516539

Kế hoạch 79/KH-UBND năm 2022 về phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa

516539
LawNet .vn

Kế hoạch 79/KH-UBND năm 2022 về phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa

Số hiệu: 79/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa Người ký: Đỗ Minh Tuấn
Ngày ban hành: 21/03/2022 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 79/KH-UBND
Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
Người ký: Đỗ Minh Tuấn
Ngày ban hành: 21/03/2022
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 79/KH-UBND

Thanh Hóa, ngày 21 tháng 3 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

PHỤC HỒI VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH THANH HÓA

Thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình; UBND tỉnh Thanh Hóa ban hành Kế hoạch phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa, với các nội dung cụ thể như sau:

I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU

1. Quan điểm

a) Bám sát chủ trương, định hướng của Đảng, các Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ, Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững đà tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, năng lực cạnh tranh, khả năng thích ứng của nền kinh tế, đáp ứng kịp thời yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trước mắt và lâu dài, gắn kết chặt chẽ với Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025, Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025, Kế hoạch tài chính 5 năm giai đoạn 2021 - 2025 và Chương trình phòng, chống dịch Covid-19 của Chính phủ.

b) Triển khai nhanh, kịp thời, hiệu quả các chính sách hỗ trợ của Trung ương, của tỉnh để phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, gắn với quá trình cơ cấu lại nền kinh tế, tạo nền tảng quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2021 - 2025. Huy động, quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn lực; việc phân bổ nguồn lực bảo đảm hợp lý giữa các vùng miền, địa phương, lĩnh vực, đối tượng ưu tiên, nhưng phải có trọng tâm, trọng điểm để tạo động lực cho phát triển kinh tế - xã hội.

c) Lấy doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh, người lao động làm trung tâm, là chủ thể phục hồi, phát triển kinh tế; đưa các hoạt động sản xuất, kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội của người dân, doanh nghiệp chuyển sang trạng thái bình thường mới trong thời gian ngắn nhất; bảo đảm tính chủ động trong sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trong mọi điều kiện trước tác động của dịch bệnh Covid-19.

d) Đề cao trách nhiệm, nhất là trách nhiệm người đứng đầu các cấp, các ngành trong lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện các chính sách, bảo đảm công khai, minh bạch, tuyệt đối không để xảy ra tình trạng “xin - cho”, tiêu cực, tham nhũng, lợi ích nhóm, trục lợi chính sách”, gây khó khăn, phiền hà, tiêu cực với người dân, doanh nghiệp.

2. Mục tiêu

a) Thích ứng an toàn, linh hoạt, giải quyết kịp thời, hiệu quả những khó khăn, vướng mắc để phục hồi và đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, nhất là các ngành, lĩnh vực, cơ sở sản xuất, kinh doanh có đóng góp lớn cho tăng trưởng kinh tế và thu ngân sách của tỉnh, các ngành, lĩnh vực chịu tác động, ảnh hưởng lớn bởi dịch Covid-19; phấn đấu tăng trưởng GRDP bình quân giai đoạn 2021 - 2025 đạt 11%/năm trở lên, GRDP bình quân đầu người đến năm 2025 đạt 4.200 USD trở lên.

b) Phòng, chống dịch Covid-19 hiệu quả; bảo đảm an sinh xã hội và đời sống của người dân, nhất là người lao động, người nghèo, người yếu thế, đối tượng chịu ảnh hưởng nặng nề bởi dịch bệnh; bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Mở cửa kinh tế gắn với đầu tư nâng cao năng lực y tế, phòng, chống dịch bệnh

a) Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:

- Tham mưu cho UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh triển khai thực hiện hiệu quả, kịp thời Chương trình phòng, chống dịch Covid-19 theo Nghị quyết số 38/NQ-CP ngày 17/3/2022. Khẩn trương rà soát, tham mưu cho UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung Quyết định số 4399/QĐ-UBND ngày 05/11/2021 về ban hành Quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19” trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, phù hợp với các quy định, hướng dẫn hiện hành của Chính phủ, Bộ Y tế và tình hình thực tế trên địa bàn tỉnh, bảo đảm vừa thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch Covid-19, vừa thích ứng an toàn, linh hoạt, đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội.

- Hướng dẫn các ngành, địa phương, đơn vị triển khai thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch Covid-19 theo quy định, phù hợp với lộ trình mở cửa lại du lịch, vận tải hàng không, các ngành dịch vụ giải trí, văn hóa, nghệ thuật theo chỉ đạo của Trung ương và của tỉnh; tăng cường kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện, bảo đảm thực hiện thống nhất các quy định về đi lại, di chuyển của người lao động, lưu thông hàng hóa, dịch vụ, sản xuất,...

- Chủ động, tích cực đấu mối với các đơn vị chức năng của Bộ Y tế cung cấp đầy đủ, kịp thời vắc xin phục vụ công tác tiêm chủng trên địa bàn tỉnh bảo đảm kế hoạch.

- Tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư trong lĩnh vực y tế, nhất là các dự án cải tạo, nâng cấp hệ thống y tế cơ sở, y tế dự phòng, nhằm nâng cao năng lực phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn tỉnh.

b) Các ngành, địa phương, đơn vị quán triệt, triển khai thực hiện đồng bộ, nhất quán, hiệu quả công tác phòng chống dịch Covid-19 theo chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh; xây dựng, sửa đổi, bổ sung các kế hoạch, quy định, biện pháp phòng, chống dịch, mở cửa các hoạt động kinh tế, xã hội, bảo đảm thống nhất với các văn bản chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh, phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương.

2. Hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh

a) Cục Thuế tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:

- Triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách miễn, giảm thuế, phí, lệ phí; gia hạn thời gian nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt và tiền thuê đất trong năm 2022 theo tiết a, b điểm 3 mục II Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của bộ, ngành Trung ương.

- Đẩy mạnh lộ trình cải cách thuế, chống thất thu, chuyển giá, trốn thuế, giảm tỷ lệ nợ đọng thuế; triển khai hóa đơn điện tử theo đúng lộ trình quy định. Tăng cường hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp đăng ký, kê khai, nộp thuế, hoàn thuế, xác nhận số thuế đã nộp bằng phương pháp điện tử để tiết kiệm thời gian và chi phí cho doanh nghiệp; hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp miễn, giảm, giãn, gia hạn thuế theo quy định.

b) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh Thanh Hóa

- Quán triệt, triển khai thực hiện kịp thời, hiệu quả chỉ đạo của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong việc thực hiện chính sách tiền tệ, tín dụng, ngoại hối và hoạt động ngân hàng trên địa bàn. Đôn đốc, chỉ đạo các ngân hàng thương mại thực hiện hỗ trợ lãi suất đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trong các ngành, lĩnh vực theo quy định tại tiết c điểm 3 mục II Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 sau khi có quy định, hướng dẫn của Trung ương.

- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tiếp tục tiết giảm chi phí hoạt động để phấn đấu giảm lãi suất cho vay khoảng 0,5% - 1% trong 02 năm 2022 và 2023, nhất là đối với lĩnh vực ưu tiên.

- Tiếp tục triển khai mạnh mẽ các giải pháp hỗ trợ người dân và doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19, đặc biệt là các chính sách cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi vay và giữ nguyên nhóm nợ đối với khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19. Kiểm soát chặt chẽ tốc độ tăng dư nợ tín dụng, chất lượng tín dụng đối với các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro hoặc chịu tác động lớn của dịch Covid-19; thường xuyên rà soát, đánh giá tình hình hoạt động, tình hình tài chính, khả năng trả nợ để có biện pháp xử lý phù hợp, nhằm hạn chế tối đa rủi ro phát sinh.

- Triển khai có hiệu quả Chương trình kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp và người dân, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, người dân tiếp cận nguồn vốn tín dụng, các chương trình lãi suất ưu đãi theo đúng quy định của pháp luật; giúp doanh nghiệp duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, mở rộng cơ hội đầu tư.

c) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2021 - 2025; Chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2021 - 2025 sau khi được HĐND tỉnh thông qua. Tham mưu cho UBND tỉnh triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 167/QĐ-TTg ngày 08/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp khu vực tư nhân kinh doanh bền vững giai đoạn 2022 - 2025; hoạt động hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; các chương trình, kế hoạch, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh.

d) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:

- Tham mưu xây dựng các giải pháp thu ngân sách phù hợp với tình hình dịch bệnh Covid-19, vừa đảm bảo nuôi dưỡng nguồn thu, thực hiện tốt các chính sách gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất của Chính phủ, vừa phát triển nguồn thu mới, nguồn thu vãng lai, các nguồn thu còn dư địa, chống thất thu ngân sách để hoàn thành ở mức cao nhất dự toán thu ngân sách hằng năm.

- Tham mưu bố trí kinh phí (vốn sự nghiệp) thực hiện các chính sách của Chương trình, đảm bảo phù hợp với khả năng cân đối ngân sách địa phương, theo phân cấp quản lý hiện hành. Theo dõi chặt chẽ các chỉ tiêu trong Kế hoạch tài chính 5 năm 2021 - 2025 của tỉnh, kịp thời báo cáo UBND tỉnh khi có biến động, rủi ro.

- Tham mưu cho UBND tỉnh báo cáo cấp thẩm quyền xem xét, giảm các loại phí, lệ phí nhằm hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho đối tượng chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 thuộc thẩm quyền của tỉnh nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh.

- Tham mưu cho UBND tỉnh đẩy nhanh việc cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp nhà nước; phối hợp với các đơn vị liên quan rà soát lại các quỹ tài chính ngoài ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh để đề xuất kế hoạch huy động, sử dụng cho phù hợp; nghiên cứu có giải pháp huy động nguồn vốn ủy thác từ ngân sách địa phương cho Ngân hàng Chính sách Xã hội.

đ) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, tham mưu tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển, củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2021 - 2025; tăng cường nâng cao năng lực của các Hợp tác xã nông nghiệp, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho các thành viên người lao động trong các Hợp tác xã. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến, hỗ trợ và tạo điều kiện thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Thường xuyên theo dõi, hỗ trợ, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án dự kiến hoàn thành trong năm 2022 - 2023 như: Khu trang trại sản xuất, kinh doanh giống lợn và gia công chăn nuôi lợn thương phẩm chất lượng cao, an toàn tại khu vực phía Bắc Việt Nam tại xã Thạch Tượng, huyện Thạch Thành; Khu chăn nuôi lợn giống và thương phẩm ứng dụng công nghệ cao DABACO Thanh Hóa tại xã Thạch Tượng và xã Thạch Lâm, huyện Thạch Thành; Khu liên hiệp sản xuất, chăn nuôi công nghệ cao Xuân Thiện Thanh Hóa,…

e) Sở Công Thương, Ban Quản lý Khu Kinh tế Nghi Sơn và các Khu công nghiệp theo chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, chủ động kiểm tra, nắm chắc tình hình hoạt động của doanh nghiệp để tháo gỡ khó khăn, tạo thuận lợi nhất cho doanh nghiệp hoạt động sản xuất, nhất là các cơ sở sản xuất công nghiệp có đóng góp quan trọng cho tăng trưởng kinh tế, thu ngân sách, giải quyết việc làm. Tạo mọi điều kiện đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án công nghiệp dự kiến đưa vào hoạt động năm 2022 và năm 2023 như: Nhà máy nhiệt điện BOT Nghi Sơn II; Nhà máy xi măng Đại Dương 1; Nhà máy sản xuất găng tay Nitrile Intco Việt Nam; Tổ hợp hóa chất Đức Giang; Dây chuyền 4 - Nhà máy xi măng Long Sơn; Nhà máy sản xuất lốp ô tô Radial,… tạo năng lực sản xuất mới, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của tỉnh.

f) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:

- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả một số Chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2022 - 2026; Đề án phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030.

- Theo dõi, đánh giá nguồn cung, nhu cầu hàng hóa, nhất là những mặt hàng thiết yếu, những mặt hàng có biến động tăng giá cao để chủ động có phương án bảo đảm cân đối cung cầu, không để xảy ra tình trạng thiếu hàng, gián đoạn nguồn cung, gây bất ổn thị trường, ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh. Tận dụng tốt các cơ hội mở cửa thị trường để đẩy mạnh xuất khẩu, đặc biệt là vào các thị trường truyền thống, các thị trường đối tác ký kết Hiệp định thương mại tự do (FTA).

- Đôn đốc, chỉ đạo Công ty Điện lực Thanh Hóa, các tổ chức kinh doanh điện tiếp tục đầu tư, cải tạo nâng cấp hệ thống điện, đảm bảo đủ điện cho sản xuất và tiêu dùng của Nhân dân; triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ giá điện, tiền điện cho doanh nghiệp, người dân theo hướng dẫn của Bộ Công Thương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam và các bộ, ngành có liên quan.

g) Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:

- Tiếp tục chỉ đạo các doanh nghiệp vận tải tổ chức hoạt động đảm bảo thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19, phù hợp với các quy định phòng, chống dịch Covid-19; thường xuyên tổ chức đối thoại với các doanh nghiệp, hiệp hội vận tải để kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc; tạo thuận lợi cho doanh nghiệp vận tải sản xuất, kinh doanh phù hợp với điều kiện thực tế; tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển hoạt động vận tải bằng xe ô tô trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030.

- Tham mưu cho UBND tỉnh trong việc mở mới các đường bay nội địa, tiến tới mở đường bay quốc tế từ Cảng hàng không Thọ Xuân; phối hợp với Cục hàng không Việt Nam, Tổng Công ty hàng không Việt Nam và các đơn vị liên quan để lập chủ trương đầu tư dự án san lấp mặt bằng nhà ga hành khách T2, nhà ga hàng hóa theo quy hoạch; báo cáo Bộ Quốc phòng, Bộ Giao thông vận tải để thực hiện công tác khảo sát, đánh giá khả năng khai thác đường cất hạ cánh hiện nay của Cảng hàng không Thọ Xuân.

h) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương, đơn vị liên quan:

- Tập trung triển khai các nhiệm vụ, giải pháp mở cửa, phục hồi và phát triển ngành du lịch phù hợp với diễn biến của dịch Covid-19; trọng tâm là xây dựng các điểm đến, các sản phẩm du lịch an toàn cho du khách; tổ chức các hoạt động, sự kiện kích cầu du lịch và nâng cao hiệu quả công tác truyền thông, xúc tiến du lịch; đẩy mạnh chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, phát triển du lịch.

- Tham mưu triển khai mở cửa lại các hoạt động vui chơi, giải trí, văn hóa, nghệ thuật, thể thao gắn với các biện pháp bảo đảm an toàn dịch bệnh theo hướng dẫn, chỉ đạo của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Thường xuyên theo dõi, hỗ trợ, tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án du lịch trọng điểm như: Dự án Quảng trường biển, trục cảnh quan lễ hội thành phố Sầm Sơn; Khu du lịch sinh thái Tân Dân; Quần thể khu du lịch nghỉ dưỡng sinh thái kết hợp các dịch vụ vui chơi, giải trí cao cấp Bến En; Khu đô thị nghỉ dưỡng khoáng nóng tại xã Quảng Yên, huyện Quảng Xương…

i) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, tham mưu triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 176/QĐ-UBND ngày 10/01/2022 của UBND tỉnh ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 10/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về chuyển đổi số tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 nhằm thúc đẩy chuyển đổi số toàn diện, phát triển nền kinh tế số, xã hội số để thúc đẩy phát triển công nghiệp sáng tạo.

j) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu tổ chức, triển khai có hiệu quả Quyết định số 5519/QĐ-UBND ngày 30/12/2021 của UBND tỉnh ban hành Chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học công nghệ và hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo giai đoạn 2021 - 2025; Quyết định số 4408/QĐ-UBND ngày 05/11/2021 của UBND tỉnh ban hành Chương trình phát triển trí tuệ tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2021 - 2025; Kế hoạch số 159/KH-UBND ngày 30/6/2021 của UBND tỉnh về nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hóa dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2021 - 2025. Hỗ trợ các doanh nghiệp đổi mới công nghệ - thiết bị, ươm tạo doanh nghiệp khoa học công nghệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh; quản lý, triển khai hoạt động hiệu quả Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ tỉnh, nhất là việc tăng cường hướng dẫn, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp trên địa bàn đảm bảo theo quy định.

k) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, nâng cao chất lượng lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; tham mưu thực hiện tốt công tác quản lý, khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn lực đất đai, các mỏ khoáng sản của tỉnh cho phát triển; giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc cho tổ chức, người dân, doanh nghiệp về các cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính liên quan đến đất đai, bảo vệ môi trường, tài nguyên khoáng sản… Xây dựng, tích hợp, kết nối hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh.

l) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tăng cường công tác tuyên truyền về các cơ chế, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trên địa bàn thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; chủ động rà soát, huy động bổ sung các nguồn lực để thực hiện các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh theo hướng gắn với các ngành nghề truyền thống và các lĩnh vực có lợi thế của địa phương để tăng cường thu hút đầu tư, tạo việc làm và phát triển doanh nghiệp bền vững.

3. Hoàn thiện thể chế, cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh

a) Các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan:

- Kiểm soát, nâng cao chất lượng công tác tham mưu xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, nhất là các văn bản liên quan đến thủ tục hành chính, các cơ chế, chính sách; tổ chức lấy ý kiến các đối tượng chịu tác động, các đoàn thể chính trị, nhà khoa học trong quá trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm tính minh bạch, nhất quán, ổn định. Tập trung kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật để đề xuất sửa đổi, hoàn thiện các quy định pháp luật không còn phù hợp, chồng chéo hoặc chưa đầy đủ, còn vướng mắc, bất cập; tăng cường đối thoại, tham vấn, tiếp thu ý kiến của các doanh nghiệp, người dân để tháo gỡ ngay các vướng mắc về thể chế, các rào cản trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật nhằm cải thiện thực chất môi trường đầu tư kinh doanh.

- Nâng cao chất lượng cải cách hành chính và quản trị hành chính công, kiến tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, minh bạch, công bằng cho doanh nghiệp; phấn đấu nâng cao thứ hạng các chỉ số PCI, PAPI, PAR INDEX, SIPAS trong nhóm 10 tỉnh, thành phố dẫn đầu cả nước. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về thu hút đầu tư, quản lý đầu tư của chính quyền từ cấp tỉnh đến cơ sở, đồng hành cùng doanh nghiệp, hành động vì doanh nghiệp. Tiếp tục rà soát, đơn giản hóa quy trình, thủ tục, mẫu hóa các thành phần hồ sơ, rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính đảm bảo thuận lợi nhất cho tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân khi tham gia đầu tư kinh doanh trên địa bàn tỉnh.

b) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan, đơn vị; trong đó, chú trọng theo dõi, đôn đốc các sở, ngành thực hiện rà soát văn bản quy phạm pháp luật theo chuyên đề, lĩnh vực để phát hiện, tháo gỡ các quy định pháp luật chồng chéo, mâu thuẫn, bất cập, không còn phù hợp thực tiễn, gây khó khăn, kìm hãm sự phát triển.

c) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, tổ chức triển khai có hiệu quả hoạt động của Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư đặc biệt tỉnh Thanh Hóa; tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh tiếp doanh nghiệp định kỳ hằng tháng để giải quyết các khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp trong quá trình đầu tư, sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh; phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị liên quan, tham mưu giải quyết vướng mắc cho các chủ đầu tư khi điều chỉnh quy hoạch dẫn đến phải điều chỉnh chủ trương đầu tư các dự án, đảm bảo theo quy định.

d) Ban Quản lý Khu Kinh tế Nghi Sơn và các Khu công nghiệp chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, tiếp tục rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các quy định, cơ chế, chính sách thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý. Kịp thời đề xuất cấp có thẩm quyền giải quyết các khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp trong quá trình đầu tư, sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị liên quan, tham mưu giải quyết vướng mắc cho các chủ đầu tư khi điều chỉnh các quy hoạch xây dựng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất dẫn đến phải điều chỉnh chủ trương đầu tư các dự án, đảm bảo quy định.

đ) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:

- Căn cứ Nghị quyết số 39/2021/NQ-QH ngày 13/11/2021 của Quốc hội về Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm 2021 - 2025, khẩn trương hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố lập điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021 - 2030 cấp huyện; tổ chức thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định.

- Nghiên cứu, tham mưu cho UBND tỉnh lựa chọn một số khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh có lợi thế lớn, dễ thu hút đầu tư và đề xuất cơ chế tìm nguồn lực để thực hiện thí điểm bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và giải phóng mặt bằng tại các khu, cụm công nghiệp này, nhằm tạo quỹ đất sạch, mặt bằng sạch và chuẩn bị tốt các điều kiện cần thiết khác để nắm bắt thời cơ, đón đầu làn sóng dịch chuyển đầu tư vào Việt Nam và tỉnh Thanh Hóa; báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh trước ngày 15/4/2022.

- Xây dựng và vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai; quản lý, vận hành, nâng cấp hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quản lý tài nguyên và môi trường tỉnh Thanh Hóa, đảm bảo kết nối liên thông với các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của Bộ Tài nguyên và Môi trường và tạo thuận lợi để các sở, ngành trong tỉnh chia sẻ, tiếp cận thông tin, dữ liệu cho các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp.

e) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, tham mưu cho UBND tỉnh tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về cơ chế, chính sách, pháp luật, quy hoạch và quỹ đất liên quan đến nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân.

f) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:

- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 3740/QĐ-UBND ngày 24/9/2021 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2021 - 2025.

- Tham mưu cho UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; giải pháp nâng cao năng lực quản lý nhà nước, trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ các cấp, các ngành, các địa phương. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kịp thời phát hiện, uốn nắn và xử lý nghiêm sai phạm trong thực thi công vụ; siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao đạo đức, văn hóa công vụ.

g) Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hoạt động đối ngoại tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2021 - 2025; thỏa thuận hợp tác giữa tỉnh Thanh Hóa và tỉnh Hủa Phăn giai đoạn 2021 - 2025; kế hoạch hợp tác với các tỉnh, thành phố của các nước đã ký thỏa thuận hợp tác với Thanh Hóa và mở rộng quan hệ hợp tác với các địa phương, đối tác mới, có nhiều tiềm năng như: Nhật Bản, Đài Loan, Liên minh Châu Âu, Hoa Kỳ, Singapore, các nước Trung Đông… Triển khai hiệu quả các hoạt động ngoại giao kinh tế, ngoại giao văn hóa và đối ngoại Nhân dân nhân kỷ niệm Năm hữu nghị với các nước (Nhật Bản, Vương quốc Anh…) góp phần giữ vững môi trường hòa bình, ổn định và thu hút các nguồn lực bên ngoài để hỗ trợ quá trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa.

h) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:

- Tiếp tục tham mưu các giải pháp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính và chỉ đạo, điều hành của các ngành, các cấp; nâng cao tỷ lệ nộp hồ sơ mức độ 3, mức độ 4 trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh.

- Tập trung hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin nhằm đổi mới phương thức sản xuất, kinh doanh, chuyển đổi số để tham gia hiệu quả vào các chuỗi giá trị, ứng phó linh hoạt với diễn biến của dịch bệnh, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.

i) Trung tâm Xúc tiến đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện có hiệu quả Đề án nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2021 - 2025; tích cực lồng ghép hoạt động xúc tiến đầu tư với hoạt động xúc tiến thương mại và xúc tiến du lịch; đẩy mạnh chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin trong quảng bá, phát triển du lịch; nâng cao hiệu quả công tác truyền thông và xúc tiến du lịch.

4. Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng

a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:

- Tham mưu cho UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo các chủ đầu tư, các đơn vị liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả các dự án được bố trí vốn từ nguồn ngân sách Trung ương thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội và Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ. Hướng dẫn nghiệp vụ cho các chủ đầu tư thực hiện cơ chế đặc thù quy định tại Điều 5 Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chỉ định thầu trong 02 năm 2022 và 2023 đối với gói thầu tư vấn, gói thầu phục vụ di dời hạ tầng kỹ thuật, gói thầu thực hiện đền bù, giải phóng mặt bằng và tái định cư, gói thầu xây lắp của dự án hạ tầng quan trọng có quy mô lớn, cấp bách về hạ tầng giao thông và y tế thuộc Chương trình, đảm bảo theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của bộ, ngành Trung ương.

- Tăng cường theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và hướng dẫn các chủ đầu tư, các đơn vị liên quan đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân vốn; kịp thời tham mưu cho UBND tỉnh và cấp có thẩm quyền điều chỉnh kế hoạch vốn của các dự án theo quy định. Đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, có biện pháp xử lý nghiêm những đơn vị, cá nhân không hoàn thành giải ngân kế hoạch vốn theo tiến độ đề ra do nguyên nhân chủ quan; không để tình trạng đầu tư công chậm trễ, kéo dài, kém hiệu quả, trong khi nguồn lực của tỉnh còn hạn hẹp.

- Chủ động tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh kiện toàn Tổ công tác thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công của tỉnh đã được thành lập tại Quyết định số 3672/QĐ-UBND ngày 21/9/2021, đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế.

b) Các sở: Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Lao động - Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền thông, chủ động, tích cực đấu mối với các bộ quản lý ngành, lĩnh vực để sớm trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh mục và dự kiến mức vốn giai đoạn 2022 - 2023, mức vốn từng năm 2022 và năm 2023 của các dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội cho tỉnh. Đồng thời, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư triển khai thực hiện có hiệu quả các dự án thuộc Chương trình sau khi có Quyết định phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ và thông báo, hướng dẫn thực hiện của các bộ, ngành Trung ương.

c) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:

- Thường xuyên rà soát, tham mưu cho UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh có kế hoạch, giải pháp khai thác mở rộng và nuôi dưỡng các nguồn thu, nhất là các nguồn thu có tiềm năng, dư địa thu còn cao. Tập trung đôn đốc thu nộp tiền sử dụng đất của các dự án vào ngân sách nhà nước đảm bảo theo quy định; tham mưu các biện pháp để thu hồi hết nợ đọng tiền sử dụng đất của các dự án để tạo nguồn lực cho đầu tư phát triển.

- Thực hiện triệt để tiết kiệm chi ngân sách nhà nước ngay từ khâu phân bổ, nhất là các khoản chi thường xuyên, chi sự nghiệp có tính chất đầu tư; đề xuất thu hồi các khoản kinh phí chi thường xuyên chậm phân bổ, chậm triển khai; phấn đấu giảm bội chi ngân sách, dành nguồn lực để thực hiện các cơ chế, chính sách hỗ trợ phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Khẩn trương hoàn thành kế hoạch vay, trả nợ 05 năm, kế hoạch vay, trả nợ hằng năm và Đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, trình cấp có thẩm quyền theo tinh thần Nghị quyết số 37/2021/QH15 ngày 13/11/2021 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển tỉnh Thanh Hóa, để huy động thêm nguồn lực trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển hạ tầng và thúc đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, các chủ đầu tư tổng hợp phương án cắt giảm, giãn, hoãn, dừng các chương trình, nhiệm vụ, đề án, dự án sử dụng nguồn vốn sự nghiệp ngân sách tỉnh chưa thực sự cần thiết để dành nguồn thực hiện những nhiệm vụ chi cấp bách, bổ sung nguồn lực để nâng cao hiệu quả thực hiện các dự án trong Chương trình, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.

d) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:

- Tham mưu tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch của UBND tỉnh về giải phóng mặt bằng để thực hiện các dự án sử dụng đất trên địa bàn tỉnh năm 2022 và năm 2023. Thường xuyên theo dõi, đôn đốc và chủ động phối hợp với các đơn vị có liên quan xử lý theo thẩm quyền hoặc tham mưu, đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng trên cơ sở kiến nghị của UBND các huyện, thị xã, thành phố, các chủ đầu tư, nhất là giải phóng mặt bằng cho các dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.

- Tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức thực hiện tốt hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường việc thực hiện cơ chế đặc thù quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về khai thác mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường nằm trong hồ sơ khảo sát vật liệu xây dựng phục vụ dự án hạ tầng giao thông quan trọng quốc gia thuộc Chương trình; việc khai thác mỏ khoáng sản quy định tại khoản này được thực hiện đến khi hoàn thành dự án.

đ) Các chủ đầu tư

- Trên cơ sở thông báo của Trung ương và chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh, khẩn trương hoàn thành các hồ sơ, thủ tục đầu tư của các dự án được bố trí vốn từ nguồn ngân sách Trung ương thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội đảm bảo theo quy định.

- Tập trung đôn đốc nhà thầu đẩy nhanh tiến độ thi công dự án, thực hiện nghiệm thu, lập hồ sơ thanh toán ngay khi có khối lượng; giải ngân kế hoạch vốn của các dự án, đảm bảo theo các văn bản cam kết của chủ đầu tư và tiến độ giải ngân của Chương trình để các dự án sớm hoàn thành trong năm 2023.

- Phân công lãnh đạo trực tiếp phụ trách, chỉ đạo việc giải ngân, thường xuyên kiểm tra tiến độ tại thực địa, kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc đối với từng dự án. Định kỳ hằng tuần tổ chức họp giao ban với nhà thầu, các đơn vị liên quan về tình hình thực hiện và giải ngân của các dự án.

e) Kho bạc Nhà nước Thanh Hóa chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan:

- Tổ chức thực hiện và chỉ đạo Kho bạc Nhà nước cấp huyện thanh toán cho các dự án khi có đủ điều kiện giải ngân trong 03 ngày làm việc; không để tồn đọng hồ sơ tại Kho bạc Nhà nước mà không có lý do chính đáng. Phối hợp chặt chẽ với Sở Tài chính bảo đảm đầy đủ, kịp thời nguồn vốn để thanh toán khối lượng hoàn thành cho các dự án, nhất là các dự án trọng điểm, quan trọng của tỉnh.

- Tổng hợp đầy đủ số liệu giải ngân vốn đầu tư công hằng tháng, quý, năm của tỉnh; đồng thời, đấu mối, phối hợp chặt chẽ với Kho bạc Nhà nước (Bộ Tài chính) trong quá trình tổng hợp kết quả giải ngân vốn đầu tư công của tỉnh để báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đảm bảo tính chính xác, đầy đủ của các thông tin, số liệu, tương đồng về cơ cấu nguồn vốn báo cáo giữa các tỉnh, đáp ứng yêu cầu lãnh đạo, chỉ đạo về đầu tư công của Tỉnh ủy, UBND tỉnh.

f) UBND các huyện, thị xã, thành phố:

- Tập trung thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để đẩy mạnh đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là các công trình trọng điểm có tính chất đột phá và sức lan tỏa trên địa bàn huyện. Thường xuyên theo dõi, nắm chắc tiến độ thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn; kịp thời hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án.

- Rà soát, kiện toàn lại Tổ công tác thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công cấp huyện đã được thành lập. Tập trung đôn đốc, chỉ đạo UBND các xã, các chủ đầu tư, các đơn vị liên quan đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công hằng năm, hoàn thành công tác chuẩn bị đầu tư các dự án khởi công mới, theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh.

- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; khẩn trương hoàn thành công tác giải phóng mặt bằng và bàn giao mặt bằng cho các chủ đầu tư theo đúng tiến độ và các chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh. Thường xuyên vận động, tuyên truyền và thuyết phục để người dân đồng thuận với việc thu hồi đất thực hiện dự án; quản lý chặt chẽ quy hoạch, các mốc giải phóng mặt bằng không để phát sinh công trình, tài sản trên đất trong khu vực đã có quy hoạch và dự án được duyệt.

- Triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025, kế hoạch đầu tư công hằng năm của cấp huyện quản lý, đảm bảo các dự án hoàn thành theo kế hoạch đề ra. Ưu tiên bố trí đủ vốn đối ứng đã cam kết của ngân sách cấp huyện thực hiện các dự án trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 của tỉnh, đảm bảo hoàn thành dự án đúng tiến độ đề ra. Trường hợp điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư của dự án so với tổng mức đầu tư đã được cấp có thẩm quyền giao kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn 2021 - 2025, các huyện, thị xã, thành phố chủ động cân đối vốn để hoàn thành dự án đúng kế hoạch, bảo đảm chất lượng và hiệu quả đầu tư.

- Thực hiện có hiệu quả Quyết định số 21/2021/QĐ-UBND ngày 17/9/2021 của UBND tỉnh ban hành Quy định đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án có sử dụng đất do cấp mình quản lý, tạo nguồn thu cho đầu tư phát triển và thực hiện các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh trên địa bàn; kịp thời xử lý hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với các dự án chậm tiến độ, sử dụng đất không đúng mục đích, gây lãng phí đất đai.

5. Bảo đảm an sinh xã hội và hỗ trợ việc làm

a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:

- Tham mưu tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động có quan hệ lao động, đang ở thuê, ở trọ, làm việc trong các khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh thuộc đối tượng được hỗ trợ theo quy định tại tiết a điểm 2 mục II Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ.

- Thường xuyên theo dõi, nắm chắc diễn biến của cung - cầu lao động, đặc biệt là cầu lao động để có kế hoạch, giải pháp kết nối doanh nghiệp với người lao động, giải quyết khó khăn về thiếu hụt lao động tại các địa phương, khu vực sản xuất trọng điểm. Tăng cường công tác kết nối, phối hợp, chia sẻ thông tin với các địa phương, doanh nghiệp tại các tỉnh, thành phố trong cả nước có lao động là công dân Thanh Hóa trở về địa phương để vận động, hỗ trợ đưa người lao động quay trở lại làm việc khi người lao động có nhu cầu.

- Tham mưu triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu về lao động, việc làm có sự kết nối, chia sẻ với các cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, bảo hiểm xã hội, đăng ký doanh nghiệp, làm cơ sở quản lý và thực hiện các chính sách cho người lao động, người sử dụng lao động. Nâng cao năng lực hoạt động của các cơ sở trợ giúp xã hội, chăm lo cho các đối tượng bị sang chấn tâm lý, cơ nhỡ và các đối tượng yếu thế bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và đơn vị liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh tập trung đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghề cơ bản cho người lao động để kịp thời cung ứng cho doanh nghiệp, hạn chế sự thiếu hụt lao động kỹ năng cho phục hồi sản xuất kinh doanh; đào tạo, bồi dưỡng lao động ở khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh, lựa chọn một số ngành nghề có nguy cơ thiếu hụt nhiều nhất để đào tạo, bồi dưỡng. Tổ chức nâng cao chất lượng cung lao động theo chương trình đào tạo, đào tạo lại, nâng cao kỹ năng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đã được phê duyệt tại Quyết định số 1446/QĐ-TTg ngày 30/8/2021 của Thủ tướng Chính phủ. Thực hiện chuyển đổi số và dạy học trực tuyến trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp nhằm đổi mới phương pháp đào tạo phù hợp với trạng thái “bình thường mới” của xã hội.

Tham mưu cho UBND tỉnh hỗ trợ đầu tư trường cao đẳng chất lượng cao và các trường được phê duyệt lựa chọn ngành, nghề trọng điểm để tăng cường năng lực đào tạo, đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ cao, có kỹ năng nghề phục vụ phát triển kinh tế.

- Định kỳ tổ chức tổng kết, đánh giá các chính sách hỗ trợ người dân, người lao động bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19; kịp thời báo cáo, đề xuất UBND tỉnh trình cấp có thẩm quyền xem xét, tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ cho người dân, người lao động bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19.

b) Ngân hàng Chính sách Xã hội Thanh Hóa chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:

- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm; cho vay đối với cá nhân, hộ gia đình để mua, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân, xây mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở theo chính sách về nhà ở xã hội; cho vay đối với học sinh, sinh viên để mua máy vi tính, thiết bị học tập và trang trải chi phí học tập; cho vay thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030; cho vay đối với các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học ngoài công lập phải ngừng hoạt động ít nhất 01 tháng theo yêu cầu phòng, chống dịch; hỗ trợ lãi suất trong 02 năm 2022 - 2023 đối với các khoản vay có lãi suất cho vay trên 6%/năm và cho người sử dụng lao động vay trả lương ngừng việc, trả lương phục hồi sản xuất cho người lao động qua Ngân hàng Chính sách Xã hội theo quy định tại tiết c, d, đ điểm 2 mục II Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ ngay sau khi Trung ương có văn bản hướng dẫn.

- Tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác và các đơn vị liên quan, phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng Chính sách Xã hội rà soát đối tượng thụ hưởng, tổng hợp nhu cầu vốn đối với các chính sách cho vay ưu đãi thuộc Chương trình từ các địa phương, làm cơ sở phân giao kế hoạch nguồn vốn trong giai đoạn 2022 - 2023.

c) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:

- Tập trung chỉ đạo, triển khai thực hiện các phương án dạy học, phương án phòng, chống dịch Covid-19 trong các trường học theo cấp độ dịch; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học.

- Tham mưu tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 245/KH-UBND ngày 15/11/2021 của UBND tỉnh triển khai Chương trình “Sóng và máy tính cho em” trên địa bàn tỉnh; phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông triển khai việc trang bị máy tính bảng cho học sinh theo Chương trình “Sóng và máy tính cho em” từ Quỹ Dịch vụ Viễn thông công ích Việt Nam, đảm bảo công khai, minh bạch, đúng đối tượng theo quy định tại tiết g khoản 2 mục II Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ.

- Phối hợp với Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh triển khai gói hỗ trợ cho vay đối với các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học ngoài công lập phải ngừng hoạt động theo yêu cầu phòng, chống dịch sau khi có quy định, hướng dẫn của Trung ương.

d) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc, tổ chức triển khai hiệu quả chính sách cho vay đối với cá nhân, hộ gia đình để mua, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân; xây mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở theo chính sách về nhà ở xã hội theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015; khoản 10 Điều 1 Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021 và tại tiết c khoản 2 mục II Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ.

đ) Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Chính sách Xã hội rà soát, xác định nhu cầu và tổ chức triển khai có hiệu quả việc cho vay thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030 theo Nghị quyết số 88/2019/QH14 và Nghị quyết số 120/2020/QH14 của Quốc hội sau khi có quy định, hướng dẫn của Trung ương.

III. NGUỒN LỰC THỰC HIỆN

1. Nguồn ngân sách Trung ương hỗ trợ từ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.

2. Nguồn ngân sách địa phương và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Yêu cầu Giám đốc các sở, Trưởng các ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố:

a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công, khẩn trương tập trung xây dựng kế hoạch, giao nhiệm vụ cụ thể cho từng phòng, ban, đơn vị để tổ chức thực hiện, đảm bảo tiến độ và thời gian quy định. Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện Kế hoạch đã đề ra; định kỳ hng tháng, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch, chủ động giải quyết theo thẩm quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền các giải pháp nhằm xử lý kịp thời những vấn đề phát sinh.

b) Chủ động tham mưu cho UBND tỉnh phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành Trung ương để triển khai thực hiện các nội dung công việc tại Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ. Tăng cường phối hợp triển khai thực hiện nhiệm vụ; phối hợp chặt chẽ với các tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra trong Kế hoạch này.

c) Định kỳ trước ngày 15/8/2022, ngày 15/8/2023 và ngày 15/4/2024 báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) kết quả thực hiện để tổng hợp, báo cáo Chính phủ và Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định tại Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ.

2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, làm đầu mối, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị liên quan, tăng cường theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch này.

3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh phối hợp kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Nghị quyết s11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ và Kế hoạch này; đồng thời, đẩy mạnh phản bác các tin giả, xấu độc, xuyên tạc về kết quả phòng, chống dịch bệnh của tỉnh, tạo sự đồng thuận, tin tưởng trong Nhân dân; thường xuyên nghiên cứu, nắm bắt tình hình, đề xuất giải pháp hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho người dân, doanh nghiệp.

4. Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy định hướng, chỉ đạo các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh, hệ thống thông tin cơ sở, thông tin toàn diện về tình hình phòng, chống dịch và kết quả phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trên các kênh thông tin; kịp thời ngăn chặn, phản bác, xử lý nghiêm các thông tin xấu độc, sai sự thật, kích động, gây tác động tiêu cực, cản trở công tác phòng, chống dịch và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Đỗ Minh Tuấn

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác