516681

Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2022 về phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

516681
LawNet .vn

Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2022 về phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

Số hiệu: 05/CT-UBND Loại văn bản: Chỉ thị
Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Nai Người ký: Nguyễn Sơn Hùng
Ngày ban hành: 12/05/2022 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 05/CT-UBND
Loại văn bản: Chỉ thị
Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Nai
Người ký: Nguyễn Sơn Hùng
Ngày ban hành: 12/05/2022
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 05/CT-UBND

Đồng Nai, ngày 12 tháng 5 năm 2022

 

CHƯƠNG TRÌNH

PHÒNG, CHỐNG DỊCH COVID-19 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI

Thực hiện Nghị quyết số 38/NQ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2022 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình phòng, chống dịch COVID-19, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai xây dựng Chương trình phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, với các nội dung như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Bảo đảm kiểm soát dịch hiệu quả, kiểm soát sự lây lan của dịch COVID-19 trong cộng đồng, bảo vệ tối đa sức khỏe, tính mạng của người dân, hạn chế đến mức thấp nhất các ca bệnh chuyển nặng và tử vong; bảo đảm vừa phòng, chống dịch COVID-19 vừa phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội và ổn định đời sống của nhân dân.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Bảo đảm đạt tỷ lệ bao phủ vắc xin phòng COVID-19

- Đến hết tháng 4 năm 2022: Hoàn thành việc tiêm mũi 02 cho người từ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi, tiêm mũi 03 cho người từ 18 tuổi trở lên (các mũi tăng cường và nhắc lại tùy theo từng đối tượng quy định), trừ các đối tượng chống chỉ định tiêm.

- Bảo đảm hoàn thành tiêm cho trẻ em từ 5 tuổi đến dưới 12 tuổi trước tháng 6 năm 2022 nếu được Bộ Y tế phân bổ đủ vắc xin.

b) Kiểm soát sự lây lan của dịch COVID-19

- Các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND cấp huyện, UBND cấp xã triển khai chương trình phòng chống dịch COVID-19 trong thời kỳ bình thường mới và có kịch bản phòng, chống dịch COVID-19 ứng phó với tình hình dịch khi dịch bệnh trở nên phức tạp, nguy hiểm, trong đó Ủy ban nhân dân các cấp đóng vai trò nòng cốt, chủ đạo.

- Sẵn sàng thực hiện phương án phòng chống dịch khi dịch COVID-19 được hạ cấp từ bệnh truyền nhiễm nhóm A sang bệnh truyền nhiễm nhóm B; hoặc ở mức độ cao hơn (tình huống có biến chủng mới nguy hiểm hơn, có độc lực cao và lây lan nhanh, dịch bùng phát mạnh trên diện rộng), vượt quá năng lực của hệ thống y tế, gây tác động nặng đến đời sống kinh tế xã hội.

- Tất cả mọi người dân tuân thủ các biện pháp phòng, chống dịch theo quy định; tất cả các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thực hiện đánh giá nguy cơ lây nhiễm và cập nhật, báo cáo kết quả đánh giá.

- Có chiến lược giám sát, phát hiện các trường hợp nhiễm SARS-CoV-2 linh hoạt, phù hợp với tình hình dịch trong từng giai đoạn.

- Giảm tỷ lệ tử vong do COVID-19 trên 01 triệu dân xuống mức thấp hơn mức trung bình của cả nước, thực hiện đánh giá mô hình và gánh nặng dịch bệnh COVID-19 trước dịch bệnh và sau khi tiêm đủ vắc xin cho cộng đồng, báo cáo đánh giá kết quả đạt được trình các cấp có thẩm quyền xin chủ trương, phương thức chống dịch phù hợp, hiệu quả với tình hình thực tế.

c) Nâng cao năng lực hệ thống y tế, đặc biệt là y tế dự phòng và y tế cơ sở; tăng cường đầu tư trang thiết bị cơ sở y tế, thực hiện các chế độ chính sách đãi ngộ phù hợp với những người làm nhiệm vụ y tế dự phòng, y tế cơ sở đã được Chính phủ ban hành; tăng cường chất lượng cấp cứu và hồi sức tích cực ở cơ sở khám bệnh, chữa bệnh các tuyến

- 100% các đơn vị y tế (Trung tâm kiểm soát bệnh tật cấp tỉnh, Trung tâm y tế cấp huyện, Trạm y tế cấp xã, Y tế tại các cơ sở giam giữ, Bệnh xá trong các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang) đảm bảo năng lực chuyên môn, chế độ đãi ngộ để thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn trong phòng, chống dịch.

- Bảo đảm số giường hồi sức tích cực tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ cấp huyện trở lên theo hướng dẫn của Bộ Y tế và có kế hoạch huy động, phân công các cơ sở y tế trên địa bàn (bao gồm cả cơ sở ngoài công lập) tham gia phòng, chống dịch COVID-19 (kể cả điều trị).

- 100% người mắc COVID-19 diễn biến nặng, nguy kịch được điều trị, chăm sóc sức khỏe theo quy định.

- Áp dụng công nghệ thông tin trong tổ chức triển khai hoạt động khám bệnh, chữa bệnh từ xa để tăng tỷ lệ tiếp cận với dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của người mắc COVID-19 và người không thể tiếp cận cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do dịch bệnh COVID-19.

d) Bảo vệ các nhóm dễ bị tổn thương bởi dịch COVID-19

Tất cả các đối tượng dễ bị tổn thương như người cao tuổi, người có bệnh nền, người khuyết tật, phụ nữ mang thai, người không nơi nương tựa, trẻ em mồ côi, đồng bào dân tộc thiểu số, nhóm lao động di cư ở các thành thị... đều được bảo đảm tiếp cận các dịch vụ y tế, được hỗ trợ một phần theo quy định tại Quyết định số 01/2018/QĐ-UBND ngày 11 tháng 01 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai về việc Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về trình tự, thủ tục, nội dung chi, mức hỗ trợ chi một phần chi phí khám, chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ban hành kèm theo Quyết định số 28/2016/QĐ-UBND ngày 05 tháng 5 năm 2016 của UBND tỉnh Đồng Nai.

đ) Bảo đảm thông tin, truyền thông phục vụ công tác phòng, chống dịch

- Chủ động trong định hướng dư luận; bảo đảm người dân được thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời về các biện pháp phòng, chống dịch đề người dân hiểu, đồng thuận, tạo niềm tin xã hội trong tổ chức triển khai thực hiện.

- Tất cả các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đều sử dụng mã QR để quản lý thông tin người ra vào và hướng dẫn người dân thực hiện việc khai báo thông tin theo yêu cầu của cơ quan chức năng để thực hiện phòng, chống dịch.

- 100% các cơ sở tiêm chủng, xét nghiệm, điều trị cập nhật đầy đủ, kịp thời thông tin tiêm chủng, xét nghiệm, kết quả điều trị của các cá nhân.

e) Bảo đảm vừa phòng, chống dịch vừa phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội và ổn định đời sống của nhân dân

- 100% người dân thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.

- 100% các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp chủ động thực hiện kế hoạch phòng, chống dịch phù hợp.

- 100% các cơ sở giáo dục đào tạo thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch an toàn; tổ chức học trực tiếp hoặc trực tuyến kết hợp với trực tiếp phù hợp theo hướng dẫn của ngành Giáo dục và Đào tạo.

- Phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội - giáo dục - y tế, duy trì và phát triển dựa trên đo lường các chỉ số về kinh tế, xã hội, con người (HDI), môi trường.

II. THỜI GIAN, LỘ TRÌNH THỰC HIỆN

Chương trình này thực hiện trong thời gian 2 năm 2022 - 2023. Trường hợp dịch bệnh kết thúc sớm hơn hoặc kéo dài, theo hướng dẫn của Bộ Y tế, Sở Y tế báo cáo UBND tỉnh xem xét việc tiếp tục thực hiện Chương trình này hoặc sửa đổi, bổ sung kịp thời, phù hợp với tình hình dịch bệnh.

Trước tháng 6 năm 2022, toàn tỉnh cơ bản phải đạt được miễn dịch cộng đồng, khi dịch bệnh được chuyển từ nhóm bệnh truyền nhiễm nguy hiểm nhóm A sang nhóm B thì chuyển các biện pháp chống dịch phù hợp với nhóm B, trong trường hợp xuất hiện các đột biến nguy hiểm, lây lan nhanh thì kích hoạt các kịch bản đã chuẩn bị sẵn.

Cuối năm 2022, các sở, ban ngành, đoàn thể, chính quyền các cấp báo cáo sơ kết các hoạt động của Chương trình phòng, chống dịch COVID-19 và các Nghị quyết, chính sách của Trung ương, địa phương về phát triển kinh tế - xã hội do tác động của dịch bệnh COVID-19, đồng thời đề ra các giải pháp trong năm 2023 phù hợp, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19, khôi phục và phát triển mạnh mẽ nền kinh tế tỉnh nhà trong giai đoạn bình thường mới.

III. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Giải pháp chung về quản lý, quan điểm, tư tưởng lãnh đạo

a) Thực hiện tốt quan điểm phòng chống dịch COVID-19 theo Nghị quyết số 38/NQ-CP ngày 17/3/2022 của Chính phủ; Tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, huy động cả hệ thống chính trị nhất là tại cơ sở, huy động tối đa nguồn lực và sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc, huy động toàn dân tham gia công tác phòng, chống dịch; bảo đảm sự phối hợp đồng bộ, nhất quán, chặt chẽ giữa chính quyền các cấp, các sở, ban, ngành, nghiêm túc quán triệt các đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

b) Nâng cao hơn nữa trách nhiệm người đứng đầu các đơn vị, địa phương; bảo đảm tính chủ động, linh hoạt, tự chịu trách nhiệm; thực hiện quan điểm thống nhất trong lãnh đạo, chỉ đạo đi đôi với đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong tổ chức thực hiện, bảo đảm nguồn lực và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ; phát huy vai trò nòng cốt của lực lượng y tế, các lực lượng tuyến đầu trong phòng, chống dịch.

c) Thực hiện tốt phương châm “bốn tại chỗ”, đặc biệt là chỉ huy, điều phối, phối hợp tại chỗ để đáp ứng có hiệu quả các tình huống dịch bệnh theo kịch bản phòng, chống dịch; bảo đảm sự phối hợp có hiệu quả giữa các lực lượng tại chỗ và lực lượng tăng cường khi cần thiết; xây dựng quy chế phối hợp liên ngành và điều phối nguồn lực trong tình huống dịch bệnh khẩn cấp.

2. Đóng góp ý kiến hoàn thiện chính sách, pháp luật về phòng, chống dịch COVID-19

a) Tổng kết, đánh giá việc thực hiện các chính sách về phòng, chống dịch COVID-19 để kịp thời báo cáo các cấp có thẩm quyền, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc cản trở công tác phòng, chống dịch; tăng cường cải cách thủ tục hành chính, phân cấp, phân quyền; công khai, minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả, phòng, chống tiêu cực, tham nhũng trong phòng, chống dịch.

b) Thực hiện tốt cơ chế tài chính, các quy trình, thủ tục tiếp nhận viện trợ, tài trợ, đấu thầu, mua sắm, dự phòng vật tư, thuốc (kể cả việc xã hội hóa), vắc xin, trang thiết bị y tế, hóa chất,... phục vụ cho công tác phòng, chống dịch.

c) Huy động sự tham gia của lực lượng y tế ngoài công lập; bảo đảm an sinh xã hội trong điều kiện dịch bệnh, trong đó lưu ý đối với các nhóm dễ bị tổn thương.

3. Về nhiệm vụ, giải pháp y tế

a) Bao phủ vắc xin phòng COVID-19

- Triển khai việc tiêm vắc xin bảo đảm tiến độ nhanh nhất có thể; tăng cường vận động người dân tiêm vắc xin, đi từng ngõ, gõ từng nhà, rà từng người (bao gồm cả người bệnh đến khám tại cơ sở y tế) để tránh bỏ sót đối tượng chưa được tiêm vắc xin.

- Đến hết tháng 4 năm 2022, hoàn thành việc tiêm mũi 02 cho người dân từ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi, tiêm mũi 03 cho người từ 18 tuổi trở lên đến lịch tiêm chủng và các mũi tăng cường (nếu có), trừ các đối tượng chống chỉ định tiêm.

- Tổ chức triển khai tiêm an toàn, khoa học, hiệu quả cho trẻ em từ 5 tuổi đến dưới 12 tuổi trước tháng 6 năm 2022 nếu được Bộ Y tế phân bổ đủ vắc xin. Thực hiện tiêm vắc xin mũi thứ 4 cho người lớn và mũi thứ 3 cho trẻ em từ 5 tuổi đến dưới 18 tuổi và tiêm chủng cho trẻ em từ 3 tuổi đến 5 tuổi khi có hướng dẫn của Bộ Y tế.

- Triển khai ứng dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để cập nhật thông tin về người dân đã được tiêm vắc xin phòng COVID-19, giám sát tỷ lệ bao phủ vắc xin phòng COVID-19 và phục vụ phân bổ vắc xin hợp lý, hiệu quả. Thực hiện việc kết nối cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu tiêm chủng để tính toán chính xác tỷ lệ bao phủ tiêm chủng trên địa bàn tỉnh.

b) Tăng cường giám sát phòng, chống dịch COVID-19

- Thực hiện nâng cao năng lực giám sát dịch tễ; triển khai đồng bộ giám sát trọng điểm và giám sát thường xuyên; tăng cường năng lực, ứng dụng khoa học công nghệ trong giám sát, phân tích, dự báo tình hình dịch bệnh tại địa phương.

- Theo dõi sát diễn biến tình hình dịch bệnh trong nước, trên địa bàn tỉnh; kịp thời sửa đổi, bổ sung, cập nhật các hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y tế về chuyển các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 từ bệnh truyền nhiễm nhóm A sang bệnh truyền nhiễm nhóm B, bảo đảm đúng phương châm thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh, đồng thời khôi phục, phát triển kinh tế.

- Tùy từng thời điểm về tình hình diễn biến dịch bệnh trên địa bàn tỉnh để thực hiện linh hoạt nguyên tắc “ngăn chặn - phát hiện - cách ly - khoanh vùng - dập dịch” theo quy mô và phạm vi hẹp nhất có thể; áp dụng linh hoạt công thức chống dịch “5K + vắc xin, thuốc + điều trị + công nghệ + ý thức người dân + các biện pháp khác”; các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp phải thực hiện giám sát thường xuyên, định kỳ và cập nhật, báo cáo kết quả đánh giá nguy cơ lây nhiễm.

- Thực hiện phù hợp, kịp thời, khoa học và hiệu quả công tác xét nghiệm phát hiện các trường hợp nhiễm.

- Thiết lập cơ sở dữ liệu dịch tễ học phục vụ cho công tác dự báo và giám sát gồm: Tình hình dịch; giám sát vi rút; hoạt động điều trị; tiêm chủng; khả năng và hiệu quả đáp ứng phòng, chống dịch, hiệu quả điều trị của tỉnh; bảo đảm công tác báo cáo kịp thời thông tin giám sát dịch bệnh.

c) Tăng cường, đẩy nhanh thực hiện việc sắp xếp, củng cố hệ thống y tế

- Đối với hệ thống y tế dự phòng, y tế cơ sở:

+ Củng cố và phát triển mô hình Trung tâm Y tế cấp huyện đa chức năng.

+ Bố trí số lượng hợp lý nhân viên y tế (cố định và lưu động) theo quy mô dân số, không phụ thuộc vào địa giới hành chính và phát huy vai trò, bảo đảm chế độ chính sách cho đội ngũ nhân viên y tế ấp, khu phố để quản lý, theo dõi chăm sóc sức khỏe ban đầu thiết yếu cho người dân trên địa bàn.

- Đối với hệ thống khám bệnh, chữa bệnh:

+ Nâng cao năng lực bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh đủ khả năng cung cấp các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh đáp ứng nhu cầu của người dân trên địa bàn;

+ Tiếp tục nâng cấp bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, ngoài nhiệm vụ phục vụ khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh còn có năng lực hỗ trợ các địa phương cấp huyện khi cần thiết;

+ Kiện toàn hệ thống cấp cứu ngoại viện.

d) Nâng cao năng lực của y tế dự phòng, y tế cơ sở

- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và nguồn nhân lực cho cơ sở y tế dự phòng, y tế cơ sở (bao gồm cả tuyến y tế cơ sở đặc thù trong các cơ sở giam giữ, cơ sở cai nghiện, các trung tâm bảo trợ xã hội) để nâng cao năng lực giám sát, xét nghiệm phù hợp và thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn khác trong phòng, chống dịch.

- Từng bước bảo đảm có phòng xét nghiệm ở cấp độ an toàn sinh học cao hơn ở trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh và khả năng vận hành hiệu quả.

- Huy động các cơ sở y tế ngoài công lập tham gia phòng, chống dịch COVID-19.

đ) Tăng cường năng lực khám bệnh, chữa bệnh

- Sẵn sàng thiết lập, củng cố cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 phù hợp với tình hình dịch bệnh tại địa phương, bảo đảm đủ trang thiết bị, vật tư tiêu hao, phương tiện phòng hộ cá nhân, thuốc điều trị cho các cơ sở thu dung, điều trị COVID-19; thực hiện khám bệnh, chữa bệnh từ xa, có cơ chế cấp phát, cung ứng thuốc phù hợp, hiệu quả bảo đảm người mắc COVID-19 được điều trị kịp thời.

- Triển khai nâng cao năng lực chuyên môn, củng cố toàn diện năng lực điều trị của hệ thống khám bệnh, chữa bệnh; chuẩn bị sẵn sàng giường hồi sức tích cực, củng cố năng lực hồi sức tích cực cho đội ngũ bác sĩ, điều dưỡng; tăng cường chỉ đạo, hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật, điều động, luân chuyển nhân lực phù hợp, kịp thời hỗ trợ cho cấp huyện trong trường hợp dịch bệnh vượt quá khả năng điều trị của các địa phương.

- Tiếp cận sớm với các thuốc điều trị đặc hiệu COVID-19; bảo đảm chủ động được những loại thuốc cơ bản đáp ứng yêu cầu điều trị sớm.

- Thiết lập hệ thống theo dõi sức khỏe thông qua y tế cơ sở và thầy thuốc đồng hành (hỗ trợ qua điện thoại hoặc internet...); củng cố các trạm y tế lưu động khi cần thiết để bảo đảm người dân được tiếp cận với dịch vụ y tế từ sớm, từ xa và từ cơ sở. Triển khai các hoạt động về quản lý, chăm sóc, điều trị và hỗ trợ người mắc có nguy cơ chuyển nặng ngay tại cộng đồng.

- Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quản lý và điều trị người mắc COVID-19 cập nhật dữ liệu khám bệnh, chữa bệnh; thực hiện theo dõi, khám và phục hồi chức năng một cách linh hoạt, khoa học, hiệu quả cho người mắc COVID-19 sau khi khỏi bệnh trong vòng 12 tháng.

- Bảo đảm các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh vừa thực hiện công tác kiểm soát, phòng, chống dịch vừa thực hiện công tác khám bệnh, chữa bệnh cho người dân; tăng cường khám bệnh, chữa bệnh từ xa phù hợp với thực tiễn tại địa phương.

4. Về bảo đảm an ninh, trật tự và an toàn xã hội

a) Giữ vững an ninh, trật tự và an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh trong mọi tình huống, tăng cường công tác bảo đảm an ninh con người, an ninh trật tự tại các khu công nghiệp, khu tập trung đông công nhân lao động và trong khu dân cư; không để phát sinh điểm nóng phức tạp về an ninh trật tự, gây bất ổn xã hội. Tăng cường đấu tranh với các thế lực thù địch, tổ chức phản động, đối tượng cơ hội lợi dụng tình hình dịch bệnh để hoạt động chống phá Đảng, Nhà nước, phát tán thông tin xấu, tiêu cực.

b) Tăng cường phòng ngừa, đấu tranh, xử lý nghiêm các hành vi lợi dụng tình hình bệnh dịch để vi phạm pháp luật, vi phạm quy định về phòng, chống dịch, đặc biệt là phòng chống tham nhũng, tiêu cực trong phòng, chống dịch COVID-19.

c) Chủ động bám sát, nắm chắc tình hình dư luận xã hội, tâm lý người dân vùng dịch để chủ động phối hợp tuyên truyền, vận động người dân tin tưởng vào chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chính quyền địa phương về công tác phòng, chống dịch COVID-19.

5. Về bảo đảm an sinh xã hội

a) Tổ chức thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách an sinh xã hội, phúc lợi xã hội phù hợp với tình hình dịch bệnh.

b) Tăng cường triển khai, ứng dụng có hiệu quả cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để nắm sát các đối tượng cần trợ giúp về an sinh xã hội; rà soát để bảo đảm hỗ trợ đúng đối tượng, tránh bỏ sót, tránh thất thoát.

6. Về tài chính, hậu cần

a) Bảo đảm đủ thuốc, sinh phẩm, hóa chất, vật tư, trang thiết bị... theo phương châm “bốn tại chỗ” để sẵn sàng cho các kịch bản phòng, chống dịch. Đối với một số loại thuốc và vật tư thiết yếu phải có cơ số dự phòng đủ cho tình huống xấu nhất. Chủ động có kế hoạch sử dụng trang thiết bị sau khi kết thúc dịch.

b) Bảo đảm nguồn tài chính chi cho công tác phòng, chống dịch COVID-19 trên cơ sở huy động tổng thể nguồn lực của tỉnh (ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương, nguồn tài trợ và các nguồn kinh phí hợp pháp khác); bố trí ít nhất 30% ngân sách y tế cho y tế dự phòng theo Nghị quyết số 18/2008/NQ-QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 của Quốc hội.

c) Tiếp tục huy động, vận động sự tham gia đóng góp của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân; sự tự nguyện chi trả của người mắc COVID-19 khi khám, điều trị theo yêu cầu.

d) Thực hiện các chính sách hỗ trợ tài chính bảo đảm an sinh xã hội theo Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ.

g) Kinh phí thực hiện Chương trình phòng, chống dịch COVID-19 được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước và nguồn tài chính hợp pháp khác (gồm cả nguồn kinh phí trong Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội ban hành kèm theo Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ), Quỹ Bảo hiểm y tế, nguồn cá nhân tự chi trả và kinh phí huy động từ các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp.

h) Việc sử dụng kinh phí phòng, chống dịch bảo đảm hiệu quả, chống tiêu cực, lãng phí. Các cơ quan chức năng thực hiện giám sát chặt chẽ, công khai, minh bạch kinh phí phòng, chống dịch.

7. Bảo đảm vừa phòng, chống dịch vừa phát triển kinh tế - xã hội và ổn định đời sống của người dân

a) Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch số 50/KH-UBND ngày 10 tháng 3 năm 2022 của UBND tỉnh về việc thực hiện Quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát có hiệu quả dịch COVID-19” trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, bảo đảm thực hiện nhất quán theo quy định, hướng dẫn thống nhất của các cấp, các ngành, đồng thời phát huy tính chủ động, sáng tạo theo tình hình thực tế trên địa bàn tỉnh trong kiểm soát tình hình dịch bệnh, tạo điều kiện khôi phục sản xuất, kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội, đưa đời sống sinh hoạt của nhân dân dần trở lại tình trạng bình thường mới.

b) Thúc đẩy các biện pháp kích cầu kinh tế, thương mại, du lịch, giải ngân các dự án trọng điểm theo đúng tiến độ, thu hút vốn đầu tư nước ngoài (FDI), các nguồn tài trợ, thu hút các nguồn lao động tay nghề cao, như quảng bá thu hút khách du lịch, sinh thái, hỗ trợ hành lang pháp lý các doanh nghiệp, thuế khóa, thực hiện các chính sách an sinh xã hội, an ninh trật tự, ..., ổn định cuộc sống người dân, phát huy các chính sách đặc thù phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh.

c) Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện hiệu quả kế hoạch phòng, chống dịch gắn với phương án hoạt động, sản xuất, kinh doanh tại địa phương (đến tận xã, ấp, tổ dân phố) và cập nhật, báo cáo kết quả đánh giá.

d) Tiếp tục triển khai các biện pháp bảo đảm công tác phòng, chống dịch khoa học, an toàn, hiệu quả tại các cơ sở giáo dục đào tạo khi học sinh, sinh viên học trực tiếp; căn cứ vào tình hình dịch bệnh để tổ chức hình thức dạy học cho phù hợp, không để học sinh, sinh viên học trực tuyến kéo dài; liên tục cập nhật kinh nghiệm thực tiễn tốt tại một số tỉnh, thành về việc mở cửa lại cơ sở giáo dục, đào tạo an toàn, kịp thời; thường xuyên kiểm tra, đánh giá để hiểu rõ các tác động tiêu cực của việc học trực tuyến, đặc biệt là đối với trẻ em để có giải pháp kịp thời.

đ) Triển khai công tác phòng, chống dịch trong sản xuất, giao thông vận tải và lưu thông, vận chuyển hàng hóa bảo đảm không bị gián đoạn.

e) Người dân, người lao động thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.

8. Về vận động nhân dân và huy động xã hội

a) Triển khai hiệu quả công tác dân vận, phát huy vai trò nòng cốt của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên, góp phần tạo sự đồng thuận xã hội, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc, phấn đấu hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đề ra.

b) Tăng cường vận động các tầng lớp nhân dân, nhất là đoàn viên, hội viên và các tổ chức thành viên của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Đồng Nai, người có uy tín và đồng bào các dân tộc thiểu số; chức sắc, chức việc và đồng bào có tôn giáo tuân thủ và tích cực tham gia các hoạt động phòng, chống dịch COVID-19; vận động các doanh nghiệp, tổ chức chủ động, tự giác tuân thủ và tích cực tham gia các hoạt động phòng, chống dịch COVID-19. Đa dạng hóa các phương thức vận động, huy động xã hội trong và ngoài nước để tiếp tục hỗ trợ an sinh xã hội cho người dân gặp khó khăn.

c) Khuyến khích các hoạt động thiện nguyện, hỗ trợ người dân bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19 theo đúng các quy định của pháp luật hiện hành.

9. Về truyền thông, công nghệ thông tin

a) Nâng cao nhận thức về phòng, chống dịch COVID-19 thông qua công tác thông tin, giáo dục, truyền thông

- Đa dạng hóa các loại hình và phương tiện, phương thức truyền thông, phong phú về nội dung, phù hợp với từng vùng miền và từng đối tượng; thường xuyên, chủ động cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, khoa học, chính xác về dịch COVID-19, về chiến lược, hiệu quả của tiêm vắc xin phòng COVID-19.

- Truyền thông về phòng, chống dịch COVID-19 hướng tới nâng cao nhận thức, ý thức và thay đổi hành vi của nhân dân; tạo niềm tin, sự đồng thuận của nhân dân; chống việc phân biệt đối xử, giữ bí mật riêng tư của người mắc COVID- 19. Chú trọng truyền thông về những nỗ lực cống hiến, sự hy sinh của các tập thể, cá nhân trong phòng, chống dịch.

- Chủ động huy động các cơ quan truyền thông, báo chí trong đấu tranh, phản bác các quan điểm sai trái, thù địch; ngăn chặn các thông tin xấu độc, tin giả, tin không được kiểm chứng liên quan đến phòng, chống dịch COVID-19.

- Triển khai có hiệu quả công tác truyền thông gắn với việc khơi dậy khát vọng phát triển đất nước; thúc đẩy tính tự giác, tích cực của người dân trong phòng, chống dịch; lan tỏa các kinh nghiệm hay, tấm gương tốt, truyền cảm hứng để cổ vũ toàn xã hội; đẩy mạnh thông tin tuyên truyền đối ngoại, quảng bá hình ảnh Đồng Nai tích cực phòng, chống dịch hiệu quả và khôi phục hoạt động kinh tế - xã hội an toàn; truyền tải kịp thời, khách quan, chính xác thông tin liên quan về chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch COVID-19 tại Đồng Nai đến các tổ chức, cá nhân nước ngoài, cộng đồng doanh nghiệp.

b) Về công nghệ thông tin

- Triển khai thống nhất và có hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, báo cáo và cung cấp thông tin về vắc xin, xét nghiệm, điều trị, hậu cần, an sinh xã hội... phục vụ phòng, chống dịch; quản lý việc đi lại của người dân, lưu thông, vận chuyển hàng hóa và quản lý xuất, nhập cảnh phù hợp với quy định, thông lệ quốc tế; ứng dụng công nghệ thông tin phải thuận lợi cho người dân, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước các cấp trong phòng, chống dịch.

- Xây dựng và thực hiện các phương án bảo đảm an toàn, an ninh dữ liệu; liên thông dữ liệu giữa các cơ sở dữ liệu, thực hiện việc xác thực thông tin trên cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

- Thúc đẩy mạnh mẽ chương trình chuyển đổi số y tế; đẩy mạnh hoạt động đăng ký, khám bệnh, chữa bệnh từ xa (nhất là theo dõi và chăm sóc sức khỏe người mắc COVID-19 tại nhà); hoàn thiện và đẩy mạnh triển khai hồ sơ sức khỏe điện tử toàn dân trên địa bàn tỉnh.

10. Cập nhật, xây dựng và triển khai các kịch bản phòng, chống dịch COVID-19

a) Cập nhật, tổ chức triển khai thực hiện các kịch bản phòng, chống dịch bảo đảm thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát có hiệu quả dịch COVID-19.

b) Các địa phương kịp thời xây dựng phương án, kế hoạch, giải pháp phù hợp để phòng, chống dịch trong tình huống dịch bùng phát mạnh, trên diện rộng, vượt quá năng lực của hệ thống y tế và tình huống có biến chủng mới nguy hiểm hơn.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các sở, ban, ngành tỉnh

a) Tổ chức thực hiện Chương trình, đồng thời lồng ghép với các nhiệm vụ, giải pháp trong Kế hoạch số 50/KH-UBND ngày 10/3/2022 của UBND tỉnh về việc thực hiện Quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát có hiệu quả dịch COVID-19” trên địa bàn tỉnh Đồng Nai và các văn bản liên quan khác để thực hiện hiệu quả công tác phòng, chống dịch COVID-19.

b) Tổ chức rà soát lĩnh vực phụ trách, kịp thời tháo gỡ khó khăn, xử lý các vấn đề đột xuất, phát sinh liên quan đến công tác phòng, chống dịch thuộc thẩm quyền quản lý hoặc góp ý để hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về phòng, chống dịch COVID-19.

c) Bảo đảm công khai, minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả, đúng quy định; không để xảy ra tiêu cực, lãng phí, tham nhũng trong mua sắm, sử dụng hàng hóa, dịch vụ phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19.

d) Khen thưởng kịp thời các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật trong phòng, chống dịch COVID-19.

đ) Kiểm tra, giám sát, đánh giá, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Chương trình.

2. Sở Y tế

a) Xây dựng kịch bản phòng, chống dịch COVID-19, phương án bảo đảm công tác y tế trong tình huống dịch bùng phát mạnh, trên diện rộng, vượt quá năng lực của hệ thống y tế và tình huống có biến chủng mới nguy hiểm hơn khi Bộ Y tế có hướng dẫn.

b) Kịp thời cập nhật, sửa đổi, bổ sung các quy định, hướng dẫn triển khai các biện pháp chuyên môn y tế (về đánh giá cấp độ dịch, xét nghiệm, cách ly, điều trị, tiêm chủng...) nhằm kiểm soát hiệu quả dịch bệnh, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để khôi phục, phát triển kinh tế xã hội.

c) Chủ trì, phối hợp Sở Nội vụ và các đơn vị liên quan rà soát tổ chức bộ máy, năng lực của hệ thống y tế, nhất là y tế dự phòng, y tế cơ sở; bảo đảm nguồn nhân lực và chế độ cho người làm công tác phòng, chống dịch COVID-19; tiếp tục triển khai an toàn, khoa học, hiệu quả chiến dịch tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 trên địa bàn tỉnh.

d) Đảm bảo khả năng thu dung, điều trị, điều phối, đầu tư cơ sở vật chất về việc thiết lập cơ sở thu dung, điều trị bệnh nhân COVID-19 sau khi sắp xếp lại, sẵn sàng đáp ứng tình hình dịch trên địa bàn tỉnh trong tình hình mới; bảo đảm số giường hồi sức cấp cứu (ICU) tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (kể cả y tế tư nhân) sẵn sàng đáp ứng tình hình dịch.

đ) Chủ trì, phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tiêm chủng, xét nghiệm, điều trị, trang thiết bị để phục vụ phòng, chống dịch; áp dụng hệ thống thông tin chỉ đạo điều hành, giám sát, dự báo dịch COVID-19.

e) Phối hợp Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chuẩn bị sẵn sàng nhân sự để kịp thời tăng cường cho các địa phương trong trường hợp dịch bệnh vượt quá khả năng kiểm soát của địa phương.

g) Thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện Chương trình này, kịp thời báo cáo UBND tỉnh các vấn đề mới phát sinh, vướng mắc để có chỉ đạo kịp thời.

3. Sở Thông tin và Truyền thông

a) Chủ trì, phối hợp Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chỉ đạo, định hướng tuyên truyền các cơ quan báo chí và hệ thống thông tin cơ sở chủ động truyền thông về phòng, chống dịch COVID-19.

b) Đẩy mạnh tuyên truyền các giải pháp phòng, chống dịch tạo đồng thuận trong cộng đồng; thúc đẩy tính tự giác, tích cực của người dân tham gia phòng, chống dịch; hướng dẫn các biện pháp thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 nâng cao nhận thức của người dân trong tình hình mới; lợi ích, ý nghĩa của việc tiêm vắc xin phòng COVID-19, đặc biệt là người dưới 18 tuổi.

c) Chủ trì thực hiện giải pháp về công nghệ thông tin, vận hành các nền tảng ứng dụng và hạ tầng kỹ thuật về công nghệ thông tin trong phòng, chống dịch COVID-19; bảo đảm an toàn thông tin, bí mật dữ liệu cá nhân công dân; bảo đảm hạ tầng viễn thông phục vụ công tác phòng chống dịch, khám chữa bệnh.

d) Phối hợp Sở Y tế, Công an tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh và các đơn vị liên quan triển khai chương trình chuyển đổi số y tế quốc gia.

4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

a) Chủ trì, phối hợp UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan rà soát thực hiện chế độ, chính sách cho các đối tượng chịu ảnh hưởng của dịch COVID-19 theo quy định hiện hành; đảm bảo đúng đối tượng, thống nhất, đồng bộ, công bằng, công khai, minh bạch, kịp thời và hiệu quả. Hỗ trợ các doanh nghiệp trong công tác tuyển dụng lao động để phục hồi sản xuất.

b) Rà soát các văn bản hướng dẫn bảo đảm an sinh xã hội, hỗ trợ trẻ em, người lao động, người sử dụng lao động, tham mưu, đề xuất UBND tỉnh các giải pháp khôi phục thị trường lao động nhanh, hiệu quả.

5. Sở Giáo dục và Đào tạo

a) Chủ trì, phối hợp Sở Y tế rà soát, hướng dẫn và triển khai các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 trong hoạt động giáo dục, đào tạo trên địa bàn tỉnh khi học sinh, sinh viên học trực tiếp; căn cứ vào tình hình dịch bệnh để chỉ đạo tổ chức hình thức dạy học cho phù hợp, đảm bảo an toàn, hiệu quả.

b) Phối hợp Sở Y tế, các địa phương tổ chức tiêm vắc xin phòng COVID-19 cho học sinh trong độ tuổi phù hợp với từng loại vắc xin, đảm bảo an toàn tiêm chủng; chủ trì chỉ đạo việc cập nhật, báo cáo kết quả đánh giá an toàn COVID-19 trong trường học.

c) Chỉ đạo tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục chăm sóc sức khỏe, phòng, chống dịch COVID-19 cho học sinh, sinh viên.

6. Sở Giao thông vận tải

Rà soát, cập nhật hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải, Bộ Y tế tham mưu UBND tỉnh các giải pháp đảm bảo hoạt động vận tải, lưu thông hàng hóa liên tỉnh lưu thông, phục vụ sản xuất; tổ chức vận tải hành khách công cộng liên tỉnh phù hợp với tình hình diễn biến dịch COVID-19.

7. Sở Công Thương

a) Chỉ đạo công tác bảo đảm cung ứng đầy đủ, kịp thời lương thực, thực phẩm, hàng hóa thiết yếu khác trong thời gian có dịch COVID-19.

b) Rà soát, hướng dẫn các tổ chức, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh (bao gồm cả các trung tâm thương mại, siêu thị, chợ) thuộc thẩm quyền quản lý đánh giá, cập nhật, báo cáo kết quả đánh giá nguy cơ lây nhiễm, bảo đảm an toàn phòng, chống dịch, trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.

8. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

a) Cập nhật, triển khai hướng dẫn bảo đảm an toàn phòng, chống dịch COVID-19 trong các hoạt động nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp.

b) Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành có liên quan, các địa phương đề xuất, điều chỉnh kế hoạch sản xuất nông nghiệp để tạo nền tảng vững chắc cho phòng, chống dịch bệnh COVID-19 và phát triển kinh tế - xã hội trong tình hình mới. Bảo đảm cung ứng các yếu tố đầu vào cho sản xuất nông nghiệp của nhân dân, hỗ trợ nông dân tổ chức sản xuất nông nghiệp trong điều kiện phòng, chống dịch bệnh.

c) Phối hợp Sở Công Thương và các đơn vị liên quan chủ động đảm bảo đầu ra cho các loại nông sản đến kỳ thu hoạch, nhất là tại những vùng chăn nuôi lớn, sản xuất nông nghiệp trọng điểm.

9. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

a) Rà soát, hướng dẫn thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch; cập nhật, báo cáo kết quả đánh giá an toàn COVID-19 trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch.

b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương triển khai hiệu quả việc thực hiện phương án mở cửa lại hoạt động du lịch trong điều kiện bình thường mới.

10. Sở Tài nguyên và Môi trường

a) Tiếp tục rà soát, hướng dẫn xử lý, vận chuyển chất thải phát sinh trong phòng, chống dịch COVID-19; chỉ đạo tăng cường năng lực xử lý chất thải an toàn trong phòng, chống dịch COVID-19.

b) Chỉ đạo triển khai kế hoạch thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải trong trường hợp vượt năng lực xử lý hiện tại của địa phương.

11. Sở Nội vụ

a) Chủ trì, phối hợp các sở, ngành có liên quan của tỉnh và UBND các huyện, thành phố Long Khánh và thành phố Biên Hòa hướng dẫn các tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc sinh hoạt, hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo đảm bảo công tác phòng, chống dịch COVID-19. Phát huy vai trò của các tổ chức tôn giáo trong phòng, chống dịch.

b) Phối hợp Sở Y tế rà soát tổ chức bộ máy, năng lực của hệ thống y tế cơ sở, y tế dự phòng.

c) Tham mưu UBND tỉnh phát động các phong trào thi đua trong phòng, chống dịch COVID-19, khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội; đề xuất khen thưởng kịp thời các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong phòng, chống dịch COVID-19 và phục hồi kinh tế.

12. Sở Ngoại vụ

Tham mưu UBND tỉnh triển khai các hoạt động đối ngoại, đặc biệt là công tác ngoại giao y tế, xúc tiến đầu tư, thương mại, góp phần hiệu quả vào việc phục hồi, tăng trưởng kinh tế - xã hội trong giai đoạn bình thường mới.

13. Sở Khoa học và Công nghệ

Tăng cường công tác nghiên cứu khoa học về dịch bệnh, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả phòng, chống dịch COVID-19 và các biện pháp can thiệp phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19.

14. Sở Tư pháp

Phối hợp các sở, ngành liên quan rà soát, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, sửa đổi, bổ sung các cơ chế chính sách pháp luật về phòng, chống dịch COVID-19 đảm bảo phù hợp theo quy định; kịp thời xử lý các quy định không còn phù hợp, gây vướng mắc, cản trở hoạt động sản xuất, kinh doanh trong điều kiện dịch bệnh.

15. Sở Kế hoạch và Đầu tư

a) Phối hợp các sở, ban, ngành liên quan và địa phương tiếp tục chủ động nắm tình hình, kịp thời tham mưu, đề xuất UBND tỉnh các biện pháp tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ, tạo điều kiện cho doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh sớm khôi phục sản xuất theo thẩm quyền quản lý.

b) Rà soát, kiến nghị cơ chế chính sách khuyến khích, ưu đãi thu hút đầu tư của các doanh nghiệp sản xuất thuốc điều trị, sinh phẩm, thiết bị xét nghiệm, hóa chất, trang thiết bị y tế phòng, chống dịch trên địa bàn tỉnh.

16. Sở Tài chính

a) Chủ trì, tham mưu đề xuất UBND tỉnh đảm bảo bố trí kinh phí để thực hiện Chương trình theo phân cấp ngân sách; thúc đẩy xã hội hóa, kết hợp công tư cho công tác phòng, chống dịch.

b) Phối hợp, hướng dẫn các đơn vị, địa phương về thủ tục mua sắm, đấu thầu... thanh, quyết toán kinh phí phòng, chống dịch kịp thời, hiệu quả, đúng quy định.

c) Phối hợp Sở Y tế thực hiện chế độ cho người làm công tác phòng, chống dịch COVID-19.

17. Ban Quản lý các Khu công nghiệp Đồng Nai

a) Phối hợp UBND các huyện, thành phố tăng cường kiểm tra việc thực hiện các quy định phòng, chống dịch COVID-19 hiện hành trong hoạt động sản xuất, kinh doanh đối với các doanh nghiệp trong khu công nghiệp.

b) Đề xuất các giải pháp để hỗ trợ doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh sớm khôi phục sản xuất, thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19.

18. Ban Dân tộc

Phối hợp Sở Y tế, Sở Thông tin và Truyền thông và các địa phương tăng cường công tác truyền thông về phòng, chống dịch COVID-19 cho đồng bào dân tộc bằng các hình thức phù hợp.

19. Công an tỉnh

a) Chủ trì, phối hợp Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; Tăng cường phòng ngừa, đấu tranh với các loại tội phạm, đặc biệt là lợi dụng tình hình dịch COVID-19 để vi phạm pháp luật, chống người thi hành công vụ; xử lý nghiêm các đối tượng lợi dụng chính sách phòng, chống dịch để thực hiện hành vi tham nhũng, tiêu cực.

b) Chủ động xây dựng phương án tăng cường lực lượng tham gia phòng, chống dịch COVID-19, phối hợp với các đơn vị liên quan bảo đảm an sinh xã hội, an dân khi tình hình dịch COVID-19 diễn biến phức tạp, theo đề nghị hỗ trợ của các địa phương.

c) Phối hợp Sở Y tế trong công tác xác minh thông tin công dân trong việc nhập liệu tiêm chủng trên hệ thống tiêm chủng quốc gia, truy vết phòng, chống dịch. Cung cấp mã định danh đối với người chưa đủ tuổi làm Căn cước công dân, khi tiêm tiêm nhập liệu vào phần mềm nền tảng quản lý tiêm chủng.

d) Phối hợp ngành Y tế trong việc tiếp nhận, kết nối dữ liệu về tiêm chủng, xét nghiệm, quản lý người mắc COVID-19 khỏi bệnh vào cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để triển khai thống nhất việc ứng dụng mã QR trên thẻ căn cước công dân (hoặc hình thức phù hợp đối với những người chưa có thẻ căn cước công dân mới) phục vụ việc quản lý đi lại của người dân và công tác phòng, chống dịch COVID-19.

đ) Phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông triển khai các biện pháp bảo đảm an ninh mạng, an toàn việc kết nối cơ sở dữ liệu, bảo mật thông tin.

e) Phối hợp chính quyền địa phương tiếp tục xử phạt đối với cá nhân, tổ chức vi phạm quy định về phòng, chống dịch.

20. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh

a) Phối hợp Công an tỉnh tiếp tục tăng cường kiểm soát bảo đảm an ninh quốc phòng, trật tự xã hội trên địa bàn tỉnh.

b) Theo dõi và quản lý các khu cách ly tập trung theo kế hoạch, đảm bảo sẵn sàng các khu cách ly khi cần có thể kích hoạt ngay.

c) Tiếp tục huy động các lực lượng quân đội, nhất là lực lượng quân y, dân quân tự vệ phối hợp chặt chẽ với ngành y tế và các địa phương trong công tác phòng, chống dịch bệnh; tham gia sản xuất và tham gia cứu trợ nhân dân khi tình hình dịch bùng phát.

21. Thanh tra tỉnh

Chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác thanh tra định kỳ, đột xuất trong phòng, chống dịch COVID-19 nhằm chống tiêu cực, tham nhũng, lãng phí.

22. Bảo hiểm xã hội tỉnh

a) Bảo đảm chi trả bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19.

b) Bảo đảm thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo đúng quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế cho người có thẻ bảo hiểm y tế trong dịch COVID-19 đơn giản, thuận tiện.

23. Báo Đồng Nai, Đài Phát thanh - Truyền hình Đồng Nai

a) Tăng cường công tác truyền thông nhằm tạo sự đồng thuận, nâng cao nhận thức trong cộng đồng, sự hưởng ứng, tham gia của xã hội trong phòng, chống dịch COVID-19.

b) Tăng cường thời lượng, nâng cao chất lượng thông tin về tình hình dịch, các hướng dẫn điều trị người bị nhiễm COVID-19 và các biện pháp phòng, chống dịch bảo đảm tính khoa học, chính xác đồng thời dễ hiểu, dễ nhớ.

c) Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, phóng sự thông tin về tình hình, kết quả triển khai các giải pháp phòng, chống dịch, phục hồi, phát triển kinh tế-xã hội; kịp thời cổ vũ, biểu dương các tấm gương tập thể, cá nhân điển hình, các mô hình chống dịch hiệu quả trên địa bàn tỉnh.

24. Đề nghị Ban Dân vận Tỉnh ủy

Tiếp tục phát huy công tác dân vận trong việc huy động xã hội tham gia phòng, chống dịch COVID-19.

25. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy

Chỉ đạo, định hướng tuyên truyền về chương trình phòng, chống dịch COVID-19.

26. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị xã hội, đoàn thể tỉnh

a) Chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức thành viên tích cực, chủ động phối hợp với ngành y tế và chính quyền các cấp tổ chức triển khai, giám sát chặt chẽ việc thực hiện, tuyên truyền, vận động Nhân dân nâng cao ý thức, tự giác tuân thủ các biện pháp phòng, chống dịch.

b) Tiếp tục vận động các tổ chức, doanh nghiệp vừa phòng, chống dịch bệnh, khắc phục những hậu quả do dịch bệnh gây ra, vừa duy trì, phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh; phát huy tinh thần sáng tạo, tương thân tương ái của các tầng lớp Nhân dân trong phòng, chống dịch, khôi phục, phát triển sản xuất.

c) Chủ động phối hợp với chính quyền các cấp giải quyết có hiệu quả những vấn đề xã hội bức xúc ngay tại cơ sở, tham gia tuyên truyền, vận động và giám sát việc thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch tại địa phương.

27. UBND các huyện, thành phố Long Khánh và thành phố Biên Hòa

a) Xây dựng Chương trình phòng chống dịch COVID-19 và triển khai thực hiện hiệu quả trên địa bàn quản lý, bố trí kinh phí hợp lý cho các hoạt động phòng chống dịch.

b) Tổ chức thực hiện nhất quán, thống nhất, hiệu quả các quy định, hướng dẫn về công tác phòng, chống dịch phù hợp với tình hình, diễn biến dịch bệnh thực tiễn của từng địa phương. Trong đó, lưu ý xác định mục tiêu kiểm soát dịch nhanh nhất và triển khai quyết liệt, hiệu quả các biện pháp bao gồm: (1) Triển khai đồng bộ, có hiệu quả các biện pháp về y tế như xét nghiệm, điều trị, tiêm chủng, đảm bảo người dân được tiếp cận y tế công - tư, từ sớm, từ xa, từ cơ sở; (2) Đảm bảo lương thực, thực phẩm cho người dân, không để ai thiếu ăn, thiếu mặc; (3) Đảm bảo an ninh, an toàn trật tự xã hội; (4) Tuyên truyền, vận động và huy động người dân tham gia công tác phòng, chống dịch.

c) Tổ chức thực hiện việc mua sắm để phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19 đúng quy định, bảo đảm công khai, minh bạch, chặt chẽ, phòng, chống tiêu cực, lãng phí, tham nhũng; tăng cường kiểm tra, giám sát việc mua sắm.

d) Định kỳ hàng tuần đánh giá, phân loại xác định cấp độ dịch tại cấp xã, cấp huyện, báo cáo về Sở Y tế (qua Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh) để tổng hợp cập nhật và công bố theo quy định, đảm bảo lưu thông hàng hóa, các hoạt động kinh tế - xã hội và đi lại của người dân.

đ) Củng cố hệ thống y tế cơ sở, y tế dự phòng, nâng cao chất lượng của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phục vụ cho công tác phòng, chống dịch; bảo đảm ít nhất 30% ngân sách y tế cho y tế dự phòng theo Nghị quyết số 18/2008/NQ-QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 của Quốc hội.

e) Bảo đảm các nhiệm vụ, giải pháp về an sinh xã hội trên địa bàn, chú trọng hỗ trợ trẻ em và nhóm dễ bị tổn thương, người lao động, người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19.

g) Tăng cường đôn đốc, kiểm tra, giám sát nhất là ở cấp cơ sở, chuẩn bị các điều kiện cần thiết để sẵn sàng đáp ứng nhanh theo diễn biến của dịch COVID-19.

h) Chủ trì, phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Quản lý các Khu công nghiệp Đồng Nai tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định phòng, chống dịch COVID-19 hiện hành tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh trong và ngoài khu công nghiệp.

i) Thường xuyên, định kỳ kiểm tra, giám sát, đánh giá, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Chương trình phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn quản lý. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh trong triển khai các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn.

28. Các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh

Rà soát, điều chỉnh và tổ chức thực hiện kế hoạch phòng, chống dịch; đánh giá nguy cơ tại doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh phù hợp với các quy định phòng, chống dịch COVID-19 hiện hành.

Trên đây là Chương trình phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai của UBND tỉnh, yêu cầu Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện, trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các đơn vị kịp thời báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Y tế tổng hợp) xem xét, điều chỉnh phù hợp với tình hình thực tế./.

 

 

Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- BCĐQG PCD COVID-19;
- Bộ Y tế;
- TT.TU, HĐND, UBMTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT. UBND tỉnh;
- Các thành viên BCĐ PCD COVID-19 tỉnh;
- Các sở, ngành, CQ, ĐV tại Mục IV;
- Chánh, PCVP. UBND tỉnh;
- Lưu: VT, các P, B, TT, Cổng TTĐT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Sơn Hùng

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác