Kế hoạch 1289/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Chương trình Quốc gia phòng, chống bệnh Dại, giai đoạn 2022-2030 trên địa bàn tỉnh Hải Dương
Kế hoạch 1289/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Chương trình Quốc gia phòng, chống bệnh Dại, giai đoạn 2022-2030 trên địa bàn tỉnh Hải Dương
Số hiệu: | 1289/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hải Dương | Người ký: | Trần Văn Quân |
Ngày ban hành: | 11/05/2022 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 1289/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hải Dương |
Người ký: | Trần Văn Quân |
Ngày ban hành: | 11/05/2022 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1289/KH-UBND |
Hải Dương, ngày 11 tháng 5 năm 2022 |
Căn cứ Luật thú y số 79/2015/QH13 ngày 19/6/2015 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm số 03/2007/QH12 ngày 21/11/2007 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 35/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thú y;
Căn cứ Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ nông nghiệp và PTNT quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn;
Căn cứ Thông tư số 14/2016/TT-BNNPTNT ngày 02/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật;
Căn cứ Quyết định số 2151/QĐ-TTg ngày 21/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Quốc gia phòng, chống bệnh Dại, giai đoạn 2022 - 2030.
UBND tỉnh Ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình Quốc gia phòng, chống bệnh Dại, giai đoạn 2022 - 2030 (sau đây gọi tắt là Chương trình Quốc gia) trên địa bàn tỉnh Hải Dương, cụ thể như sau:
1. Mục đích
Triển khai có hiệu quả Chương trình Quốc gia trên địa bàn tỉnh nhằm kiểm soát được bệnh Dại trên đàn chó, mèo nuôi và phấn đấu không có trường hợp người bị tử vong vì bệnh Dại vào năm 2030, góp phần bảo vệ sức khỏe người dân và cộng đồng.
2. Yêu cầu
a) Đối với phòng, chống bệnh Dại ở động vật
- Quản lý được 70% số hộ nuôi chó, mèo và số chó, mèo nuôi trong giai đoạn 2022 - 2025; trên 90% trong giai đoạn 2026 - 2030.
- Tiêm vắc xin Dại cho 75% tổng đàn chó, mèo nuôi trong giai đoạn 2022 - 2025 và 85% trong giai đoạn 2026 - 2030.
- Xây dựng thành công 02 vùng an toàn dịch bệnh đối với bệnh Dại tại thành phố Hải Dương và thành phố Chí Linh.
b) Đối với phòng, chống bệnh Dại ở người
- Phấn đấu 100% các huyện, thị xã, thành phố có điểm tiêm phòng vắc xin Dại và huyết thanh kháng Dại cho người.
- 100% các huyện, thị xã, thành phố thực hiện truyền thông nguy cơ và nâng cao nhận thức về bệnh Dại ở cộng đồng, trường học.
- 100% số người tiêm vắc xin phòng bệnh Dại do động vật cắn được báo cáo qua hệ thống báo cáo quốc gia.
- 90% số người bị phơi nhiễm với bệnh Dại được điều trị dự phòng sau phơi nhiễm.
- Đến năm 2025, giảm tối thiểu 50% số người bị tử vong vì bệnh Dại so với giai đoạn 2017 - 2021 và phấn đấu không có trường hợp người bị tử vong vì bệnh Dại vào năm 2030.
a) Đối với chủ nuôi chó, mèo:
Chủ nuôi chó, mèo có trách nhiệm đăng ký, khai báo nuôi chó, mèo với chính quyền cấp xã; cam kết nuôi nhốt chó, mèo trong khuôn viên gia đình; chó, mèo khi đưa ra khỏi nhà phải được xích, rọ mõm và có người dắt đề phòng cắn người; nếu để chó, mèo thả rông cắn người thì phải chi trả những chi phí liên quan theo quy định; từng bước áp dụng việc đánh dấu để nhận diện (đeo vòng cổ) cho chó, mèo nuôi đã được tiêm vắc xin Dại.
b) UBND huyện, thành phố, thị xã; UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện, cấp xã):
- Tổ chức quản lý, lập danh sách hộ nuôi chó hoặc sổ quản lý chó, mèo; cập nhật số liệu nuôi tại địa phương trên Hệ thống báo cáo trực tuyến quản lý chó, mèo theo hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Định kỳ tối thiểu 02 lần/năm, báo cáo cập nhật số liệu các hộ nuôi và tổng đàn chó, mèo nuôi chi tiết đến thôn, khu dân cư, tổ dân phố.
- Căn cứ tình hình thực tiễn tại địa phương để quyết định thành lập đội bắt chó, mèo thả rông, chó không đeo rọ mõm, nghi mắc bệnh Dại, áp dụng cưỡng chế tiêm vắc xin phòng bệnh Dại cho chó, mèo nuôi.
- Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm hành chính trong quản lý nuôi chó, mèo, không tiêm vắc xin Dại cho chó, mèo theo quy định của pháp luật.
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Hướng dẫn, chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong phòng, chống dịch bệnh động vật, quản lý chó, mèo nuôi theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Thú y về sử dụng Hệ thống báo cáo trực tuyến số liệu dịch bệnh, tổng đàn, tiêm vắc xin Dại cho đàn chó, mèo nuôi, giám sát, vùng an toàn bệnh đối với bệnh Dại động vật.
2. Tiêm phòng vắc xin Dại cho đàn chó, mèo
a) Yêu cầu chung về tiêm vắc xin Dại:
- Đối tượng và phạm vi tiêm phòng: toàn bộ đàn chó, mèo nuôi trong diện phải tiêm trên địa bàn quản lý; các con chó, mèo nuôi đã tiêm vắc xin phòng bệnh Dại được đánh dấu để nhận diện (vòng đeo cổ).
- Thời điểm và tần suất: Hằng năm, tổ chức tiêm phòng vào 2 đợt chính vào tháng 3-4 và tháng 9-10. Tổ chức tiêm vắc xin phòng bệnh Dại cho trên 75% đàn chó, mèo nuôi đã hết thời gian miễn dịch, mới nuôi, bảo đảm tối thiểu 1 lần/năm trong giai đoạn 2022 - 2025; tiêm vắc xin phòng bệnh Dại cho trên 85% đàn chó, mèo thuộc diện phải tiêm trong giai đoạn 2026 - 2030.
- Sử dụng vắc xin: theo hướng dẫn của nhà sản xuất vắc xin và theo hướng dẫn của Cục Thú y, Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh.
b) Tổ chức tiêm vắc xin Dại:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y xây dựng kế hoạch hàng năm để tổ chức tiêm vắc xin Dại cho đàn chó, mèo nuôi trên phạm vi toàn tỉnh đồng loạt vào cùng một thời điểm; đồng thời hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho lực lượng tham gia bắt chó, mèo để tiêm vắc xin Dại.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm bố trí các lực lượng thống kê đàn chó, mèo nuôi; tuyên truyền, vận động chủ nuôi chó, mèo; phối hợp với cơ quan thú y để triển khai tiêm vắc xin Dại đảm bảo đạt yêu cầu, phối hợp tổ chức hướng dẫn, giám sát việc tiêm phòng và cấp Giấy chứng nhận tiêm phòng bệnh Dại, đánh giá kết quả tiêm phòng, thực hiện vệ sinh, khử trùng, tiêu độc môi trường tại khu vực đã tổ chức tiêm phòng.
- Nhân viên thú y cấp xã, những người có chứng chỉ hành nghề thú y, các cơ sở có đủ điều kiện hành nghề khám chữa bệnh cho chó, mèo thực hiện tiêm phòng vắc xin Dại cho chó, mèo, thực hiện cấp Giấy chứng nhận tiêm phòng và báo cáo số liệu tiêm phòng theo hướng dẫn của cơ quan chuyên ngành thú y và chính quyền địa phương theo quy định.
3. Điều trị dự phòng sau phơi nhiễm cho người
a) Yêu cầu chung đối với điều trị dự phòng sau phơi nhiễm:
Tất cả những người bị chó, mèo cắn, cào, phơi nhiễm, có nguy cơ nhiễm với bệnh Dại nhưng chưa được tiêm vắc xin Dại phải được điều trị dự phòng.
b) Tổ chức điều trị dự phòng:
Sở Y tế xây dựng kế hoạch về cung ứng, sử dụng vắc xin phòng Dại cho người bị chó, mèo cắn; người có nguy cơ cao phơi nhiễm với bệnh Dại; kiện toàn, mở rộng số lượng điểm tiêm vắc xin và huyết thanh kháng Dại trong công tác điều trị dự phòng, đảm bảo khả năng dễ tiếp cận, giá thành thấp, đặc biệt ở khu vực có nguy cơ cao, mỗi huyện, thị xã, thành phố có ít nhất 01 điểm tiêm có đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị, vật tư và nguồn nhân lực cho điều trị dự phòng; đảm bảo đủ trang thiết bị, vắc xin và huyết thanh kháng Dại đã được cấp phép sử dụng.
4. Rà soát, hoàn thiện thể chế, chính sách về phòng, chống bệnh Dại
- Tham gia rà soát, hoàn thiện các văn bản quy định, hướng dẫn về phòng, chống bệnh Dại của Trung ương, của tỉnh; quy định cụ thể việc bắt, nhốt giữ, xử lý chó, mèo thả rông; xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi đưa chó không có rọ mõm ra nơi công cộng, không thực hiện tiêm vắc xin phòng bệnh Dại cho chó, mèo nuôi,...
- Xây dựng quy chế phối hợp giữa cơ quan thú y và cơ quan y tế, bảo đảm kịp thời chia sẻ thông tin bệnh Dại và triển khai nhanh nhất, hiệu quả nhất các biện pháp phòng, chống bệnh Dại trên người và động vật.
a) Nội dung thông tin, tuyên truyền:
- Đặc điểm và tính chất nguy hiểm của bệnh Dại, cách nhận biết người và động vật mắc bệnh Dại, nghi mắc bệnh Dại và biện pháp xử lý sau phơi nhiễm, phòng, chống bệnh Dại ở người và động vật; chủ trương, chính sách và quy định về quản lý nuôi chó, mèo và tiêm vắc xin Dại cho chó, mèo; các biện pháp phòng, chống bệnh Dại, xây dựng vùng an toàn bệnh đối với bệnh Dại động vật; xử lý vi phạm các trường hợp vi phạm, không tuân thủ các quy định về quản lý chó, mèo nuôi, không thực hiện tiêm vắc xin phòng bệnh Dại cho chó, mèo nuôi, không tuân thủ các biện pháp phòng, chống bệnh Dại.
- Nâng cao nhận thức cộng đồng về tính chất nguy hiểm của bệnh Dại và các biện pháp phòng chống bệnh Dại ở người; hướng dẫn người bị chó, mèo cắn xử lý y tế ban đầu ngay sau khi bị chó, mèo cắn và đến các cơ sở y tế để được điều trị dự phòng kịp thời. Không sử dụng thuốc đông y (thuốc nam, thuốc bắc) hoặc các loại thuốc khác không theo quy định của ngành y tế thay thế vắc xin để điều trị dự phòng bệnh Dại khi bị chó, mèo cắn.
- Các nội dung và tổ chức thực hiện kế hoạch này, giai đoạn 2022 - 2030 với mục tiêu quan trọng là đến năm 2030 không có người tử vong vì bệnh Dại.
b) Phương thức thông tin, tuyên truyền:
- Truyền thông qua các chương trình truyền hình, truyền thanh của tỉnh, của các huyện, thị xã, thành phố; hệ thống loa cấp xã, bảng tin công cộng tại nơi đông người, các điểm sinh hoạt văn hóa, sinh hoạt cộng đồng của người dân.
- Tổ chức thông tin, tuyên truyền lưu động ở cơ sở; tuyên truyền, vận động thông qua các báo cáo viên, tuyên truyền viên, cán bộ y tế, thú y cơ sở; xây dựng, in ấn, phát miễn phí các tài liệu tuyên truyền (tờ rơi, pa nô, sách mỏng, sách sổ tay, poster...); truyền thông học đường về phòng, chống bệnh Dại; phát động hưởng ứng và tổ chức mít tinh Ngày “Thế giới phòng, chống bệnh Dại” vào ngày 28/9 hàng năm; tổ chức các hội thảo, hội nghị, tập huấn chuyên đề, các buổi tọa đàm, nói chuyện, giao lưu trực tuyến, tổ chức sự kiện,...
c) Thời điểm và tần suất tuyên truyền:
Thông tin, tuyên truyền về các nội dung phòng, chống bệnh Dại trên người và động vật phải được thực hiện thường xuyên, liên tục, đặc biệt vào thời điểm trước mùa nắng nóng (mùa hè), trước thời điểm tổ chức tiêm vắc xin Dại cho chó, mèo nhất là tại các khu vực đông dân cư và có nuôi nhiều chó, mèo, khu vực có nguy cơ cao về bệnh Dại, khu vực ổ dịch.
6. Điều tra, ứng phó, xử lý ổ dịch Dại
Điều tra, xử lý dịch bệnh Dại trên động vật và người bảo đảm tuân thủ các quy định của pháp luật về thú y và y tế, cụ thể như sau:
a) Chủ nuôi chó, mèo:
Chủ nuôi chó, mèo có trách nhiệm báo cáo, cung cấp thông tin chính xác cho chính quyền địa phương, cán bộ thú y, y tế gần nhất khi phát hiện động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh, chết do Dại; cách ly theo dõi động vật có dấu hiệu nghi mắc bệnh Dại, tiêu hủy động vật mắc bệnh Dại theo hướng dẫn của cơ quan thú y và chính quyền cơ sở; nghiêm cấm mua bán, giết mổ, sử dụng sản phẩm động vật nghi mắc bệnh Dại; không vứt xác động vật ra môi trường; thực hiện vệ sinh, khử trùng, tiêu độc môi trường và thực hiện tiêu hủy bắt buộc động vật nghi mắc bệnh, mắc bệnh, chết do bệnh Dại.
b) Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y chủ trì, phối hợp với cơ quan y tế và chính quyền cơ sở:
Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện tiêu hủy ngay động vật mắc bệnh; tiến hành điều tra ổ dịch và lấy mẫu động vật để xét nghiệm bệnh Dại; thực hiện tiêm vắc xin Dại cho đàn chó, mèo chưa được tiêm phòng Dại; hướng dẫn thực hiện vệ sinh, khử trùng, tiêu độc, tiêu hủy bắt buộc động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh, chết do bệnh Dại; theo dõi nuôi cách ly động vật nghi mắc Dại cắn người theo quy định; trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định công bố dịch, công bố hết dịch theo quy định; tham mưu cho Ủy ban nhân dân, các ban ngành chức năng có liên quan tổ chức triển khai phòng, chống bệnh Dại theo quy định; báo cáo dịch bệnh theo quy định của Bộ Nông nghiệp và PTNT; lập biên bản vi phạm hành chính và trình cấp có thẩm quyền ra quyết định xử phạt các trường hợp vi phạm trong phòng, chống dịch bệnh Dại; thông báo cho cơ quan y tế để giám sát, phòng chống bệnh Dại.
c) Cơ quan y tế cấp huyện chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý chuyên ngành thú y và chính quyền cơ sở:
Cơ quan y tế có trách nhiệm hướng dẫn xử lý bệnh nhân tử vong do bệnh Dại, mai táng theo quy định của bệnh truyền nhiễm cấp tính nguy hiểm nhóm B. Người trong gia đình tiếp xúc trực tiếp, cán bộ y tế tiếp xúc trực tiếp với bệnh nhân cần được điều trị dự phòng; phối hợp với cơ quan thú y và chính quyền địa phương để xác định người cần đi điều trị dự phòng, hướng dẫn người bị chó, mèo cắn đi điều trị dự phòng tại các cơ sở y tế; thông báo, chia sẻ kịp thời thông tin người bị chó, mèo cắn phải đi điều trị dự phòng tại cơ sở y tế (trong vòng 24 giờ) cho cơ quan thú y địa phương để giám sát, phòng chống bệnh Dại trên động vật; truyền thông, hướng dẫn người bị phơi nhiễm đến các cơ sở y tế để được điều trị dự phòng; phối hợp với cơ quan thú y và chính quyền cơ sở để xác định người cần đi điều trị dự phòng, hướng dẫn người bị chó, mèo cắn đi điều trị dự phòng tại các cơ sở y tế; thực hiện các biện pháp chống dịch khác theo quy định hiện hành; thông báo, chia sẻ kịp thời thông tin người bị chó, mèo cắn phải đi điều trị dự phòng tại cơ sở y tế cho cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương để giám sát, phòng chống bệnh Dại trên động vật.
d) Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã:
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm tổ chức xử lý ổ dịch, tiêu hủy động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh Dại; thực hiện các biện pháp phòng, chống bệnh Dại theo quy định; lập chốt kiểm soát tạm thời trên các trục đường giao thông chính ra vào vùng dịch, vùng khống chế để ngăn chặn không đưa chó, mèo ra ngoài vùng dịch; phối hợp, điều tra xác định hộ nuôi có chó, mèo mắc, nghi mắc bệnh Dại; thành lập tổ giám sát, bắt và xử lý chó, mèo thả rông, chó, mèo chưa được tiêm vắc xin Dại trong vùng đang có ổ dịch Dại; đặt biển báo khu vực có dịch, hướng dẫn người, phương tiện tránh đi qua vùng dịch; phun khử trùng các phương tiện vận chuyển từ vùng dịch đi ra ngoài; xử lý động vật mắc bệnh theo quy định; xử lý các trường hợp vi phạm hành chính.
7. Giám sát bệnh Dại trên động vật
a) Giám sát lâm sàng (giám sát bị động):
- Chủ nuôi động vật có trách nhiệm thường xuyên theo dõi chó, mèo, nếu phát hiện động vật có biểu hiện nghi mắc bệnh Dại phải báo ngay cho chính quyền cơ sở, nhân viên thú y hoặc cơ quan thú y, y tế nơi gần nhất; thực hiện các biện pháp ứng phó, xử lý ổ dịch Dại.
- Nhân viên thú y cấp xã, báo cáo với cơ quan chuyên ngành thú y cấp tỉnh, cấp huyện và có trách nhiệm tổ chức kiểm tra ngay khi nhận được thông tin; tổ chức điều tra, xác minh, lấy mẫu xét nghiệm, xử lý các trường hợp động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh Dại.
- Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức xử lý ổ dịch, tiêu hủy động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh Dại; tổ chức các biện pháp phòng, chống bệnh Dại theo quy định.
b) Giám sát lưu hành vi rút và giám sát sau tiêm phòng (giám sát chủ động):
- Hằng năm, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (giao Chi cục Chăn nuôi và Thú y) xây dựng kế hoạch, trình UBND tỉnh xem xét phê duyệt, bố trí kinh phí tổ chức triển khai giám sát lưu hành vi rút, giám sát sau tiêm phòng vắc xin Dại ở động vật; kết quả giám sát có thể sử dụng để chứng minh cơ vùng an toàn bệnh Dại trên động vật.
c) Tập huấn nâng cao năng lực giám sát:
- Tiếp nhận và cập nhật tài liệu tập huấn của trung ương, theo chương trình và tập huấn phòng chống bệnh Dại cho hệ thống thú y, y tế cấp huyện, cấp xã.
- Tập huấn các nội dung về quản lý đàn chó, mèo; kỹ năng bắt, xử lý chó, mèo thả rông. Thực hiện đúng các quy định về bảo quản và vận chuyển vắc xin, theo dõi sau tiêm, đảm bảo an toàn trong và sau khi tiêm vắc xin Dại; kỹ thuật thu thập, bảo quản và vận chuyển mẫu động vật nghi mắc bệnh Dại, bảo đảm an toàn cho người lấy mẫu và chất lượng của mẫu; kỹ năng điều tra, giám sát, chẩn đoán xác định bệnh Dại trên động vật, phân tích tình hình dịch tễ, xác định vùng có nguy cơ lây truyền bệnh Dại chỉ đạo tiêm phòng triệt để vắc xin phòng bệnh Dại cho đàn chó, mèo nuôi; phối hợp liên ngành y tế trong việc giám sát, lấy mẫu động vật để xét nghiệm bệnh Dại; kỹ năng truyền thông nguy cơ, truyền thông cộng đồng trong công tác phòng, chống bệnh Dại; kỹ năng, phương pháp xây dựng, triển khai kế hoạch xây dựng vùng an toàn dịch bệnh Dại.
8. Giám sát bệnh Dại trên người
a) Giám sát người bị phơi nhiễm đi tiêm vắc xin phòng dại:
- Hằng năm, Sở Y tế căn cứ tình hình thực tế tiêm điều trị dự phòng của địa phương, vùng có báo cáo ca tử vong về bệnh Dại để xây dựng kế hoạch, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, bố trí kinh phí triển khai giám sát tiêm phòng vắc xin cho người bị phơi nhiễm bệnh Dại do bị động vật cắn. Xây dựng kế hoạch và tổ chức giám sát bệnh Dại trên người trên phạm vi toàn tỉnh; lập bản đồ dịch tễ người bị động vật cắn phải điều trị dự phòng bệnh Dại để dự đoán chiều hướng và đánh giá nhu cầu vắc xin.
- Tuyên truyền, hướng dẫn người bị chó, mèo cắn phải rửa ngay vết thương và đến các cơ sở y tế để được tiêm vắc xin phòng Dại. Các điểm tiêm đảm bảo đủ vắc xin để người dân có thể tiếp cận với việc điều trị dự phòng bệnh dại sau phơi nhiễm; trường hợp nhiều người bị chó, mèo cắn và có biểu hiện nghi mắc bệnh Dại thông báo ngay cho cơ quan chuyên ngành thú y địa phương để thực hiện các biện pháp ứng phó, xử lý ổ dịch Dại trên động vật.
- Tổ chức tiêm phòng bệnh Dại cho người và báo cáo trên hệ thống theo quy định của Chương trình quốc gia phòng chống bệnh Dại trên người.
b) Giám sát bệnh nhân tử vong để phát hiện sự lưu hành của vi rút Dại:
- Lực lượng y tế dự phòng có trách nhiệm phối hợp với bệnh viện tổ chức điều tra ngay khi nhận được thông tin, xác minh, lấy mẫu xét nghiệm bệnh nhân lâm sàng lên cơn dại gửi đến Viện Vệ sinh Dịch tễ/Pasteur để chẩn đoán xác định và tìm sự lưu hành của chủng vi rút Dại.
- Tại khu vực có bệnh nhân tử vong do bệnh Dại, phối hợp với chính quyền địa phương tiến hành khử khuẩn và phối hợp với cơ quan quản lý chuyên ngành thú y điều tra xử lý ổ dịch Dại trên đàn chó, mèo tại địa phương (nếu có).
c) Nâng cao năng lực giám sát bệnh Dại trên người:
- Chuẩn hóa chương trình, tài liệu tập huấn phòng chống bệnh Dại cho hệ thống y tế các cấp.
- Tập huấn các kỹ năng tư vấn, chỉ định và tiêm vắc xin Dại cho cán bộ y tế ở các điểm tiêm vắc xin phòng Dại cho người; kỹ thuật bảo quản và vận chuyển vắc xin, theo dõi sau tiêm; kỹ thuật thu thập, bảo quản và vận chuyển mẫu của người nghi mắc bệnh Dại, bảo đảm an toàn cho người lấy mẫu và chất lượng của mẫu; kỹ năng điều tra, giám sát, chẩn đoán xác định bệnh Dại, phân tích tình hình dịch tễ, xác định vùng, nhóm người có nguy cơ lây truyền bệnh Dại, tiêm phòng vắc xin Dại cho người có nguy cơ cao, xử trí vết cắn, điều trị dự phòng cho người bị chó, mèo cắn, xử lý ổ dịch; phối hợp liên ngành thú y trong việc giám sát, lấy mẫu bệnh Dại trên động vật dựa vào người bị cắn đi tiêm phòng; kỹ năng truyền thông nguy cơ, cách hạn chế bị động vật cắn, truyền thông cộng đồng trước, trong và sau ổ dịch bệnh Dại.
9. Xây dựng vùng an toàn dịch bệnh Dại
Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố căn cứ vào nguồn lực của địa phương tổ chức xây dựng vùng an toàn dịch bệnh đối với bệnh Dại theo quy định của Bộ Nông nghiệp và PTNT, khuyến cáo của tổ chức Thú y thế giới (OIE).
10. Kiểm soát vận chuyển chó, mèo
Tổ chức theo dõi, giám sát, ngăn chặn, xử lý tiêu hủy chó, mèo sản phẩm chó, mèo nhập khẩu, vận chuyển trái phép; tổ chức kiểm soát việc lưu thông vận chuyển chó, mèo trong nước theo quy định của Luật Thú y, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thú y; tổ chức lấy mẫu giám sát lưu hành vi rút Dại đối với chó, mèo được vận chuyển.
- Phối hợp với các cơ quan y tế, thú y trung ương, các tổ chức quốc tế nghiên cứu về đặc điểm dịch tễ, các phương pháp chẩn đoán, xét nghiệm bệnh Dại; nhận thức, thái độ, thực hành trong quản lý chó, mèo tiêm vắc xin phòng bệnh Dại cho chó, mèo; đánh giá thực trạng người bị chó, mèo cắn và đi tiêm vắc xin phòng bệnh Dại; tăng cường sự tiếp cận của người bị phơi nhiễm với bệnh Dại được tiêm vắc xin hoặc kháng huyết thanh Dại.
- Phối hợp, hỗ trợ, hướng dẫn các doanh nghiệp để tổ chức nghiên cứu, khảo nghiệm, kiểm nghiệm, cung ứng vắc xin Dại trên người và động vật, bảo đảm phù hợp, hiệu quả.
a) Ngân sách nhà nước:
Ngân sách tỉnh, cấp huyện theo phân cấp của Luật Ngân sách, đảm bảo kinh phí cho các hoạt động của tuyến địa phương, bao gồm những nội dung chính: chi trả kinh phí lấy mẫu giám sát vi rút Dại, lấy mẫu giám sát sau tiêm phòng; mua vật tư, dụng cụ, trang thiết bị thực hiện kế hoạch; xây dựng vùng an toàn dịch bệnh Dại; tổ chức quản lý đàn chó, mèo tổ chức bắt, xử lý chó, mèo chạy rông, chó, mèo không đeo rọ mõm, không tiêm vắc xin Dại; tổ chức tiêm vắc xin Dại cho đàn chó, mèo của địa phương; tổ chức phòng, chống bệnh Dại ở người và động vật; hỗ trợ chi trả công tiêu hủy chó, mèo mắc bệnh, công cho cán bộ y tế, thú y và các lực lượng tham gia công tác phòng, chống dịch; tổ chức thông tin, tuyên truyền, hội nghị triển khai, sơ kết, tổng kết.
Hàng năm, Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Y tế xây dựng dự toán kinh phí, kinh phí cho các hoạt động của kế hoạch này trình duyệt theo quy định; rà soát chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh Dại trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành chính sách theo quy định.
b) Kinh phí do người dân tự đảm bảo:
- Đối với chủ nuôi chó, mèo phải tự chi trả tiền vắc xin phòng bệnh Dại, công tiêm phòng, đánh dấu nhận dạng đã tiêm phòng (vòng đeo cổ) cho đàn chó, mèo theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y. Khi phát sinh ổ dịch bệnh Dại, chủ động tiêm vắc xin phòng bệnh Dại cho đàn chó, mèo nuôi; vệ sinh, khử trùng, tiêu độc môi trường.
- Tổ chức, cá nhân vận chuyển, buôn bán chó, mèo, sản phẩm chó, mèo phải chi trả kinh phí lấy mẫu, xét nghiệm bệnh Dại theo quy định.
- Kinh phí do người bị chó, mèo cắn chi trả cho điều trị y tế dự phòng.
c) Nguồn kinh phí khác: Tiếp nhận và sử dụng từ các nguồn vốn hợp pháp khác (do các tổ chức quốc tế, nhà tài trợ, xã hội hoá).
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Hàng năm phối hợp với các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư xây dựng kế hoạch kinh phí; trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt, bao gồm: Kinh phí quản lý đàn chó, mèo; mua vật tư, hóa chất; tổ chức lấy mẫu giám sát lưu hành vi rút, giám sát sau tiêm phòng, xét nghiệm mẫu; thông tin, tuyên truyền; xây dựng vùng an toàn dịch bệnh đối với bệnh Dại trên động vật.
- Tham mưu với UBND tỉnh kiện toàn, củng cố và nâng cao năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp huyện, cấp xã theo đúng chủ trương của Đảng, quy định của Luật Thú y, các văn bản chỉ đạo của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ bảo đảm tinh gọn, hoạt động hiệu quả, hiệu lực, phù hợp với thực tiễn, đáp ứng yêu cầu công tác phòng, chống dịch bệnh động vật tại địa phương.
- Phối hợp với các ngành chức năng và UBND cấp huyện chỉ đạo thực hiện theo dõi giám sát, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định xuất cấp hỗ trợ từ nguồn dự trữ quốc gia theo quy định của Luật Dự trữ quốc gia để kịp thời phòng, chống dịch bệnh Dại hiệu quả, không để dịch bệnh lây lan ra diện rộng.
- Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y:
+ Hàng năm, báo cáo thống kê: số lượng chó, mèo nuôi và kết quả tiêm phòng bệnh Dại, kết quả tổ chức thực hiện Kế hoạch báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Thú y; phân tích, đánh giá và đề xuất các giải pháp phòng, chống bệnh Dại.
+ Cung ứng vắc xin, vật tư, hoá chất cho công tác phòng chống bệnh Dại; tham mưu Hội nghị triển khai; sơ kết, tổng kết đánh giá hiệu quả của kế hoạch, những bài học rút kinh nghiệm, kiến nghị, đề xuất; thanh quyết toán kinh phí được cấp từ nguồn ngân sách của Tỉnh và Trung ương theo quy định.
+ Đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn tổ chức xây dựng vùng an toàn dịch bệnh đối với bệnh Dại trên động vật.
- Chỉ đạo thực hiện công tác tuyên truyền về các phương pháp phòng bệnh Dại trên người giúp nhân dân hiểu, tự giác đến ngay cơ sở Y tế để được tư vấn và tiêm phòng khi bị súc vật nghi Dại cắn, không chữa bệnh Dại bằng thuốc nam, thuốc bắc hoặc các bài thuốc dân gian truyền miệng.
- Chỉ đạo Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh, Trung tâm Y tế dự phòng các huyện, thị xã, thành phố:
+ Chuẩn bị đầy đủ số lượng, chất lượng vắc xin và huyết thanh kháng Dại để tiêm phòng kịp thời cho người bị chó, mèo... nghi Dại cắn. Tổ chức tốt việc khám, tư vấn, vận động các trường hợp người bị động vật nghi Dại cắn đến khám và chỉ định tiêm phòng Dại theo quy định của Bộ Y tế nhằm hạn chế thấp nhất tử vong do bệnh Dại.
+ Phối hợp với chính quyền cấp huyện, cấp xã và các tổ chức đoàn thể bám sát tình hình dịch bệnh phát hiện và vận động 100% các trường hợp bị động vật Dại, nghi Dại cắn được tư vấn và tiêm phòng kịp thời theo đúng quy định của Bộ Y tế, đồng thời điều tra ngược lại nhằm xác định động vật cắn để loại trừ bệnh Dại, tránh lây lan.
+ Thông báo kịp thời với cơ quan thú y các trường hợp đến tiêm phòng để phối hợp thực hiện các biện pháp phòng chống bệnh Dại.
+ Phối hợp với cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cùng cấp hàng năm xây dựng Kế hoạch thực hiện phòng chống bệnh Dại theo quy định.
Căn cứ khả năng cân đối ngân sách hàng năm phối hợp với các đơn vị có liên quan, tham mưu UBND tỉnh phân bổ kinh phí thực hiện. Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Y tế và các đơn vị liên quan tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí phòng, chống bệnh Dại đáp ứng nhu cầu phòng chống bệnh Dại theo quy định.
4. Các lực lượng Công an, Quản lý thị trường, Thanh tra Giao thông
Tăng cường phối hợp với lực lượng thú y và chính quyền địa phương kiểm soát, xử lý triệt để hoạt động vận chuyển trái phép chó, mèo và sản phẩm của chó, mèo trên địa bàn tỉnh.
- Căn cứ chức năng nhiệm vụ phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Y tế và các địa phương thực hiện tốt biện pháp phòng, chống bệnh Dại trên người và động vật.
- Tăng cường tuyên truyền phòng chống bệnh Dại trên các phương tiện thông tin đại chúng; truyền thông học đường về phòng, chống bệnh Dại. Đảm bảo việc thông tin tuyên truyền chính xác, kịp thời, hiệu quả trong công tác phòng, chống bệnh Dại trên người và động vật.
7. UBND các huyện, thành phố, thị xã
Tổ chức thực hiện Kế hoạch này trên địa bàn quản lý; chỉ đạo UBND cấp xã, các đơn vị chuyên môn trực thuộc thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ giải pháp nêu trên, cụ thể:
- Hàng năm, báo cáo thống kê: Số lượng chó, mèo nuôi và kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh Dại, kết quả tổ chức thực hiện Kế hoạch trên địa bàn gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Chăn nuôi và Thú y) để tổng hợp, phân tích, đánh giá và đề xuất các giải pháp phòng, chống bệnh Dại.
- Tổ chức tuyên truyền vận động, hướng dẫn người dân tích cực tham gia việc thực hiện tốt các nội dùng của kế hoạch đề ra; sử dụng các biện pháp, hình thức tuyên truyền, giáo dục phòng chống bệnh Dại phù hợp với từng điều kiện ở từng thôn, khu dân cư.
- Tổ chức giám sát, thành lập các đoàn kiểm tra xử phạt đối với chủ nuôi chó, mèo nuôi vi phạm các quy định về phòng, chống bệnh Dại hoặc để chó, mèo cắn người; giám sát, đánh giá kết quả tổ chức thực hiện công tác quản lý đàn chó, mèo, tổ chức tiêm phòng, kết quả tiêm phòng, xử phạt vi phạm hành chính của UBND cấp xã.
- Tổ chức thực hiện xây dựng vùng an toàn dịch bệnh đối với bệnh Dại trên động vật theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT, Cục Thú y, Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh.
- Cấp kinh phí hỗ trợ công tác phòng, chống bệnh Dại theo quy định.
- Phối hợp với cơ quan quản lý chuyên ngành thú y (Trung tâm dịch vụ Nông nghiệp huyện, thành phố, thị xã) tổ chức, duy trì hoạt động của mạng lưới thú y quản lý theo dõi việc nuôi chó, tình hình bệnh Dại, tổ chức tiêm phòng bệnh Dại trên địa bàn.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai công tác tiêm phòng, giám sát dịch bệnh Dại, báo cáo dịch kịp thời theo quy định của pháp luật.
- Thành lập và duy trì hoạt động của Đội xung kích tổ chức bắt giữ, tiêu hủy chó Dại, nghi Dại, chó thả rông, chó không tiêm phòng và thực hiện các biện pháp phòng chống bệnh Dại theo quy định.
- Thực hiện việc tuyên truyền, đọc bài phát thanh, cấp phát tờ rơi về bệnh Dại, vận động nhân dân tích cực thực hiện các biện pháp khống chế bệnh Dại: Tiêm phòng, quản lý chó nuôi, hạn chế nuôi chó, mèo,...
9. Tổ chức, cá nhân nuôi chó, mèo
Đăng ký việc nuôi chó, mèo; nuôi nhốt chó, mèo trong khuôn viên gia đình. Chó, mèo nuôi khi đưa ra khỏi nhà phải được xích, rọ mõm và có người dắt đề phòng cắn người; đảm bảo vệ sinh thú y, vệ sinh môi trường; tiêm vắc xin phòng Dại cho chó, mèo và phải thanh toán các khoản chi phí quản lý đàn chó, mèo, tiêm phòng theo quy định; theo dõi vật nuôi, khi phát hiện có dấu hiệu bất thường, phải nhốt con vật đó để theo dõi và báo cho nhân viên thú y nơi gần nhất. Không được vận chuyển hoặc bán động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh Dại; khi động vật được xác định mắc bệnh Dại, chủ nuôi phải chấp hành tiêu hủy con vật, thực hiện vệ sinh khử trùng tiêu độc toàn bộ chuồng nuôi, dụng cụ nuôi, phương tiện vận chuyển, môi trường, thức ăn, chất thải và các vật dụng khác đã tiếp xúc với con vật mắc bệnh. Những con vật nghi mắc bệnh Dại phải nhốt để theo dõi trong 10 ngày, tiêm vắc xin Dại cho chó, mèo khỏe mạnh trong ổ dịch, vùng dịch; chủ nuôi có chó, mèo mắc bệnh Dại hoặc nghi Dại cắn, cào người khác phải bồi thường theo quy định của pháp luật; tổ chức, cá nhân buôn bán, vận chuyển, giết mổ chó, mèo, sản phẩm chó, mèo phải chấp hành lấy mẫu, xét nghiệm mẫu bệnh Dại và chi trả kinh phí theo quy định.
10. Tổ chức, cá nhân hành nghề khám, chữa bệnh chó, mèo
Thực hiện tiêm vắc xin phòng bệnh Dại, đánh dấu để nhận diện chó, mèo đã tiêm vắc xin, cấp sổ theo dõi tiêm phòng và định kỳ hàng tháng báo cáo tổng hợp số liệu tiêm phòng vắc xin Dại cho chó, mèo đến cơ quan thú y địa phương; trong trường hợp khám và điều trị nếu phát hiện chó, mèo mắc, nghi mắc bệnh Dại phải báo cáo ngay cho cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương, chính quyền để xử lý kịp thời.
Yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị liên quan, Chủ tịch UBND huyện, thành phố, thị xã triển khai, thực hiện./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây