516694

Kế hoạch 122/KH-UBND năm 2022 triển khai Quyết định 1163/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược “Phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045” trên địa bàn tỉnh Hà Giang

516694
LawNet .vn

Kế hoạch 122/KH-UBND năm 2022 triển khai Quyết định 1163/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược “Phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045” trên địa bàn tỉnh Hà Giang

Số hiệu: 122/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Hà Giang Người ký: Nguyễn Văn Sơn
Ngày ban hành: 28/04/2022 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 122/KH-UBND
Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Hà Giang
Người ký: Nguyễn Văn Sơn
Ngày ban hành: 28/04/2022
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 122/KH-UBND

Hà Giang, ngày 28 tháng 4 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI QUYẾT ĐỊNH SỐ 1163/QĐ-TTG NGÀY 13/7/2021 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ CHIẾN LƯỢC "PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI TRONG NƯỚC GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045" TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG

Thực hiện Quyết định số 1163/QĐ-TTg ngày 13/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược “Phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045” (gọi tắt là Chiến lược). UBND tỉnh Hà Giang xây dựng, ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện, với các nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Tuyên truyền, phổ biến và triển khai thực hiện hiệu quả Quyết định số 1163/QĐ-TTg ngày 13/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh; cụ thể hóa quan điểm, mục tiêu, định hướng và nhiệm vụ, giải pháp của Chiến lược phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

- Khai thác tiềm năng, thế mạnh của tỉnh và tranh thủ cơ hội của hội nhập kinh tế quốc tế, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, để thúc đẩy phát triển thương mại trên địa bàn tỉnh, trở thành cầu ni vững chắc giữa sản xuất với tiêu dùng. Đẩy mạnh công tác chuyển đổi số, hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã ứng dụng thương mại điện tử và các giải pháp công nghệ số vào hoạt động sản xuất, kinh doanh.

- Thu hút mạnh mẽ các nguồn lực xã hội để thúc đẩy phát triển hạ tầng thương mại; khơi dậy và sử dụng hiệu quả mọi tiềm năng, nguồn lực của các thành phần kinh tế, đặc biệt khuyến khích và thu hút khu vực kinh tế tư nhân, đảm bảo hài hòa, hợp lý, gắn với lợi thế của từng địa phương. Hỗ trợ các tổ chức, cá nhân kinh doanh thương mại phát triển, mở rộng mạng lưới phân phối trên địa bàn; quan tâm phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa, tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ kinh tế cá thể và hợp tác xã, tổ hợp tác của nông dân liên kết tham gia thị trường.

- Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực thương mại, xây dựng ngành thương mại của tỉnh theo hướng văn minh, hiện đại, gắn với bảo vệ quyền, lợi ích của doanh nghiệp, người tiêu dùng và các nhiệm vụ bảo vệ môi trường sinh thái và phát triển bền vững, ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo đảm quốc phòng, an ninh.

- Làm căn cứ để các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan trên địa bàn tỉnh, xây dựng kế hoạch, chương trình triển khai thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị.

2. Yêu cầu

- Việc triển khai kế hoạch thực hiện Chiến lược “Phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045” phải có trọng tâm, trọng điểm, gắn với các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã - hội của tỉnh và phù hợp với quy hoạch tỉnh.

- Huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để triển khai thực hiện kế hoạch; lồng ghép với các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, đề án, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh hàng năm và giai đoạn.

- Bảo đảm sự phối hợp thường xuyên, hiệu quả giữa các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và đơn vị có liên quan trong việc thực hiện Kế hoạch.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Phát triển thương mại trên địa bàn tỉnh theo hướng hiện đại, văn minh phù hợp với quy mô, đặc điểm của tỉnh trong từng giai đoạn, đảm bảo tăng trưởng nhanh và bền vững; tạo cầu nối vững chắc giữa sản xuất với tiêu dùng, phát huy tiềm năng, lợi thế thúc đẩy hoạt động sản xuất gắn với xây dựng, phát triển thương hiệu hàng hóa của tỉnh; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ 4.0 trong hoạt động thương mại, dịch vụ nhằm nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống của nhân dân, đảm bảo an ninh quốc phòng.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Mục tiêu phát triển thương mại giai đoạn 2022 - 2030

- Tốc độ tăng trưởng GTGT thương mại tăng bình quân là 12,5%/năm; tỷ trọng đóng góp của thương mại đạt 4,5% GRDP tỉnh.

- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ trên địa bàn tỉnh đạt mức tăng trưởng bình quân 11%/năm; đến năm 2030, Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trao đổi qua các cơ sở bán lẻ hiện đại chiếm từ 15% đến 20%, trong tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng.

- Phát triển đồng bộ hạ tầng công nghệ thông tin, bảo đảm tính an toàn và thuận tiện cho doanh nghiệp và người tiêu dùng trong quá trình tham gia hoạt động thương mại điện tử. Đến năm 2030: doanh thu trao đổi qua thương mại điện tử chiếm khoảng 10% - 11%, trong tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn tỉnh; có 50% doanh nghiệp nhỏ và vừa, các HTX, các hộ kinh doanh cá thể có hoạt động kinh doanh trên sàn dịch thương mại điện tử lớn trong và ngoài nước; 80% doanh nghiệp có website riêng để quảng bá, giới thiệu sản phẩm; 60 % hàng hóa và dịch vụ được chứng nhận nhãn hiệu của tỉnh có mặt trên các sàn thương mại điện t; hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt trong hoạt động thương mại điện tử đạt 55%.

- Hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại phát triển đa dạng, kết hợp hài hòa giữa thương mại truyền thống với thương mại hiện đại, phù hợp với tính chất và quy mô phát triển của từng địa bàn trong từng giai đoạn; hạ tầng thương mại khu vực thành thị được hiện đại hóa, áp dụng công nghệ số hóa trong quản lý, khai thác, vận hành; hạ tầng thương mại thiết yếu khu vực nông thôn, miền núi phát triển đầy đủ, đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của nhân dân.

- Đầu tư phát triển trung tâm Logistics giúp hoạt động lưu thông và phân phối hàng hóa đạt hiệu quả cao, khắc phục ảnh hưởng của các yếu tố cự ly, thời gian và chi phí sản xuất, vận chuyển, góp phần đáng kể vào việc phân bố các ngành sản xuất một cách hợp lý.

2.2. Mục tiêu phát triển thương mại giai đoạn 2031 - 2045

- Tốc độ tăng trưởng GTGT thương mại tăng bình quân là 12%/năm; tỷ trọng đóng góp của thương mại đạt 4,7% GRDP tỉnh.

- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ trên địa bàn tỉnh đạt mức tăng trưởng bình quân 11 - 12%/năm; đến năm 2045, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trao đổi qua các cơ sở bán lẻ hiện đại chiếm khoảng 40%, trong tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng.

- Phấn đấu đạt trên 60% số doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực thương mại (bao gồm các doanh nghiệp thương mại nhỏ và vừa, các doanh nghiệp chuyển đổi từ cơ sở kinh tế cá thể thương mại và doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo) tham gia các sàn thương mại điện tử của tỉnh và các sàn cung cấp dịch vụ thương mại điện tử lớn trong và ngoài nước; 95% doanh nghiệp có website riêng để quảng bá thương hiệu sản phẩm; 90 % hàng hóa và dịch vụ được chứng nhận nhãn hiệu của tỉnh có mặt trên các sàn thương mại điện tử;

- 100% hệ thống các siêu thị, trung tâm thương mại, cơ sở phân phối hiện đại, cơ sở cung cấp điện, nước, viễn thông và truyền thông sử dụng phương thức thanh toán bằng thẻ thanh toán và thanh toán qua phương tiện điện tử.

- Đến năm 2045, kết cấu hạ tầng thương mại được hiện đại hóa và 100% các hệ thống hạ tầng thương mại khu vực thành thị vận hành dựa trên áp dụng công nghệ số hóa; kết cấu hạ tầng thương mại nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa đảm bảo phát triển theo quy hoạch, tăng cường phát triển hệ thống bán lẻ hiện đại như: siêu thị, cửa hàng tiện lợi, siêu thị mini...

III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN

1. Xây dựng và phát triển hạ tầng thương mại trên địa bàn tỉnh đồng bộ, hiện đại và bền vững, phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của thị trường của từng huyện, thành phố, trong từng giai đoạn, đáp ứng nhu cầu lưu thông hàng hóa của tỉnh và hỗ trợ xuất khẩu. Đặc biệt chú trọng đầu tư phát triển hạ tầng thương mại khu vực nông thôn, miền núi, biên giới.

2. Triển khai vận dụng linh hoạt cơ chế, chính sách hỗ trợ từ ngân sách trung ương, địa phương và các chương trình, dự án để tạo điều kiện thu hút đầu tư các dự án ngoài ngân sách vào phát triển hạ tầng thương mại trên địa bàn.

3. Hình thành và phát triển các chuỗi phân phối sản phẩm của tỉnh một cách bền vững, gắn với thực hiện tốt các quy định về chất lượng, an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc; để phát triển các sản phẩm thân thiện với môi trường.

4. Đổi mới toàn diện công tác xúc tiến thương mại, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại; đa dạng hoá các phương thức, lựa chọn các biện pháp xúc tiến thương mại phù hợp, nhằm bảo đảm đúng đối tượng, đạt được các mục tiêu và hiệu quả cao.

5. Phát triển thương mại điện tử, thanh toán điện tử, hạn chế không dùng tiền mặt; khuyến khích đầu tư, phát triển công nghệ, kết nối hạ tầng công nghệ thông tin để đảm bảo tính an toàn và thuận tiện cho người tiêu dùng trong quá trình tham gia giao dịch thương mại điện tử.

6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong lĩnh vực thương mại theo hướng chuyên nghiệp, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của quá hội nhập kinh tế quốc tế.

7. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về thương mại trên địa bàn tỉnh; tăng cường công tác bảo đảm trật tự và bình ổn thị trường, chủ động tổ chức thực thi chặt chẽ các quy định của pháp luật đối với lĩnh vực chống bán phá giá, kiểm soát tình trạng buôn lậu, gian lận thương mại... vi phạm lợi ích của người tiêu dùng.

IV. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Hoàn thiện thể chế, chính sách, cải thiện môi trường kinh doanh và quản lý hoạt động thương mại theo đúng cơ chế thị trường và cam kết quốc tế

- Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan rà soát, sửa đổi Luật Thương mại 2005; các quy định về quản lý hàng hóa lưu thông trên thị trường... Tham gia xây dựng, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quản lý hoạt động đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thương mại; các chính sách ưu đãi đầu tư, để phát triển kết cấu hạ tầng thương mại theo hướng đồng bộ, hiện đại.

- Hàng năm xây dựng, triển khai kế hoạch về các nhiệm vụ, giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, nhằm thu hút đầu tư và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, rà soát, đề xuất cắt giảm các điều kiện và thời gian thực hiện liên quan thủ tục đến hoạt động thương mại.

- Triển khai chính sách, áp dụng các quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn về phát triển hệ thống phân phối xanh, bền vững, trước hết áp dụng đối với hệ thống phân phối bán lẻ gồm: chợ, siêu thị, cửa hàng tiện ích trên địa bàn tỉnh; hỗ trợ, thúc đẩy sự tham gia của các sản phẩm được dán nhãn sinh thái, sản phẩm OCOP, sản phẩm có nhận diện truy suất nguồn gốc và những sản phẩm đặc trưng của tỉnh thân thiện môi trường, trong các hệ thống phân phối.

2. Gia tăng cầu tiêu dùng cuối cùng trong tỉnh, phát triển doanh nghiệp phân phối, gắn kết lưu thông với sản xuất, đẩy mạnh liên kết các chuỗi cung ứng sản phẩm, hàng hóa

- Triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, kế hoạch đã ban hành, như: Kế hoạch số 196/KH-UBND ngày 07/7/2021 về triển khai thực hiện Đề án của Chính phủ về đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch số 191/KH-UBND ngày 05/7/2021 về thực hiện để án phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” giai đoạn 2021 - 2025; Kế hoạch số 281/KH-UBND ngày 24/11/2021 về triển khai thực hiện Chương trình phát triển thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa giai đoạn 2021-2025.

- Triển khai thực hiện Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, đẩy mạnh các hoạt động hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia vào chuỗi phân phối sản phẩm Việt Nam tại thị trường trong nước. Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 09/2019/NQ-HĐND ngày 19/7/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Giang.

- Phối hợp với các bộ, ngành và đơn vị có liên quan áp dụng mô hình chuỗi cung ứng thông minh, vận dụng công nghệ dữ liệu lớn (big data) để dự báo thị trường và gắn kết hiệu quả các quá trình sản xuất với nhu cầu thị trường.

- Đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả các hoạt động xúc tiến thương mại, thông qua việc triển khai thực hiện Kế hoạch số 159/KH-UBND ngày 20/5/2021 về xúc tiến, quảng bá du lịch và thương mại giai đoạn 2021 - 2025; Kế hoạch số 51/KH-UBND ngày 21/02/2022 của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện “Đề án đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại giai đoạn 2022- 2025”.

- Khuyến khích thương nhân phát triển hệ thống phân phối xanh, tiêu dùng xanh và kinh tế tuần hoàn trong lĩnh vực thương mại; đẩy mạnh liên kết bền vững giữa sản xuất - phân phối - tiêu dùng, tăng sự hiện diện của sản phẩm được dán nhãn sinh thái, thân thiện môi trường xanh tại cơ sở phân phối như: Trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng tiện ích, chợ dân sinh...

3. Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại

- Đề xuất xây dựng, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các chính sách về đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng thương mại; vận dụng linh hoạt cơ chế, chính sách của trung ương và của tỉnh, để thu hút đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại tại địa bàn tỉnh

- Tổ chức triển khai hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp về phát triển hạ tầng thương mại trên địa bàn tỉnh theo Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 11/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

- Đẩy mạnh thu hút đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại, trong công tác thu hút đầu tư của tỉnh theo Nghị quyết số 13-NQ/TU ngày 11/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thu hút đầu tư giai đoạn 2021-2025. Hàng năm rà soát, đề xuất danh mục dự án thu hút đầu tư về các hạng mục như: chợ, trung tâm thương mại, siêu thị, trung tâm hội chợ triển lãm... để kêu gọi, thu hút đầu tư.

4. Phát triển thương mại điện tử, các loại hình thương mại dựa trên nền tảng số hóa

- Đẩy mạnh các hoạt động thông tin, tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về TMĐT và các chương trình, kế hoạch định hướng về phát triển TMĐT, chuyển đổi số của Trung ương, như: Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị; Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17/4/2020 của Chính phủ; Quyết định số 645/QĐ-TTg ngày 15/5/2020, Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 và Quyết định số 1968/QĐ-TTg ngày 22/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ và các chương trình, kế hoạch của tỉnh: Nghị quyết số 18-NQ/TU ngày 29/10/2021 của Ban chấp hành đảng bộ tỉnh; Kế hoạch số 238/KH-UBND ngày 21/10/2020 và Kế hoạch số 293/KH-UBND ngày 07/12/2021 của UBND tỉnh...

- Ưu tiên thu hút đầu tư đối với các doanh nghiệp công nghệ số, thương mại điện tử nhằm thúc đẩy phát triển các loại hình sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh tế mới trên địa bàn tỉnh, để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình chuyển đổi số trong lĩnh vực thương mại.

- Tổ chức các lớp bồi dưỡng cho các doanh nghiệp, đơn vị sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh về thương mại điện tử, các kỹ năng, kiến thức về: lập kế hoạch ứng dụng và triển khai thương mại điện tử cho doanh nghiệp; các kỹ năng khai thác thông tin thương mại trực tuyến; các kỹ năng tìm kiếm khách hàng trên internet; xây dựng và quản trị website thương mại điện tử; ứng dụng marketing trực tuyến; sàn giao dịch thương mại điện tử...

5. Phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

- Tổ chức, phối hợp tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức và nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về thương mại; các chương trình tập huấn nâng cao năng lực tổng hợp, phân tích thông tin thị trường, phục vụ công tác quản lý và hỗ trợ cung cấp thông tin cho doanh nghiệp.

- Phối hợp với bộ, ngành Trung ương tổ chức các chương trình, hội nghị, tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng... cho cán bộ, công chức, thương nhân trên địa bàn tỉnh, để nghiên cứu, trao đổi, chia sẻ kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm về quản lý và phát triển thương mại.

- Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn triển khai đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm việc trong lĩnh vực phân phối, bán lẻ nhằm thúc đẩy hoạt động đạt hiệu quả.

6. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, cung cấp thông tin dự báo xu hướng thị trường nhằm hỗ trợ doanh nghiệp kịp thời ứng phó với những đột biến bất lợi của thị trường

- Phối hợp chặt chẽ với Bộ Công Thương khai thác có hiệu quả thông tin thị trường trong nước và quốc tế, đặc biệt là những thông tin phân tích, dự báo thị trường để định hướng phát triển sản xuất, kinh doanh; đồng thời, hỗ trợ các doanh nghiệp phân phối, tiêu thụ sản phẩm của tỉnh ứng phó với những biến động bất lợi của thị trường.

- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, chỉ đạo điều hành và triển khai các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp, hộ kinh doanh... theo hướng đồng bộ, kết nối liên thông.

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức trong cộng đồng, doanh nghiệp và xã hội về phân phối xanh, tiêu dùng xanh và phát triển bền vững, thông qua xây dựng hoạt động truyền thông riêng biệt, trên các kênh truyền thông (báo nói, báo hình, báo in, báo điện tử) và thông qua các hội nghị, hội thảo, xây dựng cẩm nang...

- Cập nhật, cung cấp các thông tin các cơ sở sản xuất, kinh doanh các sản phẩm thân thiện môi trường trên địa bàn tỉnh, cho các cơ sở phân phối lớn, hiện đại để kết nối, tạo kênh tuần hoàn hàng hóa đến người tiêu dùng một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất; đồng thời, cung cấp thông tin cho người tiêu dùng để thuận tiện trong hoạt động mua sắm.

7. Thúc đẩy ứng dụng khoa học và công nghệ phát triển thương mại

- Ưu tiên, bố trí thêm nguồn lực, tăng cường đầu tư cho hoạt động nghiên cứu, phát triển công nghệ, đặc biệt là công nghệ cao, công nghệ của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 để đáp ứng yêu cầu phát triển thương mại trên địa bàn tỉnh, phù hợp với xu thế trong nước và thế giới.

- Xây dựng các mô hình doanh nghiệp, hợp tác xã ứng dụng khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo; hình thành các tổ chức khoa học công nghệ trung gian thực hiện các nhiệm vụ tư vấn, chuyển giao công nghệ.

- Vận động và khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh thương mại đổi mới công nghệ và áp dụng công nghệ khoa học vào sản xuất, kinh doanh nhằm tiết kiệm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường, đáp ứng tốt nhu cầu ngày càng cao của nhân dân.

8. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước, hiệu quả thực thi pháp luật về hoạt động thương mại thị trường

- Nâng cao năng lực, thực thi hiệu quả hệ thống pháp luật, các đề án, kế hoạch, chiến lược của trung ương và của tỉnh, liên quan đến thương mại và thị trường trong nước; xây dựng đội ngũ cán bộ công chức có đầy đủ phẩm chất và chuyên môn nghiệp vụ để triển khai thực hiện các chương trình, đề án.

- Triển khai thực hiện tốt các quy hoạch về hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại; nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong triển khai thực hiện các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng thương mại, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến bảo đảm quốc phòng, an ninh, an toàn xã hội và môi trường.

- Tăng cường hoạt động thanh tra chuyên ngành, công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý thị trường, thông qua việc tăng cường nguồn lực để triển khai ứng dụng công nghệ cao vào các hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm về buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên thị trường; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm.

9. Nâng cao ý thức, đẩy mạnh công tác bảo vệ môi trường trong các hoạt động thương mại

- Thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Luật Bảo vệ môi trường, các quy định của pháp luật hiện hành và các văn bản chỉ đạo, điều hành của tỉnh về công tác bảo vệ môi trường; phòng ngừa, ngăn chặn và kịp thời xử lý các hoạt động thương mại gây ô nhiễm môi trường.

- Tăng cường kiểm tra, giám sát đối với các dự án đầu tư phát triển hạ tầng thương mại, đảm bảo tuân thủ nghiêm các quy định, tiêu chuẩn môi trường, về xử lý chất thải lỏng, chất thải khí và chất thải rắn trong quá trình xây dựng và khai thác, vận hành dự án.

- Quản lý sử dụng năng lượng tiết kiệm và bền vững, khuyến khích sử dụng năng lượng tái tạo, quản lý tốt công tác thu hồi, thu gom phục vụ tái chế, tái sử dụng các loại chất thải trong hoạt động phân phối hàng hóa.

- Tăng cường năng lực quản lý môi trường cho đội ngũ lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp, các tổ chức, đoàn thể; thực hiện tốt công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường cho các chủ thể tham gia kinh doanh, lao động trong ngành thương mại, cộng đồng và xã hội.

(Có Phụ lục nhiệm vụ chủ yếu thực hiện các nhóm giải pháp gửi kèm)

V. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch, gồm:

- Kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước, bố trí theo nhiệm vụ và phân cấp quản lý ngân sách nhà nước.

- Nguồn kinh phí huy động, đóng góp của các tổ chức, cá nhân và các nguồn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

2. Để đảm bảo nguồn kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch này, sẽ lồng ghép với các chương trình, đề án, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh có liên quan.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Công Thương

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh, triển khai thực hiện Kế hoạch này. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch, đảm bảo Kế hoạch được thực hiện theo yêu cầu, mục tiêu, nội dung, tiến độ, hiệu quả và theo đúng các quy định. Tham mưu tổng hợp báo cáo định kỳ (hoặc đột xuất) với UBND tỉnh và Bộ Công Thương về kết quả thực hiện Kế hoạch.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan của Bộ Công Thương và các Sở, ngành, địa phương triển khai các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp, dự án thuộc Chương trình, đề án của Bộ Công Thương về thực hiện Chiến lược.

- Tổ chức tuyên truyền, triển khai thực hiện có hiệu quả các Hiệp định thương mại song phương và đa phương trên địa bàn tỉnh.

2. Sở Tài chính

- Hàng năm, theo khả năng cân đối của ngân sách địa phương, chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ theo kế hoạch được phê duyệt.

- Phối hợp với Sở Công Thương và các ngành có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch này.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Công Thương và các cơ quan liên quan cân đối kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn và hàng năm để triển khai các nhiệm vụ thuộc kế hoạch theo đúng quy định của Luật Đầu tư công.

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu triển khai thực hiện hiện Chương trình hành động triển khai thực hiện Quyết định số 531/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Nghị quyết số 23/NQ-CP ngày 02/3/2022 của Chính phủ về phát triển kinh tế khu vực biên giới đất liền.

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan kiểm tra, giám sát việc phân bổ và sử dụng vốn đầu tư, hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại từ nguồn vốn ngân sách, đảm bảo đúng mục đích và có hiệu quả.

4. Sở Thông tin và Truyền thông

- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền các nội dung tại Quyết định số 1163/QĐ-TTg ngày 13/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược "Phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045" trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với Sở Công Thương và các đơn vị liên quan tuyên truyền, phổ biến và cung cấp các thông tin cần thiết hỗ trợ cho các doanh nghiệp thương mại thuộc phạm vi quản lý.

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 293/KH-UBND ngày 07/12/2021 của UBND tỉnh về triển khai Nghị quyết số 18-NQ/TU ngày 29/10/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.

- Phối hợp với các sở, ban ngành liên quan triển khai kế hoạch thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo kế hoạch này.

5. Sở Khoa học và Công nghệ

- Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, các sở, ngành, cơ quan liên quan triển khai các giải pháp về khoa học và công nghệ nhằm nâng cao hàm lượng công nghệ cao trong các sản phẩm, dịch vụ và hoạt động lưu thông phân phối trên thị trường. Triển khai thực hiện chính sách khuyến khích đổi mới công nghệ và ứng dụng, chuyển giao công nghệ mới, công nghệ tiên tiến, công nghệ cao trong lĩnh vực lưu thông phân phối hàng hóa và dịch vụ trên thị trường nội địa.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan liên quan hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh áp dụng các quy chuẩn và tiêu chuẩn, truy xuất nguồn gốc, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại đối với sản phẩm hàng hóa.

- Phối hợp với Cục quản lý thị trường tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về quyền sở hữu trí tuệ, làm giả nhãn mác và chất lượng sản phẩm không đảm bảo tiêu chuẩn đã đăng ký.

6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương và các địa phương triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách khuyến khích các chủ thể tham gia kinh doanh nâng cao năng lực cạnh tranh, năng lực tham gia chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị hàng nông sản, thực phẩm; thực hiện chương trình hỗ trợ phát triển các sản phẩm hàng hóa nông nghiệp đặc thù, đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất theo hướng an toàn, VietGAP, GAP, hữu cơ... phù hợp với điều kiện của địa phương và đáp ứng nhu cầu của thị trường.

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.

- Triển khai hiệu quả chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh; tăng cường hoạt động kết nối các doanh nghiệp sản xuất, chế biến nông sản, thực phẩm với các doanh nghiệp phân phối trên thị trường nội địa.

7. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan trong công tác lập quy hoạch, bố trí quỹ đất phù hợp với nhu cầu phát triển các loại hình kết cấu hạ tầng thương mại và tăng cường công tác bảo vệ môi trường tại các dự án đầu tư phát triển thương mại trong tỉnh.

8. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu, đề xuất xây dựng các chương trình đào tạo nghề đối với lĩnh vực thương mại; các hình thức khuyến khích doanh nghiệp tự đào tạo nâng cao kỹ năng, trình độ công nghệ áp dụng vào lĩnh vực thương mại.

9. Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, đối với các công trình kết cấu hạ tầng thương mại.

10. Cục Quản lý thị trường tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường nhằm ngăn chặn hàng lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng, gian lận thương mại... và bảo đảm trật tự thị trường trên địa bàn tỉnh.

11. UBND các huyện, thành phố

- Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch phù hợp với chương trình, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

- Bố trí ngân sách, nhân lực để thực hiện kế hoạch trong phạm vi quản lý; thực hiện phân bổ và sử dụng vốn hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại từ ngân sách nhà nước, bảo đảm đúng mục đích và có hiệu quả; theo dõi, kiểm tra, giám sát và báo cáo nội dung thực hiện Kế hoạch theo quy định.

- Bố trí quỹ đất hợp lý để xây dựng kết cấu hạ tầng thương mại, nhất là hạ tầng thương mại nông thôn, phù hợp với điều kiện và trình độ phát triển của từng giai đoạn. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương xây dựng danh mục dự án thu hút đầu tư phát triển hạ tầng thương mại phù hợp với điều kiện thực tiễn.

- Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh thương mại dịch vụ trên địa bàn theo phân cấp.

12. Các sở, ban, ngành liên quan căn cứ nội dung của Kế hoạch, chủ động phối hợp chặt chẽ với Sở Công Thương trong tổ chức thực hiện; xây dựng nhiệm vụ, giải pháp để triển khai thực các nội dung của kế hoạch theo thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ của sở, ngành mình.

Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 1163/QĐ-TTg ngày 13/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Chiến lược "Phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045" trên địa bàn tỉnh Hà Giang. Căn cứ kế hoạch này, yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan chủ động tổ chức triển khai; hàng năm, báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch (qua Sở Công Thương để tổng hợp) trước ngày 15/12. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc cần sửa đổi, điều chỉnh, bổ sung kế hoạch cho phù hợp, các đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.

 


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Công Thương;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- CVP, PCVP UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành của tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Sơn

 

PHỤ LỤC

DANH MỤC NỘI DUNG, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI TRONG NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2030 TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045

(Kèm theo Kế hoạch số 122/KH-UBND, ngày 28 tháng 4 năm 2022 của UBND tỉnh Hà Giang)

STT

Tên đề án/nhiệm vụ

Cơ quan thực hiện

Cơ quan phối hợp

Cấp phê duyệt/chỉ đạo

Kết quả của chương trình/đề án/nhiệm vụ

Thời gian thực hiện

1

Phối hợp triển khai thực hiện Đề án thông tin tuyên truyền thực hiện chiến lược phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Sở Thông tin và Truyền thông

Sở Công Thương; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính; UBND các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan

Bộ Thông tin và Truyền thông

Xây dựng được mục tiêu, yêu cầu công tác tuyên truyền; các nội dung, phương thức, hình thức tuyên truyền; các nhiệm vụ tuyên truyền; các giải pháp và tổ chức triển khai thực hiện tuyên truyền.

2022-2030

2

Tập trung triển khai Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 11/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển hạ tầng thương mại trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030

Sở Công Thương

Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan

UBND tỉnh

Thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 243/KH-UBND ngày 14/9/2021 của UBND tỉnh

2022-2030

3

Triển khai xây dựng và thực hiện Chương trình phát triển chợ trên địa bàn tỉnh đến năm 2030; đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thực hiện chuyển đổi mô hình kinh doanh, khai thác và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh.

Sở Công Thương

Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính; UBND các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan

UBND tỉnh

Kế hoạch phát triển chợ trên địa bàn tỉnh đến năm 2030

2022-2030

4

Phối hợp xây dựng hệ thống dữ liệu một số mặt hàng thiết yếu để phục vụ công tác điều hành thị trường trong tỉnh.

Sở Công Thương

Các sở: Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông; UBND các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan

Bộ Công Thương

Hệ thống thông tin dữ liệu đối với một số mặt hàng thiết yếu.

2022-2023

5

Thúc đẩy phát triển nông nghiệp đặc trưng hàng hóa chất lượng cao theo chuỗi giá trị trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025; triển khai nâng cấp chuỗi giá trị (chè Shan tuyết, mật ong bạc hà), xây dựng chuỗi giá trị mới (cây ăn quả ôn đới, dược liệu, lúa đặc sản, tam giác mạch, bò vàng, lợn đen).

Sở Nông nghiệp và PTNT

Các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố

UBND tỉnh

Kế hoạch triển khai; đề xuất cơ chế, chính sách hỗ trợ chuỗi giá trị

2022-2025

6

Triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 09/2019/NQ-HĐND ngày 19/7/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Giang.

Sở Nông nghiệp và PTNT

Các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố

UBND tỉnh

Ban hành hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện

Hoàn thành 2022

7

Áp dụng các giải pháp công nghệ, triển khai xây dựng hệ thống chỉ dẫn địa lý, ứng dụng công nghệ QR Code, Data Matrix, RFID đối với sản phẩm, hàng hóa chủ lực của tỉnh tham gia chuỗi cung ứng sản phẩm.

Sở Khoa học và Công nghệ

Các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Công Thương, Tài chính, Thông tin và Truyền thông; UBND các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan

UBND tỉnh

Kế hoạch/đề án hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã giữ vững thương hiệu, nâng cao giá trị sản phẩm và mở rộng thị trường tiêu thụ. Giúp người tiêu dùng dễ dàng nhận biết về thông tin sản phẩm bằng và dễ dàng tìm mua sản phẩm qua ứng dụng thương mại điện tử nhằm tiết kiệm thời gian, chi phí đi lại của người tiêu dùng.

2022 - 2030

8

Triển khai thực hiện có hiệu quả các kế hoạch: kế hoạch số 159/KH-UBND ngày 20/5/2021; Kế hoạch số 196/KH-UBND ngày 07/7/2021; Kế hoạch số 191/KH-UBND ngày 05/7/2021; Kế hoạch số 281/KH-UBND ngày 24/11/2021 của UBND tỉnh.

Sở Công Thương

Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan

Đã ban hành

Hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ các kế hoạch đề ra.

2022-2030

9

Phối hợp triển khai xây dựng và thực hiện Chương trình hỗ trợ áp dụng mô hình kinh tế tuần hoàn và phát triển bền vững trong lĩnh vực thương mại và tiêu dùng.

Sở Công Thương

Các sở: Kế hoạch và Đầu tư; Xây dựng; Tài nguyên và Môi trường; Tài chính; UBND các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan

Bộ Công Thương

- Các tài liệu hướng dẫn về áp dụng mô hình kinh tế tuần hoàn;

- Các mô hình, điển hình tốt về áp dụng kinh tế tuần hoàn trong lĩnh vực thương mại, tiêu dùng;

- Các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức và kết nối các bên trong toàn bộ chuỗi sản xuất, phân phối và tiêu dùng;

- Các báo cáo đề xuất chính sách giải pháp thúc đẩy áp dụng mô hình kinh tế tuần hoàn và phát triển bền vững trong lĩnh vực thương mại và tiêu dùng.

2022-2030

 

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác