Quyết định 943/QĐ-UBND năm 2022 về Đề án tăng cường quản lý nhà nước trong hoạt động công chứng tại tỉnh An Giang đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030
Quyết định 943/QĐ-UBND năm 2022 về Đề án tăng cường quản lý nhà nước trong hoạt động công chứng tại tỉnh An Giang đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030
Số hiệu: | 943/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh An Giang | Người ký: | Nguyễn Thanh Bình |
Ngày ban hành: | 06/05/2022 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 943/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh An Giang |
Người ký: | Nguyễn Thanh Bình |
Ngày ban hành: | 06/05/2022 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 943/QĐ-UBND |
An Giang, ngày 06 tháng 5 năm 2022 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Công chứng ngày 20 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 15 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 29/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng;
Căn cứ Nghị quyết số 172/NQ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ về chính sách phát triển nghề công chứng;
Căn cứ Thông tư số 01/2021/TT-BTP ngày 03 tháng 02 năm 2021 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Công chứng;
Quyết định số 299/QĐ-BTTP ngày 26/5/2021 của Bộ Trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 172/NQ-CP ngày 19/11/2020 của Chính phủ về chính sách phát triển nghề công chứng.
Theo đề nghị của Sở Tư pháp tại Tờ trình số 39/TTr-STP ngày 15 tháng 3 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án tăng cường quản lý nhà nước trong hoạt động công chứng tại tỉnh An Giang đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030.
Điều 2. Giao Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện Đề án này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Hội công chứng viên tỉnh, tổ chức, cá nhân có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG CHỨNG TẠI TỈNH
AN GIANG ĐẾN NĂM 2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 943/QĐ-UBND ngày 06/5/2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh An Giang)
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Cơ sở pháp lý
- Luật Công chứng năm 2014;
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch năm 2018;
- Nghị định số 29/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng;
- Nghị quyết số 172/NQ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ về chính sách phát triển nghề công chứng;
- Thông tư số 01/2021/TT-BTP ngày 03 tháng 02 năm 2021 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Công chứng;
- Quyết định số 299/QĐ-BTP ngày 05 tháng 3 năm 2021 của Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 172/NQ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ về chính sách phát triển nghề công chứng;
- Văn bản số 1615/BTP-BTTP ngày 26 tháng 5 năm 2021 của Bộ Tư pháp về triển khai thực hiện Nghị quyết số 172/NQ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ về chính sách phát triển nghề công chứng;
- Văn bản số 3354/BTP-BTTP ngày 28 tháng 9 năm 2021 của Bộ Tư pháp về phối hợp xử lý phản ánh về hoạt động công chứng.
2. Cơ sở thực tiễn
Mô hình tổ chức công chứng ở tỉnh An Giang trước đây theo mô hình công chứng nhà nước, gồm: Phòng công chứng Nhà nước số 1 tỉnh An Giang; Phòng công chứng Nhà nước số 2 tỉnh An Giang. An Giang thuộc số ít địa phương sớm xuất hiện Phòng công chứng Nhà nước ngay từ khi hệ thống công chứng ở nước ta chưa chính thức thành lập. Triển khai thi hành Luật Công chứng năm 2006, ngày 16/4/2008, Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh ban hành Quyết định số 709/QĐ-UBND chuyển 02 Phòng công chứng sang đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tư pháp. Năm 2009, trên địa bàn thành phố Long Xuyên thành lập 01 Văn phòng công chứng bên cạnh 02 Phòng công chứng, đánh dấu một bước tiến quan trọng trong việc xã hội hóa hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh.
Triển khai thi hành Luật Công chứng năm 2014, tổ chức và hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh có những bước chuyển biến tích cực. Đội ngũ công chứng viên và tổ chức hành nghề công chứng đã phát triển nhanh cả về số lượng và chất lượng. So với thời điểm đầu năm 2015 khi Luật Công chứng năm 2014 có hiệu lực thi hành, đội ngũ công chứng viên hành nghề đã tăng từ 34 lên 43 người; số lượng tổ chức hành nghề công chứng tăng từ 17 lên 22 tổ chức. Hoạt động công chứng cơ bản đáp ứng nhu cầu công chứng của cá nhân, tổ chức, khẳng định vị trí, vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội, góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, đóng góp vào sự phát triển của tỉnh. Sau 6 năm, các tổ chức hành nghề công chứng đã công chứng được 1,3 triệu việc, với doanh thu 213,9 tỷ đồng, nộp ngân sách nhà nước 26,5 tỷ đồng. Hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động này được nâng lên. Hội Công chứng viên tỉnh thành lập và bước đầu phát huy được vai trò tự quản.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, thực tiễn triển khai thực hiện Luật Công chứng năm 2014 cho thấy tổ chức và hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh đã bộc lộ nhiều tồn tại, hạn chế như: Tổ chức hành nghề công chứng, đội ngũ công chứng viên còn ít. Sự phát triển đội ngũ công chứng viên chưa theo kịp nhu cầu phát triển tổ chức hành nghề công chứng dẫn đến tình trạng công chứng viên chuyển từ văn phòng công chứng này sang văn phòng công chứng khác. Tổ chức hành nghề công chứng phân bổ thiếu hợp lý, chủ yếu tập trung tại các thị xã, thành phố thuộc tỉnh gây khó khăn cho việc tiếp cận dịch vụ công chứng của các cá nhân, tổ chức tại địa bàn vùng sâu, vùng xa. Chất lượng đội ngũ công chứng viên chưa đồng đều, còn có hiện tượng vi phạm pháp luật, đạo đức hành nghề. Việc phân định công chứng - chứng thực chưa phản ánh đúng bản chất của hoạt động. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động công chứng còn chưa tương xứng với sự phát triển nghề công chứng. Công tác quản lý nhà nước còn thiếu công cụ hỗ trợ cần thiết trong bối cảnh xã hội hóa mạnh mẽ hoạt động công chứng. Hội Công chứng viên tỉnh chưa phát huy đầy đủ trách nhiệm tự quản.
Từ thực tiễn nêu trên và căn cứ vào Luật Công chứng năm 2014, Nghị quyết số 172/NQ-CP ngày 19/11/2020 của Chính phủ về chính sách phát triển nghề công chứng, nhằm bảo đảm sự ổn định, bền vững của nghề công chứng trên địa bàn tỉnh, việc xây dựng Đề án tăng cường quản lý nhà nước trong hoạt động công chứng tại tỉnh An Giang đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030 là cần thiết.
1.1. Mục tiêu chung
Phát triển nghề công chứng ổn định, bền vững nhằm tạo thuận lợi cho cá nhân, tổ chức tiếp cận dịch vụ công chứng, bảo đảm an toàn pháp lý cho các bên tham gia hợp đồng, giao dịch, phòng ngừa tranh chấp, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ chức; đổi mới hoạt động công chứng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và cải cách tư pháp.
1.2. Mục tiêu cụ thể
a. Giai đoạn 2022- 2025
- Triển khai thực hiện, tuyên truyền phổ biến Luật Công chứng và Luật Công chứng (sửa đổi), Quy định về tiêu chí thẩm định hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
- Phân bổ các Tổ chức hành nghề công chứng đồng đều, phát triển đội ngũ công chứng viên đảm bảo số lượng:
+ Phát triển thêm 1-5 công chứng viên.
+ Phát triển thêm ít nhất 1-2 Văn phòng công chứng tại các huyện chỉ có một Văn phòng công chứng.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ công chứng viên: đảm bảo 100% công chứng viên tham gia các lớp bồi dưỡng công chứng viên hằng năm.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động công chứng: Triển khai Cơ sở dữ liệu công chứng cho các cơ quan có liên quan sử dụng (các cơ quan có chức năng ban hành các văn bản ngăn chặn; UBND cấp huyện và UBND cấp xã).
b. Giai đoạn 2025-2030
- Triển khai thực hiện, tuyên truyền phổ biến Luật Công chứng (sửa đổi) và văn bản pháp luật có liên quan.
- Tiếp tục phân bổ các Tổ chức hành nghề công chứng đồng đều, phát triển đội ngũ công chứng viên:
+ Phát triển thêm 1-5 công chứng viên.
+ Phát triển thêm ít nhất 1-3 Văn phòng công chứng.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước lĩnh vực công chứng: Đề xuất Bộ Tư pháp được sử dụng Phần mềm quản lý công chứng của Bộ Tư pháp.
- Chuyển đổi số hoạt động công chứng (theo hướng dẫn Bộ Tư pháp)
- Kiện toàn đội ngũ Ban chấp hành Hội Công chứng viên đảm bảo phẩm chất, đạo đức, gương mẫu chấp hành các quy định pháp luật về công chứng.
a) Phát triển đội ngũ công chứng viên có chất lượng, số lượng phù hợp với nhu cầu xã hội, gắn việc bảo đảm quyền hành nghề của công chứng viên với việc chịu trách nhiệm trước pháp luật và người yêu cầu công chứng.
b) Phát triển tổ chức hành nghề công chứng có kiểm soát gắn với địa bàn dân cư, bảo đảm đáp ứng đầy đủ, kịp thời yêu cầu công chứng của cá nhân, tổ chức; không tập trung nhiều tổ chức hành nghề công chứng trên cùng một địa bàn cấp huyện; có biện pháp hỗ trợ việc thành lập tổ chức hành nghề công chứng tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.
c) Khuyến khích cá nhân, tổ chức thực hiện công chứng hợp đồng, giao dịch để bảo đảm an toàn pháp lý cho các bên tham gia hợp đồng, giao dịch, góp phần giảm tải công việc của cơ quan hành chính, giảm biên chế và chi ngân sách nhà nước.
d) Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với nghề công chứng, bảo đảm vai trò định hướng, điều tiết của Nhà nước trong việc hỗ trợ phát triển nghề công chứng; gắn trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về công chứng tại địa phương trong việc kiểm soát phát triển tổ chức hành nghề công chứng; chuẩn hóa quy trình, thủ tục công chứng cùng với việc tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động công chứng, tiến tới thực hiện công chứng hợp đồng, giao dịch trên môi trường điện tử; nâng cao trách nhiệm trong công tác phối hợp của các Sở, ngành với Sở Tư pháp về tổ chức và hoạt động công chứng, đặc biệt là trong việc chia sẻ thông tin, liên thông các thủ tục hành chính; đấu tranh phòng chống tội phạm, lợi dụng công chứng để hợp pháp hóa các giao dịch bất hợp pháp. Phát huy trách nhiệm tự quản của Hội công chứng viên tỉnh, nhất là trong việc đấu tranh với các hành vi tiêu cực, vi phạm pháp luật trong hoạt động nghề nghiệp công chứng.
a) Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện các quy định pháp luật về hoạt động công chứng
Rà soát, kiến nghị, đề xuất sửa đổi, bổ sung, thay thế, ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh liên quan đến hoạt động công chứng bảo đảm phù hợp chủ trương, định hướng của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và tình hình thực tiễn trên địa bàn tỉnh; Đồng thời kiến nghị những giải pháp tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn liên quan về thể chế, góp ý hoàn thiện quy định pháp luật về công chứng.
Sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới quyết định thay thế Quyết định số 63/2019/QĐ- UBND ngày 05/12/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định về tiêu chí xét duyệt hồ sơ thành lập Văn phòng công chứng trên địa bàn tỉnh An Giang phù hợp theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp tại Văn bản số 1615/BTP-BTTP ngày 26/5/2021 về triển khai thực hiện Nghị quyết số 172/NQ-CP ngày 19/11/2020 của Chính phủ về chính sách phát triển nghề công chứng.
b) Tăng cường phổ biến, quán triệt quy định pháp luật về hoạt động công chứng
Thường xuyên cập nhật các quy định mới, thông tin mới về hoạt động công chứng trên Báo An Giang, Đài Phát thanh - Truyền hình An Giang, Cổng thông tin điện tử của tỉnh, Cổng Thông tin điện tử của Sở Tư pháp và tăng cường tổ chức các hội nghị, hội thảo, tọa đàm, tăng tần suất tuyên truyền qua tin nhắn điện thoại các quy định pháp luật, nhất là các quy định mới về công chứng cho cán bộ, công chức, viên chức và các công chứng viên, nhân viên nghiệp vụ, người lao động tại các tổ chức hành nghề công chứng.
Đặc biệt lưu ý, tăng cường phổ biến, quán triệt định hướng phát triển tổ chức hành nghề công chứng có kiểm soát, không tập trung nhiều tổ chức hành nghề công chứng trên cùng một địa bàn cấp huyện; Khuyến khích cá nhân, tổ chức thực hiện công chứng hợp đồng, giao dịch để bảo đảm an toàn pháp lý cho các bên tham gia hợp đồng, giao dịch, góp phần giảm tải công việc của cơ quan hành chính nhà nước, giảm biên chế và chi ngân sách nhà nước theo tinh thần Nghị quyết số 172/NQ-CP ngày 19/11/2020 của Chính phủ về chính sách phát triển nghề công chứng.
c) Chú trọng phát triển tổ chức hành nghề công chứng và đội ngũ công chứng viên trên địa bàn tỉnh
Phát triển đội ngũ công chứng viên có chất lượng, số lượng phù hợp với nhu cầu xã hội, gắn việc bảo đảm quyền hành nghề của công chứng viên với việc chịu trách nhiệm trước pháp luật và người yêu cầu công chứng. Phát triển tổ chức hành nghề công chứng bảo đảm ổn định, bền vững gắn với sự phát triển kinh tế - xã hội theo địa bàn cấp huyện, không tập trung nhiều tổ chức hành nghề công chứng trên cùng một địa bàn cấp huyện.
Việc xem xét, quyết định thành lập mới văn phòng công chứng và việc xem xét, quyết định cho phép thay đổi trụ sở văn phòng công chứng (nếu có) từ địa bàn cấp huyện này sang địa bàn cấp huyện khác cũng phải phù hợp với Tiêu chí xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng đã ban hành; Duy trì ít nhất 01 Phòng công chứng giữ vai trò chủ đạo, then chốt trong thị trường dịch vụ công chứng phục vụ nhiệm vụ chính trị, công tác quản lý nhà nước tại địa phương.
d) Đẩy mạnh cải cách hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động công chứng
Chuẩn hóa quy trình, thủ tục công chứng. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện chuyển đổi số hoạt động công chứng, tiến tới thực hiện công chứng hợp đồng, giao dịch trên môi trường điện tử. Xây dựng, hoàn thiện cơ sở dữ liệu về công chứng bảo đảm chia sẻ và kết nối thông tin công chứng với các ngành, lĩnh vực khác có liên quan. Đồng thời, thực hiện việc liên thông cơ sở dữ liệu công chứng với các cơ sở dữ liệu về đất đai, thuế, nhà ở, doanh nghiệp, dân cư.
đ) Thực hiện chính sách ưu đãi, hỗ trợ đối với Văn phòng công chứng thành lập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn
Văn phòng công chứng thành lập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn của tỉnh được hưởng các chính sách ưu đãi theo khoản 1 Điều 16 Nghị định số 29/2015/NĐ-CP ngày 15/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng, gồm: Được hưởng các ưu đãi về thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp; Được thuê trụ sở với giá ưu đãi, được cho mượn trụ sở, hỗ trợ về trang thiết bị, phương tiện làm việc trong 03 (ba) năm đầu hoạt động.
e) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm công chứng viên vi phạm pháp luật, đạo đức nghề nghiệp, tổ chức hành nghề công chứng vi phạm pháp luật
Thành lập các đoàn thanh tra liên ngành xử lý các vụ vi phạm trong việc công chứng hợp đồng, giao dịch, đặc biệt tình trạng công chứng “khống”, công chứng “treo”, công chứng ‘chờ”, công chứng có giá chuyển nhượng thấp hơn giá giao dịch, chuyển cơ quan điều tra xử lý hình sự các vi phạm về hành nghề công chứng theo quy định của pháp luật. Tăng cường phối hợp giữa Sở Tư pháp và Ủy ban nhân dân cấp huyện trong công tác theo dõi thi hành pháp luật về tổ chức và hoạt động công chứng trên địa bàn cấp huyện.
g) Phát huy trách nhiệm tự quản của Hội Công chứng viên tỉnh, nhất là trong việc đấu tranh với các hành vi tiêu cực, vi phạm pháp luật trong hoạt động nghề nghiệp công chứng
Tạo điều kiện hỗ trợ về cơ sở vật chất cho Hội Công chứng viên tỉnh. Tăng cường phối hợp giữa Hội Công chứng viên tỉnh và Sở Tư pháp xây dựng cơ chế trao đổi thông tin nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm trong tổ chức và hoạt động công chứng. Thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ, giao ban công chứng để giao lưu, học hỏi, trao đổi và tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện công chứng.
a) Sở Tư pháp
- Ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Đề án này. Đôn đốc, theo dõi, kiểm tra và tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện Đề án này, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện Đề án.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan nghiên cứu, xây dựng và triển khai cơ chế liên thông đối với thủ tục công chứng, đăng ký quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất và thuế.
- Chủ trì rà soát, sửa đổi và tổ chức thực hiện có hiệu quả Quy chế phối hợp số 03/QCPH-STP-HCCV ngày 03/8/2017 của Sở Tư pháp và Hội Công chứng viên về phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về tổ chức và hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh phù hợp với quy định pháp luật hiện hành.
- Chuyển đổi số hoạt động công chứng.
- Thực hiện tiếp nhận và xử lý các vấn đề khó khăn, vướng mắc liên quan đến hoạt động công chứng của các cơ quan, tổ chức, cá nhân thông qua đường dây nóng, thư điện tử; xây dựng chức năng tiếp nhận và trả lời các phản ánh về hoạt động công chứng trên cổng thông tin điện tử Sở Tư pháp.
- Chỉ đạo các tổ chức hành nghề công chứng cung cấp thông tin, hồ sơ cho cơ quan thuế kịp thời, đầy đủ theo yêu cầu; nếu phát hiện dấu hiệu tổ chức, cá nhân ký hợp đồng chuyển nhượng bất động sản không đúng giá giao dịch thực tế, thấp hơn giá thị trường tại thời điểm thì chủ động chuyển thông tin, hồ sơ sang cơ quan thuế để phối hợp xác minh, xử lý theo quy định.
- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra về tổ chức và hoạt động công chứng nhằm kịp thời phát hiện và chấn chỉnh, xử lý nghiêm các hành vi sai phạm các quy định của Luật công chứng và các quy định có liên quan.
b) Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Cục Thuế tỉnh và các cơ quan liên quan nghiên cứu, xây dựng và hướng dẫn triển khai thực hiện chính sách ưu đãi, hỗ trợ đối với Văn phòng công chứng thành lập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Nội vụ và các cơ quan liên quan tạo điều kiện hỗ trợ về cơ sở vật chất cho Hội Công chứng viên tỉnh.
- Bảo đảm ngân sách nhà nước để triển khai thực hiện Đề án theo quy định của pháp luật.
c) Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp tuyên truyền, phổ biến pháp luật về công chứng trên cổng thông tin điện tử của tỉnh; chỉ đạo hướng dẫn các cơ quan báo chí, tuyên truyền thực hiện tuyên truyền, phổ biến pháp luật về công chứng trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Tiếp tục phối hợp với Sở Tư pháp triển khai Cơ sở dữ liệu công chứng trên địa bàn tỉnh (giai đoạn tiếp theo)
- Phối hợp Sở Tư pháp và các đơn vị có liên quan thực hiện việc liên thông Cơ sở dữ liệu công chứng với các Cơ sở dữ liệu về đất đai, thuế, nhà ở và dân cư theo hướng dẫn của Bộ, ngành trực thuộc Trung ương.
- Tuyên truyền tổ chức, cá nhân ký hợp đồng chuyển nhượng bất động sản đúng giá giao dịch thực tế, mọi hành vi khai giá giao dịch trên hợp đồng không đúng giá giao dịch thực tế là vi phạm pháp luật, sẽ bị xử lý theo quy định.
d) Sở Xây dựng
- Phối hợp cung cấp thông tin về chuyên môn của ngành liên quan đến hoạt động công chứng khi có yêu cầu.
- Phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện liên thông Cơ sở dữ liệu công chứng với Cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường Bất động sản.
đ) Sở Tài nguyên và Môi trường
- Phối hợp, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc kịp thời cung cấp thông tin biến động về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thành viên hộ gia đình sử dụng đất liên quan đến các hợp đồng, giao dịch cho các tổ chức hành nghề công chứng khi đã thực hiện đầy đủ thủ tục cung cấp thông tin về đất đai theo quy định của pháp luật.
- Hỗ trợ cung cấp thông tin về khu vực, vị trí thửa đất cho các tổ chức, các nhân khi có nhu cầu trích lục sơ đồ thửa đất nhằm phục vụ nhu cầu công chứng, chứng, chứng thực của tổ chức, cá nhân.
e) Công an tỉnh
- Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc thực hiện công tác quản lý nhà nước về phòng chống vi phạm pháp luật và tội phạm trong lĩnh vực công chứng; kịp thời thông tin về tình hình, phương thức, thủ đoạn của các đối tượng lợi dụng hoạt động công chứng để phạm tội và các hành vi vi phạm pháp luật của công chứng viên đang hành nghề trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Cơ quan thuế trong điều tra, xác minh các hợp đồng mua bán có dấu hiệu khai không đúng giá giao dịch thực tế, thấp hơn giá thị trường tại thời điểm.
- Kịp thời thông tin cho Sở Tư pháp và Hội công chứng viên tỉnh biết khi thực hiện việc kê biên, khám xét trụ sở của các tổ chức hành nghề công chứng; gửi các Quyết định khởi tố bị can, Lệnh bắt bị can để tạm giam, quyết định đình chỉ điều tra đối với công chứng viên để Sở Tư pháp kịp thời theo dõi, thực hiện các thủ tục tạm đình chỉ hành nghề công chứng theo quy định của Luật Công chứng đối với công chứng viên vi phạm.
- Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc cung cấp các quyết định kê biên, ngăn chặn.
f) Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh
Kịp thời gửi các Bản án của Tòa án nhân dân các cấp liên quan đến công chứng viên để Sở Tư pháp theo dõi, quản lý, thực hiện các thủ tục tiếp theo theo quy định của Luật Công chứng.
g) Đề nghị Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh
Chỉ đạo Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện và Cục Thi hành án dân sự huyện kịp thời cập nhật các quyết định phong tỏa tài sản, quyết định tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản và quyết định thu hồi, chấm dứt, sửa đổi các quyết định nói trên vào Cở sở dữ liệu công chứng.
h) Cục thuế tỉnh
- Hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức hành nghề công chứng trong việc thực hiện các nghĩa vụ về thuế; việc quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ, sổ sách kế toán, báo cáo tài chính theo đúng quy định của pháp luật.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện công tác thanh, kiểm tra việc thực hiện chính sách thuế, hóa đơn đối với tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện liên thông Cơ sở dữ liệu công chứng.
i) Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Tăng cường phổ biến, quán triệt quy định pháp luật về hoạt động công chứng tại địa phương, nhất là chủ trương khuyến khích cá nhân, tổ chức thực hiện công chứng hợp đồng, giao dịch để đảm bảo an toàn pháp lý cho các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.
- Tăng cường phối hợp giữa Sở Tư pháp trong công tác theo dõi thi hành pháp luật về tổ chức và hoạt động công chứng trên địa bàn cấp huyện.
k) Đề nghị Hội Công chứng viên tỉnh
- Phát huy trách nhiệm tự quản, nhất là trong việc đấu tranh với các hành vi tiêu cực, vi phạm pháp luật trong hoạt động nghề nghiệp công chứng; thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ, giao ban công chứng để giao lưu, học hỏi, trao đổi và tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện công chứng.
- Tăng cường chỉ đạo các tổ chức hành nghề công chứng tuyên truyền, hướng dẫn tổ chức, cá nhân ký hợp đồng chuyển nhượng bất động sản theo đúng giá giao dịch thực tế, mọi hành vi khai giá giao dịch trên hợp đồng không đúng giá giao dịch thực tế là vi phạm pháp luật, sẽ bị xử lý theo quy định.
a) Kinh phí triển khai thực hiện Đề án này thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
b) Các Sở, ban ngành, địa phương, cơ quan, tổ chức được giao trách nhiệm chủ trì triển khai các nội dung của Đề án căn cứ vào nội dung, tiến độ thực hiện các hoạt động và chế độ chi tiêu hiện hành xây dựng dự toán kinh phí hàng năm gửi cơ quan có thẩm quyền xem xét, bố trí theo quy định của pháp luật./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây