các ngành, địa phương, đơn vị |
Các Sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Các Nghị quyết, Chỉ thị, Chương trình hành động, Kế hoạch, dự án, đề án |
Giai đoạn 2022 -2025 và giai đoạn 2026 -2030 |
III |
Tiếp tục hoàn thiện, thực hiện hiệu quả chính sách giảm nghèo |
||||
1 |
Thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; các Sở, ngành có liên quan |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Chương trình MTQG GNBV được thực hiện hiệu quả |
Giai đoạn 2022-2025, giai đoạn 2026-2030 |
2 |
Triển khai các chương trình, đề án hỗ trợ DN nhỏ và vừa tham gia các cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị, chương trình hỗ trợ doanh nghiệp kinh doanh bền vững gắn với các mô hình kinh doanh bao trùm, tăng cường sự tham gia của người nghèo, đồng bào miền núi, người yếu thế, thu nhập thấp; hỗ trợ phát triển các mô hình, dự án giảm nghèo, phát triển sản xuất, kinh doanh phù hợp nhằm tạo việc làm, sinh kế, thu nhập cho người nghèo, nhất là ở vùng nông thôn, miền núi |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Chính sách, chương trình, đề án |
Giai đoạn 2022 -2030 |
3 |
Hoạt động tư vấn, kết nối, giới thiệu, hỗ trợ việc làm cho người nghèo. Nâng cao hiệu quả hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Các Sở, ngành liên quan |
Chính sách, chương trình, dự án, đề án |
Giai đoạn 2022 -2030 |
4 |
Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo theo quy định của Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh |
Sở Xây dựng |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các Sở, ngành liên quan |
Công tác hỗ trợ nhà ở được triển khai kịp thời, hiệu quả |
Giai đoạn 2022 -2030 |
5 |
Triển khai chính sách về nước sinh hoạt hợp vệ sinh, vệ sinh nông thôn cho người nghèo |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các Sở, ngành liên quan |
Công tác hỗ trợ nước sinh hoạt hợp vệ sinh, vệ sinh nông thôn có hiệu quả |
Giai đoạn 2022 -2030 |
6 |
Tiếp tục triển khai chính sách tín dụng ưu đãi dành cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và các đối tượng chính sách khác |
Ngân hàng Chính sách xã hội |
Sở Tài chính và các Sở, ngành liên quan |
Chính sách tín dụng xã hội được quan tâm thực hiện, có hiệu quả |
Giai đoạn 2022-2030 |
7 |
Tiếp tục triển khai chính sách về y tế, giáo dục, thông tin, vệ sinh môi trường cho người nghèo |
Các Sở: Y tế, Giáo dục và ĐT, Thông tin và TT; Tài nguyên và MT |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Công tác y tế, giáo dục, thông tin, vệ sinh môi trường với người nghèo được thực hiện hiệu quả |
Giai đoạn 2022 -2030 |
IV |
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo |
||||
1 |
Rà soát, kiện toàn tổ chức bộ máy; nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước về giảm nghèo các cấp theo hướng tập trung, thống nhất đầu mối quản lý |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Nội vụ |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Nâng cao hiệu quả QLNN về giảm nghèo |
Giai đoạn 2022 - 2025 và giai đoạn 2026-2030 |
2 |
Xây dựng cơ sở dữ liệu về giảm nghèo |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở TTTT |
Các Sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Hoàn thiện cơ sở dữ liệu về giảm nghèo |
Giai đoạn 2022 -2030 |
3 |
Cung cấp thông tin, giúp người nghèo kết nối với thị trường lao động, thị trường hàng hóa |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Thông tin và Truyền thông |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ người nghèo kết nối với thị trường LĐ, thị trường hàng hóa |
Giai đoạn 2022-2030 |
4 |
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát công tác giảm nghèo |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Các Sở, ngành liên quan |
Nâng cao hiệu quả QLNN về giảm nghèo |
Hằng năm |
6 |
Đánh giá khen thưởng các cá nhân tổ chức tích cực tham gia phong trào thi đua "Cả nước chung tay vì người nghèo - không để ai bị bỏ lại phía sau, phấn đấu "Vì một Việt Nam không còn đói nghèo" |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Nội vụ; Ban Thi đua Khen thưởng tỉnh |
Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể phối hợp thực hiện |
Kế hoạch tổ chức thực hiện |
Giai đoạn 2022-2025 và giai đoạn 2026-2030 |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây