517163

Kế hoạch 73/KH-UBND năm 2022 về phòng, chống bệnh Dại trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu, giai đoạn 2022-2030

517163
LawNet .vn

Kế hoạch 73/KH-UBND năm 2022 về phòng, chống bệnh Dại trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu, giai đoạn 2022-2030

Số hiệu: 73/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Bạc Liêu Người ký: Phạm Văn Thiều
Ngày ban hành: 27/05/2022 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 73/KH-UBND
Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Bạc Liêu
Người ký: Phạm Văn Thiều
Ngày ban hành: 27/05/2022
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 73/KH-UBND

Bạc Liêu, ngày 27 tháng 5 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

PHÒNG, CHỐNG BỆNH DẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU, GIAI ĐOẠN 2022 - 2030

Thực hiện Quyết định số 2151/QĐ-TTg ngày 21 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình quốc gia phòng chống bệnh Dại, giai đoạn 2022 - 2030; Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành Kế hoạch phòng, chống bệnh Dại trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu, giai đoạn 2022 - 2030, với một số nội dung chính như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung:

Kiểm soát được bệnh Dại trên đàn chó, mèo nuôi, giảm thiểu người chết vì bệnh Dại và phấn đấu đến năm 2030 không có người tử vong vì bệnh Dại trên địa bàn tỉnh, góp phần bảo vệ sức khỏe người dân và cộng đồng.

2. Mục tiêu cụ thể:

a) Đối với phòng, chống bệnh Dại ở động vật:

- Quản lý được 70% số hộ nuôi chó, mèo và số chó, mèo nuôi trong giai đoạn 2022 - 2025; trên 90% trong giai đoạn 2026 - 2030.

- Tiêm vắc xin Dại cho 70% tổng đàn chó, mèo nuôi trong giai đoạn 2022 - 2025 và 80% trong giai đoạn 2026 - 2030.

- Phấn đấu đến năm 2030 xây dựng thành công vùng an toàn bệnh Dại cho các phường nội thành Thành phố Bạc Liêu và Thị xã Giá Rai, 02 cơ sở an toàn bệnh Dại tại Thị trấn, trung tâm huyện.

b) Đối với phòng, chống bệnh Dại ở người:

- 100% các huyện, thị xã, thành phố có điểm tiêm vắc xin Dại và huyết thanh kháng Dại cho người.

- 100% các huyện, thị xã, thành phố thực hiện truyền thông nguy cơ và nâng cao nhận thức về bệnh Dại ở cộng đồng, trường học.

- 100% số người tiêm vắc xin phòng bệnh Dại do động vật cắn được báo cáo về Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh (CDC).

- 90% số người bị phơi nhiễm với bệnh Dại được điều trị dự phòng đúng cách sau phơi nhiễm.

- Đến năm 2025, không còn huyện, thị xã, thành phố có nguy cơ cao về bệnh Dại trên người; đến 2027 không còn huyện, thị xã, thành phố có nguy cơ trung bình về bệnh Dại trên người.

- Phấn đấu giảm số người bị tử vong vì bệnh Dại 10% hàng năm đến năm 2025 và phấn đấu không còn người tử vong vi bệnh Dại vào năm 2030.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM

1. Quản lý đàn chó, mèo:

a) Chủ nuôi chó, mèo:

Chủ nuôi chó, mèo có trách nhiệm đăng ký, khai báo nuôi chó, mèo với chính quyền cấp xã; cam kết nuôi nhốt chó, mèo trong khuôn viên gia đình; chó, mèo khi đưa ra khỏi nhà phải được xích, rọ mõm và có người dắt đề phòng cắn người; nếu để chó, mèo thả rông cắn người thì phải chi trả những chi phí liên quan theo quy định; từng bước áp dụng việc đánh dấu để nhận diện (đeo vòng cổ) cho chó, mèo đã được tiêm vắc xin Dại.

b) Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn:

- Chỉ đạo các khóm, ấp tổ chức quản lý, lập danh sách hộ nuôi chó hoặc sổ quản lý chó, mèo phục vụ công tác tiêm phòng; báo cáo về các huyện để cập nhật số liệu nuôi trong toàn huyện vào hệ thống báo cáo trực tuyến quản lý chó, mèo. Định kỳ tối thiểu 02 lần/năm, báo cáo cập nhật số liệu các hộ nuôi và tổng đàn chó, mèo chi tiết đến cấp xã.

- Căn cứ tình hình thực tiễn tại địa phương để quyết định thành lập đội bắt chó, mèo thả rông, chó không đeo rọ mõm, nghi mắc bệnh Dại, cưỡng chế tiêm vắc xin Dại cho chó, mèo.

- Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm hành chính trong quản lý nuôi chó, mèo, không tiêm vắc xin Dại cho chó, mèo theo quy định của pháp luật.

c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y:

Ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong phòng, chống dịch bệnh Dại trên động vật, quản lý đàn chó, mèo nuôi; rà soát, đầu tư xây dựng, nâng cấp và tổ chức hướng dẫn sử dụng Hệ thống báo cáo trực tuyến số liệu dịch bệnh cho thú y cấp huyện; nắm tổng đàn, tiêm vắc xin Dại cho đàn chó, mèo, giám sát, xây dựng vùng, cơ sở an toàn bệnh Dại.

2. Tiêm phòng vắc xin Dại cho đàn chó, mèo:

a) Yêu cầu chung về tiêm vắc xin Dại:

- Đối tượng và phạm vi tiêm phòng: Toàn bộ đàn chó, mèo nuôi trong địa bàn cấp xã thuộc diện tiêm, đàn trong vùng dịch, vùng có nguy cơ cao chưa được tiêm phòng hoặc đã hết thời gian miễn dịch; chó, mèo đã tiêm vắc xin Dại nên được đánh dấu để nhận diện (bằng vòng đeo cổ).

- Thời điểm và tần suất: Hằng năm, thực hiện 02 đợt tiêm phòng chính, ưu tiên tiêm vào trước thời điểm nắng nóng, trước mùa hè (tháng 3 và 4 hàng năm), tiêm bổ sung cho đàn nuôi mới, đàn chưa tiêm phòng và hết thời gian miễn dịch trước mùa khô (tháng 9 và 10 hàng năm). Đảm bảo tỷ lệ tiêm tăng dân hàng năm, trong giai đoạn 2022 - 2025 đạt 70% tổng đàn và giai đoạn 2026 - 2030 phấn đấu đạt 80% tổng đàn thuộc diện tiêm.

- Sử dụng vắc xin: Tùy theo loại vắc xin sử dụng, thực hiện tiêm phòng theo hướng dẫn của nhà sản xuất vắc xin hoặc theo quy trình hướng dẫn chung của Cục Thú y.

b) Tổ chức tiêm vắc xin Dại:

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Chăn nuôi và Thú y) chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch và bố trí kinh phí hỗ trợ mua vắc xin, tổ chức tiêm vắc xin Dại cho đàn chó, mèo trên trên địa bàn tỉnh đồng loạt vào cùng một thời điểm; phối hợp với chính quyền địa phương hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho lực lượng tham gia bắt chó, mèo để tiêm vắc xin Dại bắt buộc.

- Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm bố trí các lực lượng thống kê đàn chó, mèo nuôi; tuyên truyền, vận động chủ nuôi chó, mèo chủ động kinh phí tiêm vắc xin Dại; phối hợp với cơ quan thú y để triển khai tiêm vắc xin Dại đảm bảo đạt yêu cầu, tổ chức hướng dẫn, giám sát việc tiêm phòng và cấp Giấy chứng nhận tiêm phòng bệnh Dại, đánh giá kết quả tiêm phòng, thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc tại khu vực đã tổ chức tiêm phòng.

- Nhân viên thú y cấp xã, những người có chứng chỉ hành nghề thú y, các cơ sở có đủ điều kiện hành nghề khám chữa bệnh cho chó, mèo thực hiện tiêm phòng vắc xin Dại cho chó, mèo, cấp Giấy chứng nhận tiêm phòng và báo cáo số liệu tiêm phòng theo hướng dẫn của Chi cục Chăn nuôi và Thú y và chính quyền địa phương theo quy định.

- Hàng năm, tổ chức tiêm phòng miễn phí 30.000 liều vắc xin Dại cho đàn chó, mèo trong những vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc, vùng có dịch bệnh và vùng có nguy cơ cao; vận động người nuôi chó, mèo tự chủ tiêm phòng cho đàn chó nuôi còn lại.

3. Điều trị dự phòng sau phơi nhiễm cho người:

a) Yêu cầu chung đối với điều trị dự phòng sau phơi nhiễm:

Tất cả những người bị chó, mèo cắn, cào, phơi nhiễm, có nguy cơ nhiễm với bệnh Dại nhưng chưa được tiêm vắc xin Dại phải được điều trị dự phòng.

b) Tổ chức điều trị dự phòng:

Trung tâm Phòng chống bệnh tật tỉnh (CDC) nhập, cung ứng, sử dụng vắc xin phòng Dại cho người bị chó, mèo cắn, người có nguy cơ cao phơi nhiễm bệnh Dại; kiện toàn, mở rộng số lượng điểm tiêm vắc xin và huyết thanh kháng Dại để phục vụ công tác điều trị dự phòng, đảm bảo khả năng để tiếp cận, giá thành thấp, đặc biệt ở khu vực có nguy cơ cao, mỗi huyện có ít nhất 01 điểm tiêm có đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị, vật tư và nguồn nhân lực cho điều trị dự phòng; đảm bảo đủ trang thiết bị, vắc xin và huyết thanh kháng Dại đã được cấp phép sử dụng; hỗ trợ điều trị dự phòng cho người nghèo tại các khu vực đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, người có công với cách mạng, người tham gia công tác phòng chống dịch và các đối tượng đặc biệt khác do chính quyền địa phương quyết định.

4. Rà soát, hoàn thiện thể chế, chính sách về phòng, chống bệnh Dại:

- Thực hiện nghiêm các văn bản quy định, hướng dẫn về phòng, chống bệnh Dại; quy định cụ thể việc bắt, nhốt giữ, xử lý chó, mèo thả rông; các quy định về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi đưa chó không có rọ mõm ra nơi công cộng, không thực hiện tiêm phòng vắc xin Dại cho chó, mèo,...

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch kinh phí trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hàng năm hỗ trợ mua vắc xin Dại và tổ chức tiêm phòng miễn phí cho đàn chó, mèo tại các ổ dịch, khu vực đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn…; hỗ trợ xây dựng và duy trì vùng an toàn dịch bệnh đối với bệnh Dại.

- Ngành Y tế xây dựng kế hoạch kinh phí hàng năm hỗ trợ vắc xin Dại, tiêm phòng miễn phí cho nhân viên thú y, nhân viên y tế, người tham gia phòng, chống dịch bệnh Dại; điều trị, chăm sóc trong trường hợp rủi ro nghề nghiệp; chính sách hỗ trợ vắc xin Dại, huyết thanh kháng Dại, điều trị dự phòng cho người nghèo/cận nghèo tại các khu vực đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, người có công với cách mạng, một số trường hợp đặc biệt khác; chính sách thanh toán bảo hiểm tai nạn do động vật cắn đảm bảo tất cả những người dân được tiếp cận với dịch vụ tiêm vắc xin phòng Dại.

- Thực hiện tốt công tác phối hợp giữa cơ quan thú y và cơ quan y tế, bảo đảm kịp thời chia sẻ thông tin bệnh Dại và triển khai nhanh nhất, hiệu quả nhất các biện pháp phòng, chống bệnh Dại.

5. Thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức, thái độ và thay đổi hành vi trong phòng, chống bệnh Dại:

a) Nội dung thông tin, tuyên truyền:

- Đặc điểm và tính chất nguy hiểm của bệnh Dại, cách nhận biết người và động vật mắc bệnh Dại, nghi mắc bệnh Dại và biện pháp xử lý, phòng, chống bệnh Dại ở người và động vật; chủ trương, chính sách và quy định về quản lý nuôi chó, mèo và tiêm vắc xin Dại cho chó, mèo; các biện pháp phòng, chống bệnh Dại, xây dựng vùng an toàn bệnh Dại; xử lý vi phạm các trường hợp vi phạm, không tuân thủ các quy định về quản lý chó, mèo nuôi, tiêm vắc xin Dại cho chó, mèo, không tuân thủ các biện pháp phòng, chống bệnh Dại.

- Nâng cao nhận thức cộng đồng về tính chất nguy hiểm của bệnh Dại và các biện pháp phòng chống bệnh Dại ở người; hướng dẫn người bị chó, mèo cắn xử lý y tế ban đầu ngay sau khi bị chó, mèo cắn và đến các cơ sở y tế để được điều trị dự phòng kịp thời. Không sử dụng thuốc đông y (thuốc nam, thuốc bắc) hoặc các loại thuốc khác không theo quy định của ngành y tế thay thế vắc xin để điều trị dự phòng bệnh Dại khi bị chó, mèo cắn.

- Các nội dung và tổ chức thực hiện Kế hoạch phòng, chống bệnh Dại trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu, giai đoạn 2022 - 2030 với mục tiêu quan trọng không có người tử vong vì bệnh Dại vào năm 2030.

b) Phương thức thông tin, tuyên truyền:

- Truyền thông qua các chuyên đề, tọa đàm trực tiếp trên Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh và các Đài truyền thanh cấp huyện, bản tin công cộng tại nơi đông người, các điểm sinh hoạt văn hóa, sinh hoạt cộng đồng của người dân.

- Tổ chức thông tin, tuyên truyền lưu động ở cơ sở; tuyên truyền, vận động thông qua các tổ chức đoàn thể xã hội, báo cáo viên, tuyên truyền viên, cán bộ y tế, thú y cơ sở; xây dựng, in ấn, phát miễn phí các tài liệu tuyên truyền (tờ rơi, pa nô, sách mỏng, sách sổ tay, poster,...); truyền thông học đường về phòng, chống bệnh Dại; phát động hưởng ứng và tổ chức mít tinh Ngày “Thế giới phòng chống bệnh Dại” vào ngày 28/9 hàng năm; tổ chức các hội thảo, hội nghị, tập huấn chuyên đề, các buổi tọa đàm, nói chuyện, giao lưu trực tuyến, tổ chức sự kiện,...

c) Thời điểm và tần suất tuyên truyền:

Thông tin, tuyên truyền về các nội dung phòng, chống bệnh Dại trên người và động vật phải được thực hiện thường xuyên, liên tục, đặc biệt vào thời điểm trước mùa nắng nóng (mùa hè), trước thời điểm tổ chức tiêm phòng vắc xin Dại cho chó, mèo nhất là tại các khu vực đông dân cư và có nuôi nhiều chó, mèo, khu vực có nguy cơ cao về bệnh Dại, khu vực ổ dịch (có người tử vong do bệnh Dại).

6. Điều tra, ứng phó, xử lý ổ dịch Dại:

Điều tra, xử lý dịch bệnh Dại trên động vật và người bảo đảm tuân thủ các quy định của pháp luật về thú y và y tế, cụ thể như sau:

a) Chủ nuôi chó, mèo:

Chủ nuôi chó, mèo có trách nhiệm báo cáo, cung cấp thông tin chính xác cho chính quyền địa phương, cán bộ thú y, y tế gần nhất khi phát hiện động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh, chết do Dại; cách ly theo dõi động vật có dấu hiệu nghi mắc bệnh Dại, tiêu hủy động vật mắc bệnh Dại theo hướng dẫn của cơ quan thú y và chính quyền địa phương; nghiêm cấm mua bán, giết mổ, sử dụng sản phẩm động vật nghi mắc bệnh Dại; không vứt xác động vật ra môi trường; thực hiện vệ sinh, khử trùng, tiêu độc, tiêu hủy bắt buộc động vật nghi mắc bệnh, mắc bệnh, chết do bệnh Dại.

b) Cơ quan thú y chủ trì, phối hợp với cơ quan y tế, chính quyền cơ sở:

Chi cục Chăn nuôi và thú y, cơ quan thú y địa phương có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện tiêu hủy ngay động vật mắc bệnh; tiến hành điều tra ổ dịch, lấy mẫu động vật để xét nghiệm bệnh Dại; thực hiện tiêm vắc xin Dại để phòng, chống dịch bệnh cho đàn chó mèo trong vùng có dịch và vùng bị uy hiếp; hướng dẫn thực hiện vệ sinh, khử trùng, tiêu độc, tiêu hủy bắt buộc động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh, chết do bệnh Dại; theo dõi nuôi cách ly động vật nghi mắc Dại cắn người theo quy định; trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định công bố dịch, công bố hết dịch theo quy định; tham mưu cho Ủy ban nhân dân, các ban ngành chức năng có liên quan tổ chức triển khai phòng, chống bệnh Dại theo quy định; báo cáo dịch bệnh định kỳ theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; lập biên bản vi phạm hành chính và trình cấp có thẩm quyền ra quyết định xử phạt các trường hợp vi phạm trong phòng, chống dịch bệnh Dại; thông báo cho cơ quan y tế để giám sát, phòng chống bệnh Dại.

c) Cơ quan y tế chủ trì, phối hợp với cơ quan thú y, chính quyền cơ sở:

Cơ quan y tế có trách nhiệm hướng dẫn xử lý bệnh nhân tử vong do bệnh Dại, mai táng theo quy định của bệnh truyền nhiễm cấp tính nguy hiểm nhóm B. Người trong gia đình tiếp xúc trực tiếp, cán bộ y tế tiếp xúc trực tiếp với bệnh nhân cần được điều trị dự phòng; phối hợp với cơ quan thú y và chính quyền địa phương để xác định người cần đi điều trị dự phòng, hướng dẫn người bị chó, mèo cắn đi điều trị dự phòng tại các cơ sở y tế; thông báo, chia sẻ kịp thời thông tin người bị chó, mèo cắn phải đi điều trị dự phòng tại cơ sở y tế (trong vòng 24 giờ) cho cơ quan thú y địa phương để giám sát, phòng chống bệnh Dại trên động vật; truyền thông, hướng dẫn người bị phơi nhiễm đến các cơ sở y tế để được điều trị dự phòng; phối hợp với cơ quan thú y và chính quyền cơ sở để xác định người cần đi điều trị dự phòng, hướng dẫn người bị chó, mèo cắn đi điều trị dự phòng tại các cơ sở y tế; thực hiện các biện pháp chống dịch khác theo quy định hiện hành; thông báo, chia sẻ kịp thời thông tin người bị chó, mèo cắn phải đi điều trị dự phòng tại cơ sở y tế cho cơ quan thú y địa phương để giám sát, phòng chống bệnh Dại trên động vật.

d) Ủy ban nhân dân cấp xã:

- Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức, phân công cán bộ phối hợp với Chi cục Chăn nuôi và Thú y, ngành thú y cấp huyện xử lý ổ dịch, tiêu hủy động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh Dại; thực hiện các biện pháp phòng, chống bệnh Dại theo quy định; lập chốt kiểm soát tạm thời trên các trục đường giao thông chính ra vào vùng dịch, vùng khống chế để ngăn chặn không đưa chó, mèo ra ngoài vùng dịch; phối hợp, điều tra xác định hộ nuôi có chó, mèo mắc, nghi mắc bệnh Dại; thành lập tổ giám sát, bắt và xử lý chó, mèo thả rông, chó, mèo chưa được tiêm vắc xin Dại trong vùng đang có ổ dịch Dại; đặt biên báo khu vực có dịch, hướng dẫn người, phương tiện tránh đi qua vùng dịch; phun khử trùng các phương tiện vận chuyển từ vùng dịch đi ra ngoài; xử lý động vật mắc bệnh trong vùng dịch theo quy định; xử lý các trường hợp vi phạm hành chính theo quy định.

- Căn cứ thực tế tình hình dịch bệnh Dại, các địa phương tổ chức tiêm phòng khẩn cấp vắc xin Dại cho chó, mèo bảo đảm đạt 80% tổng đàn trở lên.

7. Giám sát bệnh Dại trên động vật:

a) Giám sát lâm sàng (giám sát bị động):

- Chủ nuôi động vật có trách nhiệm thường xuyên theo dõi chó, mèo, nếu phát hiện động vật có biểu hiện nghi mắc bệnh Dại phải báo ngay cho chính quyền địa phương, nhân viên thú y cấp xã hoặc cơ quan thú y, y tế nơi gần nhất; thực hiện các biện pháp ứng phó, xử lý ổ dịch Dại.

- Nhân viên thú y cấp xã, các cơ quan thú y cấp huyện có trách nhiệm tổ chức kiểm tra ngay khi nhận được thông tin; tổ chức điều tra, xác minh, phối hợp với Chi cục Chăn nuôi và Thú y lấy mẫu xét nghiệm, xử lý các trường hợp động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh Dại.

- Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức xử lý ổ dịch, tiêu hủy động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh Dại; tổ chức các biện pháp phòng, chống bệnh Dại theo quy định.

b) Giám sát lưu hành vi rút và giám sát sau tiêm phòng (giám sát chủ động):

- Hằng năm, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Chăn nuôi và Thú y) chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, bố trí kinh phí tổ chức triển khai thực hiện giám sát lưu hành vi rút Dại, giám sát sau tiêm phòng vắc xin Dại ở động vật để đánh giá hiệu quả tiêm phòng; kết quả giám sát có thể sử dụng để chứng minh cơ sở, vùng an toàn bệnh Dại trên động vật.

- Phối hợp với Chi cục Thú y vùng 7, Cục Thú y, các tổ chức phi chính phủ thực hiện các chương trình, dự án tổ chức giám sát vi rút Dại tại các vùng có tổng đàn chó, mèo với số lượng lớn, nguy cơ cao về bệnh Dại, tại các địa điểm buôn bán, giết mổ chó, mèo các trạm kiểm dịch đầu mối giao thông; tổ chức giám sát, đánh giá hiệu quả vắc xin Dại sau tiêm phòng trên phạm vi cả nước.

c) Tập huấn nâng cao năng lực giám sát:

- Chuẩn hóa chương trình, tài liệu tập huấn phòng chống bệnh Dại cho hệ thống y tế, thú y cấp cơ sở.

- Hàng năm, Chi cục Chăn nuôi và Thú y tổ chức tập huấn cho cán bộ thú y cấp huyện, cấp xã và cán bộ được phân công phụ trách công tác phòng, chống bệnh Dại cấp xã. Tập huấn các nội dung về quản lý đàn chó, mèo; kỹ năng bắt, xử lý chó, mèo thả rông, chó mèo nghi mắc bệnh Dại. Thực hiện đúng các quy định về bảo quản và vận chuyển vắc xin, theo dõi sau tiêm, đảm bảo an toàn trong và sau khi tiêm vắc xin Dại; kỹ thuật thu thập, bảo quản và vận chuyển mẫu động vật nghi mắc bệnh Dại, bảo đảm an toàn cho người lấy mẫu và chất lượng của mẫu; kỹ năng điều tra, giám sát, chẩn đoán xác định bệnh Dại trên động vật, phân tích tình hình dịch tễ, xác định vùng có nguy cơ lây truyền bệnh Dại, để tiêm vắc xin Dại cho chó, mèo; phối hợp liên ngành y tế trong việc giám sát, lấy mẫu động vật để xét nghiệm bệnh Dại; kỹ năng truyền thông nguy cơ, truyền thông cộng đồng trong công tác phòng, chống bệnh Dại; kỹ năng, phương pháp xây dựng, triển khai kế hoạch xây dựng cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh Dại.

8. Giám sát bệnh Dại trên người:

a) Giám sát người bị phơi nhiễm đi tiêm vắc xin phòng Dại:

- Người bị chó, mèo cắn phải rửa ngay vết thương và đến các cơ sở y tế để được tiêm vắc xin phòng Dại. Các điểm tiêm đảm bảo đủ vắc xin để người dân có thể tiếp cận với việc điều trị dự phòng bệnh dại sau phơi nhiễm; trường hợp nhiều người bị chó, mèo cắn và có biểu hiện nghi mắc bệnh Dại phải báo ngay cho cơ quan thú y địa phương thực hiện các biện pháp ứng phó, xử lý ổ dịch Dại.

- Tổ chức tiêm phòng bệnh Dại cho người và báo cáo trên hệ thống theo quy định của Chương trình quốc gia phòng chống bệnh Dại trên người.

- Hằng năm, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh (CDC) tỉnh căn cứ tình hình thực tế tiêm phòng, điều trị dự phòng của địa phương, vùng có báo cáo ca tử vong về bệnh Dại để xây dựng kế hoạch, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, bố trí kinh phí triển khai giám sát tiêm phòng vắc xin cho người bị phơi nhiễm bệnh Dại do bị động vật cắn.

- Phối hợp với các cơ quan có liên quan trực thuộc Bộ Y tế xây dựng kế hoạch và tổ chức giám sát bệnh Dại trên người thuộc phạm vi quản lý; tạo cơ sở dữ liệu lập bản đồ dịch tễ (cả nước) người bị động vật cắn phải điều trị dự phòng bệnh Dại để dự đoán chiều hướng và đánh giá nhu cầu vắc xin.

b) Giám sát bệnh nhân tử vong để phát hiện sự lưu hành của vi rút Dại:

- Trung tâm y tế dự phòng có trách nhiệm phối hợp với các bệnh viện tổ chức điều tra ngay khi nhận được thông tin, xác minh, lấy mẫu xét nghiệm bệnh nhân lâm sàng lên cơn dại gửi đến Viện Vệ sinh Dịch tễ/Pasteur để chẩn đoán xác định và tìm sự lưu hành của chủng vi rút Dại.

- Tại khu vực có bệnh nhân tử vong do Dại, phối hợp với chính quyền địa phương tiến hành khử khuẩn và phối hợp với Chi cục Chăn nuôi và thú y điều tra xử lý ổ dịch Dại trên đàn chó, mèo tại địa phương (nếu phát hiện có chó, mèo đang mắc bệnh).

c) Nâng cao năng lực giám sát bệnh Dại trên người:

- Cập nhật, chuẩn hóa chương trình, tài liệu tập huấn phòng chống bệnh Dại cho hệ thống y tế cấp huyện, cấp xã.

- Tập huấn các kỹ năng tư vấn, chỉ định khám sàng lọc và tiêm vắc xin Dại cho cán bộ y tế ở các điểm tiêm vắc xin phòng Dại cho người; kỹ thuật bảo quản và vận chuyển vắc xin, theo dõi sau tiêm; kỹ thuật thu thập, bảo quản và vận chuyển mẫu của người nghi mắc bệnh Dại, bảo đảm an toàn cho người lấy mẫu và chất lượng của mẫu; kỹ năng điều tra, giám sát, chẩn đoán xác định bệnh Dại trên người, phân tích tình hình dịch tễ, xác định vùng, nhóm người có nguy cơ lây truyền bệnh Dại, tiêm phòng vắc xin Dại cho người có nguy cơ cao, xử trí vết cắn, điều trị dự phòng cho người bị chó, mèo cắn, xử lý ổ dịch; phối hợp liên ngành với Chi cục Chăn nuôi và Thú y trong việc giám sát, lấy mẫu bệnh Dại trên động vật dựa vào người bị cắn đi tiêm phòng; kỹ năng truyền thông nguy cơ, cách hạn chế bị động vật cắn, truyền thông cộng đồng trước, trong và sau ổ dịch bệnh Dại.

9. Xây dựng cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh Dại:

Giai đoạn 2022 - 2025 xây dựng vùng an toàn bệnh Dại tại các phường nội ô thành phố Bạc Liêu, các phường nội ô thị xã Giá Rai; giai đoạn tiếp theo xây dựng vùng an toàn dịch tại các thị trấn trung tâm các huyện và các xã thuộc thành phố Bạc Liêu theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, khuyến cáo của Tổ chức Thú y thế giới (OIE), tiếp tục phát triển vùng an toàn dịch tại các xã có mật độ nuôi chó, mèo cao và hướng tới xây dựng vùng an toàn dịch liên huyện, thị xã và thành phố.

10. Kiểm soát vận chuyển chó, mèo:

Thực hiện kiểm dịch vận chuyển chó mèo, sản phẩm từ chó mèo ra, vào tỉnh theo quy trình, hướng dẫn hiện hành của Cục Thú y và các quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Tổ chức theo dõi, giám sát, ngăn chặn, xử lý theo quy định đối với chó, mèo sản phẩm chó, mèo vận chuyển trái phép; xử lý nghiêm các hành vi vận chuyển chó, mèo bất hợp pháp; tổ chức kiểm soát vận chuyển chó, mèo theo quy định của Luật Thú y, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thú y; tổ chức lấy mẫu giám sát lưu hành vi rút Dại đối với chó, mèo được vận chuyển nếu phát hiện và nghi ngờ chó, mèo mắc bệnh Dại.

11. Nghiên cứu khoa học:

Phối hợp với các Viện, trường trong khu vực, Cục Thú y, trường Đại học Bạc Liêu nghiên cứu về đặc điểm dịch tễ của bệnh Dại trên địa bàn tỉnh; lưu hành bệnh Dại trên các loài động vật có liên quan; nhận thức, thái độ, thực hành trong quản lý chó, mèo tiêm vắc xin phòng bệnh Dại cho chó, mèo; đánh giá thực trạng người bị chó, mèo cắn và đi tiêm vắc xin phòng bệnh Dại; ngành y tế xây dựng phác đồ điều trị giảm đau đớn cho người mắc bệnh Dại.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Nguồn ngân sách của tỉnh:

- Ngân sách đảm bảo kinh phí theo đúng quy định cho các hoạt động của tuyến tỉnh, bao gồm những nội dung chính: Hỗ trợ tiền mua vắc xin, tổ chức tiêm vắc xin Dại cho đàn chó, mèo của địa phương đảm bảo đạt trên 70% tổng đàn trong giai đoạn 2022 - 2025 và trên 80% tổng đàn trong giai đoạn 2026 - 2030; hỗ trợ mua vắc xin Dại để tiêm phòng khẩn cấp miễn phí cho đàn chó, mèo tại các khu vực có dịch, khu vực đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn; tổ chức phòng, chống bệnh Dại ở người và động vật; hỗ trợ chi trả công tiêu hủy chó, mèo mắc bệnh, công cho cán bộ y tế, thú y và các lực lượng cán bộ cấp tỉnh tham gia công tác phòng, chống dịch; chi trả kinh phí chủ động, bị động lấy mẫu giám sát vi rút Dại, lấy mẫu giám sát sau tiêm phòng và phí xét nghiệm; đào tạo, tập huấn; mua vật tư, dụng cụ, trang thiết bị triển khai Kế hoạch; thông tin, tuyên truyền; tổ chức tập huấn, xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh Dại; mua và tiêm phòng vắc xin, huyết thanh kháng Dại cho người; kinh phí xây dựng các điểm tiêm phòng vắc xin và huyết thanh kháng Dại cho người bị chó, mèo cắn. Kinh phí tiêm phòng và điều trị dự phòng cho cán bộ thú y, đội bắt chó có nguy cơ cao tiếp xúc với bệnh Dại, cán bộ y tế tiếp xúc với bệnh nhân nghi mắc bệnh dại và đi điều tra, xử lý ổ dịch Dại; tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết chương trình hoạt động của tỉnh.

- Kinh phí hỗ trợ tiêm vắc xin Dại miễn phí hoặc hỗ trợ một phần vắc xin Dại sau phơi nhiễm cho các đối tượng người nghèo, người cận nghèo, người dân tộc thiểu số, người có công với cách mạng, những người tham gia phòng chống dịch trong vùng nguy cơ cao và các trường hợp đặc biệt khác; các địa phương được công nhận là vùng nông thôn mới đảm bảo đạt trên 70% tổng đàn chó, mèo được tiêm phòng trong giai đoạn 2022 - 2025 và trên 80% tổng đàn được tiêm phòng trong giai đoạn 2026 - 2030.

- Kinh phí hỗ trợ tiêu hủy chó, mèo mắc bệnh, chết do bệnh Dại; khử khuẩn và mai táng người chết do bệnh Dại được thực hiện theo các quy định hiện hành.

2. Nguồn từ ngân sách cấp huyện, cấp xã:

Kinh phí tổ chức thống kê, quản lý đàn chó, mèo tổ chức bắt, xử lý chó, mèo chạy rông, chó, mèo không đeo rọ mõm, không tiêm vắc xin Dại;

Trong trường hợp bệnh xảy ra nhỏ lẻ, ngân sách cấp huyện chi trả công chống dịch, tiêu hủy gia súc bệnh, các hoạt động khác khống chế dịch bao gồm tiền công tiêu hủy, tiền công cán bộ tham gia chống dịch cấp huyện, cấp xã. Trường hợp ngân sách huyện không đảm bảo, dịch bùng phát mạnh, địa phương khó khăn, Ủy ban nhân dân cấp huyện trình xin cấp ngân sách từ nguồn ngân sách của tỉnh.

3. Kinh phí do người dân tự đảm bảo:

- Đối với chủ nuôi chó, mèo không phối hợp với địa phương thực hiện tiêm phòng, chó bị bắt giữ do vi phạm, tiêm phòng vào những đợt không được hỗ trợ vắc xin phải tự bảo đảm kinh phí tiêm phòng Dại, kinh phí đánh dấu nhận dạng đã tiêm phòng (vòng đeo cổ) và công tiêm phòng cho đàn chó, mèo theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương. Khi dịch bệnh xảy ra, chủ động tiêm vắc xin Dại, vệ sinh, khử trùng tiêu độc.

- Tổ chức, cá nhân vận chuyển, buôn bán chó, mèo, sản phẩm chó, mèo phải chi trả kinh phí lấy mẫu, xét nghiệm bệnh Dại.

- Chủ nuôi chó, mèo phải chịu bồi thường kinh phí tiêm phòng, điều trị dự phòng cho người bị chó, mèo nuôi cắn trong trường hợp thả rông chó hoặc không rọ mõm khi ra đường.

4. Các nguồn kinh phí hợp pháp khác:

Kinh phí do các tổ chức quốc tế, nhà tài trợ, xã hội hóa và từ các nguồn vốn hợp pháp khác.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm:

- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế xây dựng các phương án phối hợp hành động để thực hiện Kế hoạch; phối hợp với các Sở, Ban, Ngành liên quan, chính quyền địa phương để chỉ đạo tổ chức thực hiện Kế hoạch, bảo đảm đúng tiến độ, đạt mục tiêu và hiệu quả.

- Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y, các phòng, trung tâm trực thuộc Sở tổ chức triển khai quyết liệt, có hiệu quả Kế hoạch liên quan đến quản lý chó, mèo nuôi, tiêm vắc xin Dại, giám sát bệnh Dại trên động vật; tổ chức phòng, chống bệnh Dại trên động vật, bảo đảm nguồn cung ứng vắc xin Dại cho động vật.

- Hằng năm, phối hợp với Sở Tài chính xây dựng kế hoạch chi tiết, dự toán kinh phí trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện tiêm phòng cho đàn chó, mèo; các hoạt động phòng chống Dại bao gồm: Kinh phí quản lý đàn chó, mèo; kinh phí mua vắc xin; kinh phí tiêm phòng vắc xin; kinh phí đánh dấu nhận diện (vòng đeo cổ) cho chó, mèo đã được tiêm vắc xin Dại; công tiêm phòng; kinh phí mua vật tư, hóa chất; kinh phí tổ chức lấy mẫu giám sát; thông tin, tuyên truyền; xây dựng cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh đối với bệnh Dại trên động vật.

- Phối hợp với Chi cục Thú y vùng 7, Cục Thú y chủ động tổ chức giám sát vi rút Dại; tổ chức điều tra, xác định nguyên nhân dịch bệnh; tổ chức giám sát sau tiêm phòng để xác định tỷ lệ chó, mèo có kháng thể bảo hộ đối với bệnh Dại; thực hiện các nghiên cứu chuyên sâu; xây dựng bản đồ dịch tễ đề ra các giải pháp phòng chống dịch.

- Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y hàng năm, báo cáo thống kê: Số lượng chó, mèo nuôi và kết quả tiêm phòng bệnh Dại, kết quả tổ chức thực hiện Kế hoạch của địa phương gửi Cục Thú y để tổng hợp, phân tích, đánh giá và đề xuất các giải pháp phòng, chống dịch bệnh các giai đoạn tiếp theo.

- Tổ chức hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra công tác quản lý tổng đàn, tiêm  phòng vắc xin, công tác giám sát phát hiện bệnh Dại trên chó, mèo.

- Căn cứ tình hình và điều kiện thực tế tại địa phương, có chính sách hỗ trợ mua vắc xin và tổ chức tiêm miễn phí phòng bệnh Dại cho đàn chó, mèo nuôi tại các khu vực có dịch, khu vực đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn,...

- Ứng dụng Công nghệ thông tin, tổ chức hướng dẫn sử dụng hệ thống báo cáo trực tuyến quốc gia để phục vụ việc đăng ký, báo cáo số liệu quản lý tổng đàn; số liệu tiêm vắc xin; số liệu dịch bệnh, giám sát, vùng, cơ sở an toàn bệnh Dại trên chó, mèo cho các huyện, thị xã, thành phố và phát triển dần đến cấp xã.

- Tham gia tập huấn, tập huấn lại, tổ chức triển khai có hiệu quả dự án ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong công tác thú y, đặc biệt trong phòng, chống dịch bệnh động vật và dịch bệnh Dại.

- Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, giám sát, kiểm tra các địa phương thực hiện các giải pháp kỹ thuật, chế độ báo cáo kết quả thực hiện định kỳ theo Kế hoạch; tổ chức hướng dẫn, tập huấn, thẩm định, đánh giá cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh đối với bệnh Dại.

- Xây dựng các tài liệu truyền thông về phòng chống bệnh Dại, giám sát, xử lý ổ dịch, tập huấn và đào tạo, nghiên cứu khoa học; tổ chức hội nghị, hội thảo, họp giao ban để đánh giá các hoạt động của Kế hoạch; tổng kết, rút kinh nghiệm, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch.

- Căn cứ vào tình hình dịch bệnh để quyết định việc điều chỉnh, bổ sung và hướng dẫn các biện pháp kỹ thuật trong phòng, chống dịch bệnh Dại nhằm bảo đảm thực hiện có hiệu quả Kế hoạch.

- Duy trì thực hiện tốt chế độ phối hợp, chia sẻ thông tin, báo cáo tình hình bệnh Dại trên động vật với Sở Y tế theo quy định Thông tư liên tịch số 16/2013/TTLT-BYT-BNNPTNT của Bộ Y tế và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

2. Sở Y tế chịu trách nhiệm:

- Chỉ đạo các cơ quan thuộc Sở Y tế, ngành y tế tổ chức triển khai quyết liệt, có hiệu quả các hoạt động của Kế hoạch liên quan đến lĩnh vực y tế.

- Chủ trì tham mưu, đề xuất, xây dựng các chính sách về phòng chống bệnh Dại trên người trong địa bàn tỉnh.

- Xây dựng kế hoạch hoạt động, dự toán kinh phí triển khai các nội dung của Kế hoạch về phòng chống bệnh Dại trên người; kế hoạch nhận vắc xin, phân phối, cung ứng, sử dụng vắc xin phòng Dại cho người bị chó, mèo cắn, người có nguy cơ cao bị phơi nhiễm với bệnh Dại.

- Chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi, giám sát y tế tuyến huyện, xã trong việc thực hiện các hoạt động của phòng chống bệnh Dại trên người để phát hiện và xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện.

- Quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí và các nguồn lực khác của Kế  hoạch theo đúng tiến độ được phê duyệt bảo đảm đúng mục đích, có hiệu quả và theo đúng các quy định hiện hành.

- Thiết lập và duy trì hợp tác với các tổ chức quốc tế, các tổ chức Chính phủ, phi Chính phủ và các nguồn tài trợ hợp pháp khác nhằm huy động các nguồn lực cho hoạt động phòng chống bệnh Dại trên địa bàn tỉnh.

- Tổ chức và thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học về bệnh Dại và các lĩnh vực có liên quan; đánh giá, tổng hợp và báo cáo kết quả thực hiện theo quy định hiện hành.

3. Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch; Báo Bạc Liêu; Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh chịu trách nhiệm:

- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Y tế, các Sở, Ban, Ngành và địa phương có liên quan triển khai tuyên truyền nội dung Kế hoạch phòng, chống bệnh Dại trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu, giai đoạn 2022 - 2030.

- Các cơ quan thông tấn, báo chí và Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Bạc Liêu và Đài truyền thanh cấp huyện tổ chức công tác truyền thông nguy cơ dịch bệnh Dại, các biện pháp phòng, chống dịch bệnh để người dân hiểu rõ sự nguy hiểm của bệnh Dại, chủ động áp dụng các biện pháp phòng, chống bệnh.

4. Sở Giáo dục, Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm:

- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Y tế xây dựng nội dung truyền thông học đường; đưa nội dung tuyên truyền bệnh Dại vào các buổi học ngoại khoá nhằm nâng cao nhận thức về bệnh Dại cho học sinh trên địa bàn.

- Chỉ đạo các trường học cử cán bộ tham gia các lớp tập huấn kiến thức về bệnh Dại do ngành Thú y và Y tế tổ chức; cán bộ được tập huấn là nòng cốt trực tiếp triển khai các hoạt động truyền thông về bệnh Dại tại trường học.

- Chủ trì, tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học về bệnh Dại trên người và động vật.

5. Sở Tài chính chịu trách nhiệm:

Trên cơ sở dự toán kinh phí của các cơ quan, đơn vị liên quan, Sở Tài chính thẩm định, tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét bố trí kinh phí phục vụ hoạt động phòng, chống bệnh Dại theo quy định và theo khả năng cân đối ngân sách của địa phương.

6. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm:

- Chỉ đạo cơ quan quản lý chuyên ngành Thú y cấp huyện xây dựng, trình phê duyệt Kế hoạch phòng, chống bệnh Dại đến từng xã, phường, thị trấn; trong Kế hoạch cần có sự phân công trách nhiệm cụ thể cho từng cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân nuôi chó, mèo để có cơ sở thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống bệnh Dại.

- Chỉ đạo các xã, phường, thị trấn hàng năm, báo cáo thống kê: Số lượng chó, mèo nuôi và kết quả tiêm phòng bệnh Dại, kết quả, tiến độ thực hiện Kế hoạch phòng chống bệnh Dại để tổng hợp, phân tích, đánh giá và đề xuất các giải pháp phòng, chống dịch bệnh.

- Phối hợp với Chi cục Chăn nuôi và Thú y tổ chức giám sát, thành lập các đoàn kiểm tra, bắt chó thả rông; xử phạt đối với chủ nuôi chó, mèo vi phạm các quy định về phòng, chống bệnh Dại và để chó, mèo cắn người; giám sát, đánh giá kết quả tổ chức thực hiện công tác quản lý đàn chó, mèo, tổ chức tiêm phòng, kết quả tiêm phòng, xử phạt vi phạm hành chính đối với các trường hợp vi phạm.

- Tổ chức và hỗ trợ chi phí điều trị dự phòng sau phơi nhiễm bệnh Dại cho người nghèo, người cận nghèo, người dân tộc thiểu số, người ở vùng sâu, vùng xa, trẻ em dưới 6 tuổi trong vùng dịch, người có công với cách mạng, cán bộ thú y và y tế nguy cơ cao, những người tham gia phòng, chống dịch và các trường hợp đặc biệt khác.

- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai các nội dung, giải pháp thực hiện Kế hoạch trên địa bàn quản lý; đồng thời báo cáo định kỳ về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Y tế, Sở Tài chính kết quả thực hiện Kế hoạch theo mẫu yêu cầu.

- Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn các xã phường, thị trấn thành lập các điểm để người dân đăng ký nuôi chó, mèo; thành lập sổ bộ lưu lại, báo cáo định kỳ tổng đàn chó, công tác tiêm phòng, các ổ dịch bệnh Dại, điều trị dự phòng cho người dân trên địa bàn quản lý về Sở nông nghiệp và Phát triển nông thôn (số liệu liên quan đến động vật), Sở Y tế (các số liệu liên quan đến con người) để tổng hợp báo cáo, trình Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các biện pháp phòng chống bệnh Dại trên địa bàn quản lý:

+ Giao trách nhiệm cho Trưởng khóm, ấp, tổ dân phố: Thực hiện thống kê, theo dõi đàn chó trên địa bàn; tổ chức họp dân, quán triệt kế hoạch tiêm phòng, lịch tiêm phòng, trách nhiệm của chủ nuôi chó, mèo trong việc quản lý, phòng, chống bệnh Dại cho chó, mèo.

+ Lập danh sách hộ nuôi chó, mèo hàng năm cập nhật thường xuyên số liệu chó, mèo nuôi từ các khóm, ấp, tổ dân phố để xây dựng kế hoạch, triển khai việc đăng ký và ký cam kết việc nuôi chó của các hộ với chính quyền địa phương, và tổ chức tiêm phòng triệt để cho đàn chó, mèo nuôi.

+ Báo cáo tổng đàn chó mèo, công tác tiêm phòng vắc xin Dại, xử lý ổ dịch cho ngành thú y cấp huyện định kỳ và đột xuất khi phát sinh dịch bệnh.

8. Tổ chức, cá nhân nuôi chó, mèo:

- Tổ chức, cá nhân nuôi chó, mèo thực hiện: Đăng ký việc nuôi chó, mèo; nuôi nhốt chó, mèo trong khuôn viên gia đình. Chó, mèo khi đưa ra khỏi nhà phải được xích, rọ mõm và có người dắt đề phòng cắn người; đảm bảo vệ sinh thú y, vệ sinh môi trường; tiêm vắc xin phòng Dại cho chó, mèo và phải thanh toán các khoản chi phí quản lý đàn chó, mèo, tiêm phòng theo quy định; theo dõi vật nuôi, khi phát hiện có dấu hiệu bất thường, phải nhốt con vật đó đê theo dõi và báo cho nhân viên thú y cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan thú y nơi gần nhất.

- Không được vận chuyển hoặc bán động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh Dại; khi động vật được xác định mắc bệnh Dại, chủ nuôi phải chấp hành tiêu hủy con vật, thực hiện vệ sinh khử trùng tiêu độc toàn bộ chuồng nuôi, dụng cụ nuôi, phương tiện vận chuyển, môi trường, thức ăn, chất thải và các vật dụng khác đã tiếp xúc với con vật mắc bệnh. Những con vật nghi mắc bệnh Dại phải nhốt để theo dõi trong 10 ngày, tiêm vắc xin Dại cho chó, mèo khỏe mạnh trong ổ dịch, vùng dịch; chủ nuôi có chó, mèo mắc bệnh Dại hoặc nghi Dại cắn, cào người khác phải bồi thường theo quy định của pháp luật; tổ chức, cá nhân buôn bán, vận chuyển, giết mổ chó, mèo, sản phẩm chó, mèo phải chi trả kinh phí lấy mẫu, xét nghiệm mẫu bệnh Dại theo quy định.

9. Tổ chức, cá nhân hành nghề khám, chữa bệnh chó, mèo:

Thực hiện tiêm vắc xin phòng bệnh Dại, đánh dấu để nhận diện chó, mèo đã tiêm vắc xin, cấp sổ tiêm phòng và định kỳ hàng tháng báo cáo tổng hợp số liệu tiêm phòng vắc xin Dại cho chó, mèo đến cơ quan thú y địa phương; trong trường hợp khám và điều trị nếu phát hiện chó, mèo mắc, nghi mắc bệnh Dại phải báo cáo ngay cho cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương để xử lý kịp thời.

Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh kịp thời về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, báo cáo đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp & PTNT (để báo cáo);
- Cục Thú y; Chi cục Thú y vùng 7;
- TT. Tỉnh ủy; TT, HĐND tỉnh (để báo cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh;
- Thành viên BCĐ PCDB động vật tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo Bạc Liêu, Đài PT-TH tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Trung tâm CB-TH;
- Lưu VT, (Trạng 04).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Phạm Văn Thiều

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác