515686

Chương trình 3067/CTr-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 31/2021/QH15 về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Quảng Nam ban hành

515686
LawNet .vn

Chương trình 3067/CTr-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 31/2021/QH15 về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Quảng Nam ban hành

Số hiệu: 3067/CTr-UBND Loại văn bản: Văn bản khác
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam Người ký: Lê Trí Thanh
Ngày ban hành: 17/05/2022 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 3067/CTr-UBND
Loại văn bản: Văn bản khác
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
Người ký: Lê Trí Thanh
Ngày ban hành: 17/05/2022
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3067/CTr-UBND

Quảng Nam, ngày 17 tháng 5 năm 2022

 

CHƯƠNG TRÌNH

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 54/NQ-CP NGÀY 12/4/2022 CỦA CHÍNH PHỦ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT CỦA QUỐC HỘI VỀ KẾ HOẠCH CƠ CẤU LẠI NỀN KINH TẾ GIAI ĐOẠN 2021-2025

Thực hiện Nghị quyết số 54/NQ-CP ngày 12/4/2022 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 31/2021/QH15 ngày 12/11/2021 của Quốc hội về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025, UBND tỉnh xây dựng Chương trình hành động triển khai thực hiện với các nội dung chủ yếu, như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Chương trình hành động phải đảm bảo phù hợp và gắn kết chặt chẽ với những chủ trương, định hướng, mục tiêu và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đã thông qua tại Nghị quyết đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XXII, nhiệm kỳ 2020-2025; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 và những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu trong Chương trình hành động của Chính phủ. đây là căn cứ để UBND tỉnh kiểm điểm trách nhiệm của các cấp, các ngành trong việc thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm được giao.

2. Căn cứ vào các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu trong Nghị quyết của Chính phủ và trong Chương trình hành động này, các cấp, các ngành tổ chức triển khai thực hiện quyết liệt, cụ thể, phù hợp với thực tế ngành, địa phương mình và có sự phối, kết hợp chặt chẽ với nhau; đảm bảo sự chỉ đạo, điều hành tập trung, thống nhất của UBND tỉnh đối với các nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Huy động, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, tiềm năng, lợi thế của tỉnh để phát kinh tế nhanh và bền vững. Cơ cấu lại nền kinh tế của tỉnh gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng phân bổ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực xã hội, nâng cao năng suất lao động, chất lượng tăng trưởng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, tăng thu nhập thực tế cho Nhân dân; phấn đấu đến năm 2030 trở thành tỉnh phát triển khá của cả nước. Tập trung phát triển Khu kinh tế mở Chu Lai theo mô hình khu kinh tế tổng hợp, lấy cơ chế mở làm đột phá xuyên suốt, phấn đấu trở thành khu kinh tế động lực của Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung và cả nước.

Phát triển dịch vụ - du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn. Tập trung phát triển những ngành dịch vụ có hàm lượng trí tuệ và công nghệ cao, có khả năng thúc đẩy phát triển các ngành trọng yếu khác và cùng tham gia hình thành chuỗi giá trị. Tiếp tục phát triển du lịch theo hướng đẩy mạnh xã hội hóa, đa dạng hóa các sản phẩm du lịch, nhất là chuỗi liên kết du lịch đáp ứng bộ tiêu chí du lịch xanh gắn với bảo tồn, phát triển di tích, di sản, nhất là di sản văn hóa thế giới.

Phát triển công nghiệp bền vững theo chiều sâu, ưu tiên những ngành có lợi thế, tạo ra những sản phẩm có thương hiệu và có sức cạnh tranh cao, tham gia vào chuỗi giá trị đa quốc gia. Chuyển dịch mạnh cơ cấu công nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng các ngành chế biến, chế tạo và giảm tỷ trọng gia công, lắp ráp. Xây dựng các khu, cụm liên kết ngành tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu. Thu hút và phát triển nhóm ngành công nghiệp chủ lực. Đầu tư hạ tầng công nghiệp gắn với giải quyết tốt vấn đề môi trường, xử lý nước thải, chất thải công nghiệp và kết nối với phát triển mạng lưới giao thông liên kết vùng, miền.

Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng Nông thôn mới theo hướng thực chất, hiệu quả, bền vững, tạo sự chuyển biến tích cực đến cuộc sống của người dân ở nông thôn. Đẩy mạnh thực hiện Chương trình OCOP gắn với xây dựng thương hiệu, tạo điều kiện thuận lợi tiêu thụ sản phẩm và phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn. Thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững; chuyển mạnh sang sản xuất hàng hóa tập trung, an toàn, ứng dụng kỹ thuật tiên tiến, công nghệ cao. Tạo sự gắn kết giữa phát triển công nghiệp, dịch vụ với nông nghiệp, nông thôn. Triển khai có hiệu quả Chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn.

2. Một số chỉ tiêu chủ yếu

Giai đoạn 2021-2025: Tổng sản phẩm trên địa bàn GRDP tăng bình quân 7,5-8,0%/năm; GRDP bình quân đầu người đến năm 2025 từ 110-113 triệu đồng; Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa bình quân 10%/năm; Tỷ lệ vốn đầu tư toàn xã hội so với GRDP đến năm 2025 trên 30%; Thu ngân sách trên địa bàn tăng bình quân hằng năm 9% (trong đó, thu nội địa tăng bình quân 10%/năm, thu xuất nhập khẩu tăng bình quân 4%/năm),...

Đến năm 2025, tỷ trọng các ngành trong GRDP đến năm 2025: công nghiệp - xây dựng từ 35,8-36%; dịch vụ từ 37,2-37,3%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp từ 17,5-17,4%; nông, lâm nghiệp, thủy sản từ 9,5-9,3%; số lượt khách du lịch đến năm 2025 đạt khoảng 12 triệu lượt khách.

Tỷ lệ đô thị hóa đến năm 2025 khoảng 37%; trong đó, phấn đấu xây dựng thành phố tỉnh lỵ Tam Kỳ cơ bản đạt các tiêu chí của đô thị loại I vào năm 2025, từng bước xây dựng đô thị sinh thái, thông minh và đạt tiêu chí đô thị loại I vào năm 2030.

Phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã năng động, hiệu quả góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới và bảo đảm an sinh xã hội. Đến năm 2025 thành lập mới khoảng 300 - 350 tổ hợp tác, 200-250 hợp tác xã, 02-03 Liên hiệp hợp tác xã.

III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Tập trung hoàn thành các mục tiêu cơ cấu lại đầu tư công, ngân sách nhà nước, hệ thống các tổ chức tín dụng và đơn vị sự nghiệp công lập

a) Cơ cấu lại đầu tư công

Triển khai hiệu quả Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025, các chương trình, dự án thuộc phạm vi Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội theo quy định. Tổ chức thực hiện, quản lý chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả nguồn vốn đầu tư công; thường xuyên theo dõi, chủ động điều chỉnh, cân đối nguồn vốn giữa các dự án để nâng cao hiệu quả quản lý nguồn vốn ngân sách Nhà nước tại địa phương theo quy định, đảm bảo sử dụng hiệu quả các nguồn lực từ ngân sách Nhà nước để đầu tư nâng cấp hệ thống kết cấu hạ tầng then chốt theo hướng đồng bộ, hiện đại.

Ưu tiên bố trí nguồn lực từ ngân sách và huy động thêm các nguồn vốn xã hội hóa để đầu tư các công trình trọng điểm, có tính chiến lược, lâu dài. Đa dạng hóa các hình thức đầu tư; từng bước giảm dần tỷ trọng đầu tư công trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội; tăng tỷ trọng vốn đầu tư ngoài ngân sách nhà nước và vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và phát triển sản xuất, kinh doanh trên địa bàn. Áp dụng linh hoạt các hình thức kêu gọi vốn đầu tư theo các hình thức xã hội hóa, hợp tác đối tác công tư (PPP). Xây dựng và công bố danh mục các dự án khuyến khích đầu tư để huy động tối đa các nguồn lực trong xã hội cho đầu tư phát triển.

Thực hiện nghiêm các quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng, Luật đấu thầu,... Thường xuyên rà soát, kịp thời tháo gỡ khó khăn vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân các nguồn vốn đầu tư công. Tăng cường kiểm tra các chủ đầu tư trong thực hiện các quy định về quản lý đầu tư, lựa chọn nhà thầu; nâng cao chất lượng công tác thẩm định thiết kế, dự toán, quyết toán các dự án xây dựng cơ bản. Xử lý nghiêm hành vi vi phạm pháp luật, tham nhũng, tiêu cực, gây thất thoát, lãng phí trong đầu tư công.

b) Cơ cấu lại ngân sách nhà nước

Triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết của HĐND tỉnh về Quy định phân cấp nguồn thu, tỷ lệ phân chia các khoản thu và nhiệm vụ chi cho các cấp ngân sách tỉnh năm 2022 và thời kỳ ổn định ngân sách 2022-2025; định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương tỉnh năm 2022 và thời kỳ ổn định ngân sách 2022-2025; Kế hoạch triển khai áp dụng hóa đơn điện tử trên địa bàn tỉnh,...

Thực hiện đồng bộ các biện pháp chống thất thu ngân sách. Tổ chức thực hiện tốt việc nuôi dưỡng, khai thác các nguồn thu, phấn đấu có thêm các nguồn thu lớn để tạo nguồn thu ổn định cho ngân sách nhà nước. Triệt để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi tiêu ngân sách; quản lý chặt chẽ tài sản công. Bố trí ngân sách phù hợp để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, tập trung ưu tiên một số lĩnh vực trọng điểm, tránh đầu tư dàn trải, hiệu quả thấp.

c) Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng

Phát triển mạnh các sản phẩm, dịch vụ tài chính ngân hàng, mở rộng mạng lưới hoạt động đặc biệt là địa bàn nông thôn nhằm nâng cao khả năng tiếp cận vốn, dịch vụ ngân hàng đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh, nhu cầu đời sống của người dân, doanh nghiệp. Thực hiện các giải pháp huy động vốn để mở rộng cho vay có hiệu quả, nhất là lĩnh vực sản xuất kinh doanh phục vụ phát triển kinh tế địa phương. Kiểm soát rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng của các tổ chức tín dụng trên địa bàn, kiểm soát nợ xấu, hạn chế tối đa nợ xấu phát sinh, đảm bảo an toàn hoạt động. Triển khai thực hiện Quyết định số 149/QĐ-TTg ngày 22/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Thực hiện nghiêm, kịp thời, đầy đủ các cơ chế, chính sách về tiền tệ, tín dụng và ngân hàng theo quy định hiện hành.

d) Cơ cấu lại các đơn vị sự nghiệp công lập

Tiếp tục triển khai hiệu quả Chương trình hành động số 15-CTr/TU ngày 27/02/2018 của Tỉnh ủy; Kế hoạch số 2276/KH-UBND ngày 07/5/2018 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 24/01/2018 của Chính phủ về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về tiếp tục đổi mới và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.

Tập trung rà soát, kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy của các đơn vị sự nghiệp công lập theo Quyết định số 26/2021/QĐ-TTg ngày 12/8/2021 của Thủ tướng Chính phủ về danh mục ngành, lĩnh vực thực hiện chuyển đơn vị sự nghiệp thành công ty cổ phần; xây dựng và triển khai đề án vị trí việc làm của đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, đơn vị sự nghiệp thuộc các Sở, ngành, địa phương; Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị thuộc các Sở, ngành và UBND cấp huyện.

2. Phát triển các loại thị trường, nâng cao hiệu quả phân bổ và sử dụng các nguồn lực

a) Phát triển thị trường tài chính, tiền tệ

Phát triển đa dạng, chất lượng các dịch vụ tài chính, tiền tệ, ngân hàng theo hướng an toàn, hiệu quả, dễ tiếp cận, với mục tiêu lấy khách hàng là trung tâm. đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong phát triển dịch vụ ngân hàng số. Tập trung đầu tư, hiện đại hóa hệ thống thanh toán, chuyển tiền điện tử theo hướng hiện đại, phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Kế hoạch thực hiện Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công trên địa bàn tỉnh, nhất là trong lĩnh vực y tế, giáo dục.

Mở rộng mạng lưới các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh theo quy định của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; trong đó, ưu tiên phát triển mạng lưới hoạt động ngân hàng về địa bàn nông thôn, đáp ứng tốt khả năng cung ứng vốn tín dụng và dịch vụ ngân hàng đối với khu vực này, góp phần phát triển kinh tế địa phương, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. Tiếp tục triển khai các chương trình, chính sách tín dụng trọng điểm theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

b) Phát triển thị trường quyền sử dụng đất

Tập trung triển khai hiệu quả Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện giai đoạn 2021-2030; Kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh giai đoạn 2021-2025; Bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2020-2024; Dự án “Tăng cường quản lý đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai”,...

Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ số trong việc thu thập và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu về đất đai, cập nhật và liên thông với hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia. Xây dựng các chính sách, giải pháp để tăng cường mở rộng dịch vụ công trong bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; quản lý chặt chẽ quỹ đất công, quỹ đất phát triển nhà ở xã hội trong các dự án phát triển nhà ở thương mại; đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch để thu hút đầu tư; đẩy mạnh điều tra, thống kê, kiểm kê và xác định giá đất làm cơ sở hạch toán đầy đủ giá trị quyền sử dụng đất.

c) Phát triển thị trường lao động

Triển khai thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp phát triển thị trường lao động và việc làm, giải quyết cơ bản việc làm cho người lao động; từng bước hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động. Chú trọng nâng cao chất lượng đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu thị trường lao động và hội nhập quốc tế; mở rộng các hình thức giáo dục nghề nghiệp. Phát huy vai trò Trung tâm dịch vụ việc làm của tỉnh, đáp ứng tốt dịch vụ tư vấn học nghề, việc làm, chính sách, pháp luật cho người lao động.

d) Phát triển thị trường khoa học công nghệ

Triển khai Kế hoạch thực hiện Kết luận số 50-KL/TW của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Tung ương 6, Khóa XI về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; Kế hoạch thực hiện một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 của Bộ Chính trị. Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ trong sản xuất và đời sống. Phát triển đồng bộ hệ thống hạ tầng, nguồn nhân lực và các thiết chế trung gian thị trường khoa học và công nghệ, nâng cao hiệu quả hoạt động ứng dụng, chuyển giao công nghệ, thúc đẩy quan hệ cung, cầu đối với các sản phẩm và dịch vụ khoa học công nghệ, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Triển khai kịp thời, đầy đủ các cơ chế, chính sách hỗ trợ khoa học và công nghệ phù hợp với thực tiễn của tỉnh, tạo động lực phát huy sáng tạo, nâng cao năng suất chất lượng. Hỗ trợ có hiệu quả việc phát triển tài sản trí tuệ, nâng cao sức cạnh tranh các sản phẩm địa phương; từng bước hình thành thị trường công nghệ, thúc đẩy đổi mới sáng tạo và hình thành hệ sinh thái khởi nghiệp.

3. Phát triển lực lượng doanh nghiệp; thúc đẩy kết nối giữa doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế; đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã

a) Cơ cấu lại và phát triển doanh nghiệp Nhà nước

Tổ chức thực hiện Đề án “Cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước giai đoạn 2021-2025” đảm bảo công khai, minh bạch theo quy định. Duy trì hoạt động các Công ty TNHH Một thành viên: Xổ số kiến thiết Quảng Nam, Khai thác thủy lợi Quảng Nam, Phát triển hạ tầng Khu công nghiệp Chu Lai; Công ty Cổ phần: Môi trường đô thị Quảng Nam, Bến xe Quảng Nam, Lương thực và Dịch vụ Quảng Nam, Viện Quy hoạch đô thị và nông thôn Quảng Nam, Dịch vụ công ích đô thị Tam Kỳ, Giống Thủy sản Quảng Nam, Tư vấn và đầu tư phát triển Quảng Nam, Giống Nông lâm nghiệp Quảng Nam, Xuất nhập khẩu thủy sản Quảng Nam, đăng kiểm Quảng Nam, Kỹ thuật Xây dựng Quảng Nam,…

b) Đẩy mạnh phát triển lực lượng doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân, thúc đẩy chuyển đổi số, liên doanh, liên kết, nâng cao năng lực cạnh tranh

Triển khai hiệu quả Kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất, chất lượng dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2021-2025; Đề án chuyển đổi số quốc gia, phát triển kinh tế số, các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số; Quyết định số 1322/QĐ-TTg ngày 31/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa, giai đoạn 2021-2030. Tiếp tục triển khai các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp theo Nghị quyết số 02/2019/NQ-HĐND ngày 12/7/2019 của HĐND tỉnh về quy định một số cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển hoạt động Khoa học và Công nghệ trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2019-2025.

Đẩy mạnh triển khai Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, trọng tâm là các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số, doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo và tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị. Tiếp tục thực hiện quyết liệt, hiệu quả cải cách thủ tục hành chính; rà soát, bãi bỏ rào cản hạn chế quyền tự do kinh doanh, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh theo hướng cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng; đổi mới lề lối, phương thức và thái độ làm việc của cán bộ, công chức, viên chức theo hướng hỗ trợ và phục vụ doanh nghiệp; tăng cường kỷ luật, kỷ cương đối với cán bộ, công chức, viên chức, cơ quan nhà nước, xử lý nghiêm các tiêu cực, nhũng nhiễu.

Tổ chức đối thoại công khai định kỳ ít nhất hai lần/năm với cộng đồng doanh nghiệp, báo chí để kịp thời nắm bắt và tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; thành lập và công khai đường dây nóng, hỏi đáp trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh để tiếp nhận phản ánh và hướng dẫn, giải đáp cho doanh nghiệp; đẩy mạnh triển khai có hiệu quả cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan hành chính nhà nước các cấp.

Thực hiện thanh tra, kiểm tra theo quy định pháp luật, tránh chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh tra, kiểm tra, kịp thời thanh tra khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật để xử lý theo quy định. Rà soát, điều chỉnh các chính sách, quy trình, thủ tục phê duyệt hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa, các quỹ phát triển công nghệ địa phương theo hướng đơn giản hóa quy trình, thủ tục nhận hỗ trợ và hỗ trợ có mục tiêu, trọng điểm. Thực hiện nghiêm các quy định về đất đai, xây dựng, môi trường, đăng ký kinh doanh, đầu tư và các thủ tục hành chính,… tạo thuận lợi cho doanh nghiệp.

c) Phát huy vai trò doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài Tập trung triển khai hiệu quả Kế hoạch số 319-KH/TU ngày 16/7/2020 của Tỉnh ủy về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20/8/2019 của Bộ Chính trị về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030; Quyết định 705/QĐ-UBND ngày 17/3/2022 của UBND tỉnh về ban hành Kế hoạch thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp trong thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2022-2025. Phấn đấu thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài giai đoạn 2021-2025 đạt từ 1,2-1,5 tỷ USD.

Xây dựng và thực hiện các giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài gắn với cơ chế, chính sách khuyến khích chuyển giao công nghệ tiên tiến và quản trị hiện đại, kết nối chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu, có tác động lan tỏa, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Đổi mới phương thức xúc tiến đầu tư theo hướng hiệu quả, có trọng tâm, trọng điểm vào các đối tác tiềm năng; thu hút nhà đầu tư chiến lược có năng lực kinh nghiệm, tài chính, các tập đoàn xuyên quốc gia có hàm lượng khoa học, công nghệ cao, công nghệ nguồn, công nghệ xanh thân thiện với môi trường.

d) Đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã

Triển khai hiệu quả Quyết định số 2735/QĐ-UBND ngày 28/9/2021 của UBND tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã tỉnh, giai đoạn 2021-2025; Nghị quyết số 134/NQ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ thực hiện Kết luận số 70-KL/TW ngày 09/3/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5, Khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể; Quyết định số 1318/QĐ-TTg ngày 22/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025; Nghị quyết số 25/2021/NQ-HĐND ngày 22/7/2021 của HĐND tỉnh về quy định cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã tỉnh, giai đoạn 2021-2025.

Tập trung hỗ trợ, phát triển khu vực kinh tế tập thể, hợp tác xã cả chiều rộng và chiều sâu, chú trọng đến nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống hợp tác xã; nâng cao nhận thức của toàn dân về kinh tế tập thể, hợp tác xã; đồng thời, tăng cường năng lực của các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã để phát huy hơn nữa vai trò liên kết, hợp tác, hỗ trợ thành viên và cộng đồng khu vực; xây dựng hệ thống các hợp tác xã hoạt động hiệu quả, góp phần giải quyết việc làm tại chỗ, nâng cao thu nhập cho người dân. Phấn đấu đến năm 2025, thành lập mới khoảng 300-350 tổ hợp tác, 200-250 hợp tác xã, 02-03 Liên hiệp hợp tác xã.

4. Tập trung xây dựng phát triển thành phố Tam Kỳ và triển khai các nhóm dự án trọng điểm

a) Xây dựng phát triển thành phố Tam Kỳ

Tập trung triển khai Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 04/5/2021 của Tỉnh ủy về xây dựng và phát triển đô thị loại I trực thuộc tỉnh, với mục tiêu xây dựng Tam Kỳ cơ bản đạt tiêu chí của đô thị loại I vào năm 2025 và đạt tiêu chí đô thị loại I vào năm 2030; phấn đấu trở thành vùng động lực trong phát triển của tỉnh và khu vực. Đến năm 2030, hình thành đô thị loại I trực thuộc tỉnh, là một trong những trung tâm lớn đa ngành, đa lĩnh vực của khu vực miền Trung, theo hướng đô thị sinh thái, thông minh, văn hóa - lịch sử, gắn với bảo vệ môi trường.

Triển khai thực hiện Dự án xây dựng thành phố thông minh tỉnh Quảng Nam, đô thị thông minh Tam Kỳ. Thực hiện quy hoạch liên vùng huyện phía đông gắn với bố trí nguồn lực để đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo các công trình hạ tầng, đặc biệt là giao thông liên huyện, liên vùng; các công trình văn hóa, công viên, di tích lịch sử tạo bản sắc riêng cho đô thị. Xây dựng đồ án điều chỉnh địa giới hành chính đô thị tỉnh lỵ trong giai đoạn 2025-2030; lập đề án đề nghị công nhận đô thị loại I trước năm 2030.

Tập trung nguồn vốn từ ngân sách nhà nước để đầu tư các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội lớn, quan trọng, thiết yếu, tạo động lực phát triển thành phố và có tác động lan tỏa ra toàn vùng. Xây dựng cơ chế, chính sách về đầu tư, tài chính, phân quyền quản lý đặc thù, phù hợp với năng lực của thành phố Tam Kỳ và có tính tương đồng với các đô thị loại I khác trong cả nước. Ưu tiên đầu tư một số dự án hạ tầng khung, dự án nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai,...

b) Các nhóm dự án phát triển vùng Đông Nam

Tập trung triển khai Quyết định số 1970/QĐ-UBND ngày 15/7/2021 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 04/5/2021 của Tỉnh ủy về định hướng phát triển vùng đông Nam của tỉnh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030; với mục tiêu xây dựng vùng Đông Nam của tỉnh trở thành chuỗi đô thị - trung tâm dịch vụ, du lịch - công nghiệp sạch - nông nghiệp công nghệ cao; bảo tồn, phát huy các giá trị vãn hóa, lịch sử; phục hồi hệ sinh thái, ứng phó với biến đổi khí hậu. Phấn đấu đưa kinh tế biển và vùng ven biển của tỉnh phát triển mạnh, giữ vai trò chủ lực trong nền kinh tế gắn với củng cố quốc phòng, an ninh, góp phần bảo vệ vững chắc chủ quyền biến, đảo. Tập trung 06 nhóm dự án: (1) Nhóm các dự án đô thị du lịch ven biển, ven sông (tổ chức lại Nhóm dự án Khu đô thị, du lịch Nam Hội An) kết nối các dự án tại vùng đông Duy Xuyên. (2) Nhóm dự án ô tô và cơ khí đa dụng. (3) Nhóm các khu công nghiệp và khu công nghiệp công nghệ cao. (4) Nhóm dự án công nghiệp và dịch vụ hàng không. (5) Nhóm cảng biển và logistics Chu Lai. (6) Nhóm nông nghiệp hàng hóa an toàn ứng dụng công nghệ.

c) Các nhóm dự án phát triển khu vực miền núi

Thực hiện hiệu quả Quyết định số 3121/QĐ-UBND ngày 28/10/2021 về triển khai Nghị quyết 12-NQ/TU ngày 20/7/2021 về phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; định hướng một số dự án quan trọng tại vùng Tây tỉnh giai đoạn 2021 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030; với mục tiêu xây dựng khu vực miền núi theo hướng phát huy tối đa mọi tiềm năng, lợi thế của miền núi và huy động hiệu quả các nguồn lực để phát triển toàn diện kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho Nhân dân gắn với giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới, bảo vệ và phát triển rừng, tài nguyên, khoáng sản, môi trường sinh thái, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa của đồng bào DTTS và miền núi; bảo đảm quốc phòng, an ninh. Tập trung vào 05 nhóm dự án: (1) Nhóm dự án bảo vệ, phát triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh học gắn với phát triển kinh tế rừng và lâm sản ngoài gỗ. (2) Nhóm dự án sắp xếp dân cư, ổn định chỗ ở phòng tránh thiên tai và biến đổi khí hậu. (3) Nhóm dự án về phát triển kết cấu hạ tầng trọng điểm (giao thông, thủy lợi, công nghệ thông tin...). (4) Nhóm dự án phát triển kinh tế vườn, kinh tế trang trại, sản phẩm OCOP gắn với phát triển du lịch cộng đồng. (5) Nhóm dự án phát triển các khu du lịch, nghỉ dưỡng chất lượng cao.

5. Cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực theo hướng hiện đại, phát triển kinh tế xanh, bền vững và phát huy tối đa các tiềm năng, lợi thế

a) Đẩy mạnh cơ cấu lại nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới

Triển khai thực hiện Kế hoạch thực hiện “Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050”; Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch thực hiện các Chiến lược phát triển trồng chọt, chăn nuôi, thủy sản, lâm nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045; Kế hoạch phát triển ngành chế biến thủy sản giai đoạn 2021-2025;... Phát triển nông nghiệp hàng hóa tập trung quy mô lớn theo hướng hiện đại, ứng dụng công nghệ cao, nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững. Khuyến khích phát triển nông nghiệp xanh, sạch, sinh thái, hữu cơ, công nghệ cao, thông minh, thích ứng với biến đổi khí hậu. đẩy mạnh đổi mới hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp gắn với chuỗi giá trị thông qua phát triển kinh tế trang trại, hợp tác xã nông nghiệp và các tổ hợp tác có liên kết với người dân. Triển khai quyết liệt, đồng bộ Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) gắn với xây dựng thương hiệu, khai thác lợi thế các sản phẩm đặc trưng của các địa phương, tạo điều kiện cho việc tiêu thụ sản phẩm.

Nhân rộng và phát huy hiệu quả các mô hình cánh đồng lớn, cánh đồng liên kết, tổ chức các chuỗi khép kín từ sản xuất, chế biến, tiêu thụ các sản phẩm chủ lực của ngành trồng trọt. Phát triển chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung quy mô lớn, xây dựng hệ thống trang trại đảm bảo an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh. Phát triển mạnh nuôi trồng thủy sản hàng hóa theo hướng đa dạng hóa đối tượng nuôi, hình thức nuôi công nghiệp, ứng dụng công nghệ cao; quy hoạch phát triển các vùng nuôi trồng tập trung có hệ thống cấp, thoát nước riêng biệt, đảm bảo an toàn dịch bệnh, phát triển bền vững. Tạo điều kiện đẩy mạnh khai thác xa bờ. Khuyến khích thành lập mới hợp tác xã nông nghiệp, nhất là hợp tác xã chuyên ngành; hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi nhất để doanh nghiệp liên kết với hợp tác xã, trang trại và hộ sản xuất cá thể hình thành các chuỗi khép kín từ khâu sản xuất nguyên liệu tới chế biến, tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh. Hỗ trợ, khuyến khích nâng cao tỷ lệ cơ giới hóa trong nông nghiệp và công nghệ chế biến.

Tập trung triển khai Kết luận số 91-KL/TU ngày 14/10/2021 của Tỉnh ủy về phát triển bền vững nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 theo hướng cơ cấu lại ngành nông nghiệp, nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới (NTM), giảm nghèo bền vững ở khu vực nông thôn, đặc biệt là vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Sắp xếp, bố trí ổn định dân cư vùng nguy cơ cao về thiên tai. Phấn đấu đến năm 2025, có 80% số xã đạt chuẩn NTM. Bình quân chung số tiêu chí đạt chuẩn NTM trên địa bàn tỉnh từ 17 - 17,5 tiêu chí/xã; không còn huyện không có xã đạt chuẩn NTM; không còn xã dưới 15 tiêu chí; có 60% số thôn đạt chuẩn thôn NTM. Sản xuất theo các quy trình sản xuất nông nghiệp tốt (GAP) hoặc tương đương. Tỷ trọng chăn nuôi đạt 35% trong cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp. Chăn nuôi gia súc, gia cầm theo quy mô trang trại chiếm hơn 30% tổng đàn và tỷ lệ sản lượng khai thác xa bờ chiếm trên 60%.

b) Cơ cấu lại ngành công nghiệp

Tập trung phát triển, tăng tỷ trọng sản phẩm các ngành công nghiệp có công nghệ hiện đại; giá trị gia tăng cao và có khả năng đóng góp lớn cho nguồn thu ngân sách như: cơ khí chế tạo, sản xuất thiết bị máy móc, lắp ráp ô tô, linh kiện điện tử, thuốc chữa bệnh, chế biến thực phẩm, hàng tiêu dùng, công nghiệp dệt, công nghiệp phụ trợ ngành dệt may,... và một số ngành công nghiệp có thế mạnh của tỉnh. Triển khai quy hoạch Cảng biển Chu Lai được thành cảng biển quốc gia (cảng loại 1); hoàn thành các dự án Nạo vét luồng vào cảng Kỳ Hà, đầu tư mở tuyến luồng mới Cửa Lở, phát triển dịch vụ hậu cần cảng và logistics gắn với Cảng biển Chu Lai, trở thành trung tâm vận chuyển hàng hóa lớn trong nước và quốc tế. Hoàn thiện tuyến đường Võ Chí Công từ sân bay Chu Lai đến Hội An theo quy mô mặt cắt 38m (vệt cây xanh mỗi bên 100m). Xây dựng các tuyến đường kết nối đường cao tốc, Quốc lộ 1A với đường Võ Chí Công, các cầu qua sông Trường Giang và hệ thống giao thông kết nối các khu chức năng. Kêu gọi đầu tư sân bay Chu Lai thành sân bay trung chuyển hành khách và hàng hóa quốc tế theo hướng xã hội hóa.

Phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương xây dựng cơ chế đặc thù một số dự án lớn: chính sách hỗ trợ phát triển công nghiệp ô tô và Trung tâm cơ khí ô tô quốc gia; cơ chế đầu tư sân bay Chu Lai; dự án Trung tâm khí - điện miền Trung; cơ chế đầu tư phát triển hệ thống Cảng biển Chu Lai theo Kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tại Thông báo số 135/TB-VPCP ngày 06/5/2022 của Văn phòng Chính phủ. Tập trung huy động các nguồn lực, nhất là nguồn lực xã hội hóa, để đầu tư xây dựng hạ tầng các khu, cụm công nghiệp theo quy hoạch được duyệt. Phấn đấu sớm lấp đầy các Khu công nghiệp như: Khu công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc, các Khu công nghiệp trong Khu kinh tế mở Chu Lai; hoàn thành đầu tư hạ tầng tại các Khu công nghiệp: Khu công nghiệp Thaco Chu Lai, Khu công nghiệp Tam Anh - An An Hòa và Khu công nghiệp Tam Anh và các cụm công nghiệp để thu hút các nhà đầu tư thứ cấp vào sản xuất kinh doanh, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp. Triển khai thực hiện mở rộng Khu công nghiệp Tam Thăng. Khảo sát, nghiên cứu tiềm năng điện gió tại các huyện phía Tây của tỉnh.

Thực hiện tốt công tác quy hoạch; củng cố nâng cao chất lượng sản phẩm và hoạt động của làng nghề truyền thống, phát triển làng nghề mới; khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị sản xuất trong các làng nghề di chuyển vào cụm công nghiệp để giảm thiểu ô nhiễm môi trường. đẩy mạnh chương trình khuyến công, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào phát triển công nghiệp nông thôn, hỗ trợ các doanh nghiệp tiểu thủ công nghiệp, làng nghề phát triển, đảm bảo phù hợp về cơ cấu và tỷ trọng phát triển kinh tế công nghiệp trong giai đoạn 2021-2025.

c) Cơ cấu lại các ngành dịch vụ

Tập trung triển khai Chương trình hành động số 3583/QĐ-UBND ngày 07/12/2021 của UBND tỉnh về thực hiện Quyết định số 531/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; phấn đấu đến năm 2030, tỷ trọng của khu vực dịch vụ trong GRDP chiếm từ 40% trở lên. Tăng trưởng khu vực dịch vụ cao hơn tốc độ tăng trưởng GRDP và chiếm tỷ trọng từ 50% GRDP trở lên trong thời kỳ 2030-2050. Thực hiện đồng bộ các giải pháp thu hút các thành phần kinh tế đầu tư phát triển kinh doanh thương mại, dịch vụ theo hướng văn minh, hiện đại, nhất là các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp tư nhân đóng vai trò nòng cốt, dẫn dắt thị trường để định hướng sản xuất và tiêu dùng; quan tâm phát triển hệ thống chợ, mạng lưới thương mại truyền thống. đảm bảo lưu thông hàng hoá, đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của dân cư, nhất là vùng nông thôn. đây mạnh thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường nhằm ngăn chặn hàng lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng, gian lận thương mại; kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm; đảm bảo ổn định và lành mạnh hoá thị trường.

Chú trọng nâng cao chất lượng sản phẩm và xây dựng thương hiệu, góp phần đẩy mạnh phát triển sản phẩm hàng hóa xuất khẩu chủ lực, có tiềm năng lợi thế cạnh tranh của tỉnh. Phát triển và nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng hóa trên cơ sở xây dựng lại cơ cấu thị trường, chuyển dịch sản xuất theo hướng tăng sản phẩm chế biến và chế biến sâu, giảm tỷ trọng hàng sơ chế, gia công trong cơ cấu hàng xuất khẩu. Từng bước đưa mặt hàng nông sản thực phẩm chế biến thành một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh. Hỗ trợ doanh nghiệp tận dụng tốt các cơ hội để đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường các nước tham gia các Hiệp định thương mại tự do với Việt Nam, nhất là các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới.

Tăng cường xúc tiến, quảng bá và đào tạo nguồn nhân lực du lịch. Khuyến khích, tạo điều kiện thu hút đầu tư xây dựng, phát triển du lịch; khai thác tiềm năng, thế mạnh về du lịch của địa phương trong mối tương quan với du lịch của vùng; trong đó, phát triển và tăng cường quản lý hoạt động du lịch văn hóa cộng đồng, sinh thái, lịch sử. Phát triển các trung tâm vui chơi, giải trí để khai thác những điều kiện, lợi thế về cảnh quan, sinh thái, các giá trị văn hóa cộng đồng.

Nâng cao chất lượng các dịch vụ bưu chính, viễn thông. Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động bưu chính, viễn thông, các điểm kinh doanh dịch vụ internet. Tạo điều kiện để các doanh nghiệp đầu tư phát triển hạ tầng, mở rộng mạng lưới hoạt động dịch vụ. Thực hiện chuyển đổi số, hướng tới xây dựng chính quyền số, kinh tế số, xã hội số.

Chú trọng phát triển vận tải đa phương thức và dịch vụ logistics trên cơ sở ứng dụng khoa học công nghệ. Tổ chức tốt các dịch vụ vận tải, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính và quản lý hoạt động kinh doanh của các đơn vị vận tải, bến xe khách trên địa bàn tỉnh; nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải hành khách công cộng,... Duy trì tốt việc kiểm soát chất lượng phương tiện giao thông, xử lý nghiêm các phương tiện quá khổ, quá tải, vi phạm luật giao thông. Tạo môi trường thuận lợi thu hút các nhà đầu tư phát triển dịch vụ vận tải văn minh, hiện đại, phục vụ nhân dân, góp phần thúc đẩy phát triển các hoạt động sản xuất, công nghiệp, thương mại, du lịch.

Xây dựng và triển khai thực hiện các chính sách, giải pháp nhằm phát triển mạnh các ngành dịch vụ văn hóa, thể thao, giáo dục, đào tạo, y tế,... theo hướng hiện đại, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.

6. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch và tổ chức quản lý, thực hiện tốt các loại quy hoạch trên địa bàn; tập trung đầu tư, hoàn thiện kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế

Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng công tác quy hoạch và quản lý thực hiện quy hoạch phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Tập trung xây dựng, sớm hoàn thành Quy hoạch tỉnh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, đảm bảo tích hợp đồng bộ các lĩnh vực, phù hợp quy hoạch tổng thể quốc gia, các quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng kinh tế; định hướng quy hoạch lấy không gian làm nòng cốt, làm nền tảng xây dựng phát triển các ngành kinh tế, kỹ thuật khác, với quan điểm phát triển đột phá, khác biệt, toàn diện và bền vững; đảm bảo phát triển đồng bộ giữa các ngành, hài hòa giữa các địa phương cấp huyện. Hoàn chỉnh hệ thống Quy hoạch vùng huyện theo kế hoạch tại Quyết định số 1089/QĐ-UBND ngày ngày

25/3/2016 của UBND tỉnh; triển khai Quy hoạch vùng liên huyện phía đông và Quy hoạch các trục kinh tế đô thị, các hành lang phát triển; hoàn thành các quy hoạch chung, quy hoạch phân khu xây dựng các khu chức năng. Hoàn chỉnh hệ thống các công cụ quản lý, đầu tư phát triển đô thị: chương trình phát triển đô thị, quy chế quản lý kiến trúc, hồ sơ quản lý các công trình kiến trúc có giá trị.

Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương, vốn ODA, ngân sách địa phương và tích cực huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để ưu tiên đầu tư, sớm hoàn thành một số công trình trọng điểm, có ý nghĩa quan trọng thúc đẩy xúc tiến, thu hút đầu tư và phát triển kinh tế - xã hội theo định hướng sau:

- Về hạ tầng giao thông: tập trung triển khai hoàn thành các dự án nạo vét sông cổ Cò, Trường Giang; xây dựng các công trình cầu vượt sông, cầu vượt đường sắt, cầu vượt Quốc lộ 1A, đường Võ Chí Công, đoạn từ cầu Cửa Đại đến sân bay Chu Lai,... Hệ thống cảng biển và sân bay Chu Lai, hạ tầng các khu công nghiệp gắn với nhóm dự án về dịch vụ vận tải, hậu cần cảng và logistics nhằm thu hút các dự án quy mô lớn, trọng điểm, chiến lược để thúc đẩy phát triển, phù hợp với định hướng phát triển không gian xây dựng Khu kinh tế mở Chu Lai. Khởi công và tập trung xây dựng tuyến đường bộ mới: Đường trục chính nối KCN ô tô Chu Lai Trường Hải đi KCN Tam Anh (giai đoạn 2), hoàn thiện đường Võ Chí Công, Đường trục chính Tam Hòa nối từ Quốc lộ 1 đến đường Võ Chí Công và ĐT613, đường vành đai phía Bắc tỉnh Quảng Nam, Đường nối từ Quốc lộ 1A (Bình Tú) - Đường Võ Chí Công - UBND xã Bình Sa,...

- Về hạ tầng đê điều, thủy lợi, thủy sản: tiếp tục đầu tư nâng cấp, kiên cố hóa các đoạn đê biển, đê sông còn lại; trong đó, ưu tiên xử lý các điểm xung yếu, các công trình phòng, chống lụt bão và khắc phục hậu quả thiên tai; củng cố, nâng cấp hệ thống thủy lợi theo quy hoạch; xây dựng cảng cá Tam Quang và đưa vào sử dụng khu neo đậu tàu thuyền tránh trú bão kết hợp cảng cá Hồng Triều.

- Về hạ tầng văn hóa - xã hội: hoàn thành dự án Nâng cấp, mở rộng nhà lưu niệm cụ Huỳnh Thúc Kháng, Phan Chu Trinh; xây dựng chính quyền điện tử hướng tới chính quyền số; Bệnh viện đa khoa tỉnh, nâng cấp Bệnh viện Nhi thành Bệnh viện Sản-Nhi,...

- Tiếp tục triển khai và hoàn thành các khu đô thị, khu dân cư tập trung của các huyện, thành phố theo hướng đồng bộ, hiện đại. Tăng cường đầu tư xây dựng, nâng cấp mạng lưới điện, thông tin, viễn thông, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và nhu cầu của nhân dân.

7. Đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng chính quyền điện tử, tạo môi trường thuận lợi để xúc tiến và thu hút đầu tư

Tập trung triển khai hiệu quả Đề án "Cải thiện và nâng cao vị thứ xếp hạng đối với Chỉ số cải cách hành chính, Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công, Chỉ số năng lực cạnh tranh và Chỉ số đánh giá chuyển đổi số của tỉnh, giai đoạn 2021-2025" theo Nghị quyết số 04 -NQ/TU ngày 12/4/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Nghị quyết số 16-NQ/TU ngày 04/10/2021 của Tỉnh ủy về đẩy mạnh cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 và Quyết định số 3540/QĐ-UBND ngày 08/12/2020 về Kế hoạch cải thiện, nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) giai đoạn 2021-2025; trong đó, tập trung cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn giản hóa một cách thực chất trên tất cả các lĩnh vực. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan, đơn vị. Hoàn thiện chính quyền điện tử, hướng tới xây dựng chính quyền số gắn với xây dựng, phát triển dịch vụ đô thị thông minh. Thúc đẩy việc xử lý hồ sơ công việc trên môi trường mạng, hướng đến cơ quan nhà nước “không giấy tờ”. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện giải quyết thủ tục hành chính; xác định rõ trách nhiệm của người đứng đầu tổ chức trong thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính ở cơ quan, đơn vị mình.

Xây dựng chương trình xúc tiến, thu hút đầu tư giai đoạn 2021-2025 và danh mục dự án trọng điểm kêu gọi đầu tư giai đoạn 2021-2030, hướng đến các nhà đầu tư lớn, có công nghệ cao, hiện đại. Nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh, Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến, thu hút đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước đến tìm hiểu, đầu tư vào tỉnh; trong đó, ưu tiên các dự án có vốn lớn, công nghệ cao, thân thiện với môi trường, sản phẩm có giá trị gia tăng và sức cạnh tranh cao trên thị trường. Tạo điều kiện thuận lợi để kinh tế tư nhân phát triển nhanh, bền vững, đa dạng cả về quy mô, chất lượng, thực sự là một trong những động lực quan trọng trong phát triển kinh tế; thúc đẩy khởi nghiệp, sáng tạo, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia hiệu quả vào chuỗi liên kết, đảm bảo hài hòa giữa hiệu quả kinh tế với trách nhiệm xã hội và bảo vệ tài nguyên, môi trường.

8. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực gắn với đẩy mạnh đổi mới, sáng tạo, ứng dụng và phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ

a) Tiếp tục đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao, nâng cao chất lượng đào tạo để đáp ứng yêu cầu phát triển

Tiếp tục tập trung thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo. Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Triển khai kế hoạch đào tạo đội ngũ giáo viên theo chuẩn mới của Luật Giáo dục năm 2019, bồi dưỡng giáo viên và triển khai có hiệu quả Chương trình giáo dục phổ thông 2018. Chuẩn bị nguồn nhân lực cho chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, xã hội số. Ổn định và củng cố mạng lưới trường lớp; tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học; nâng cao chất lượng các trường đạt chuẩn quốc gia. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học, đổi mới kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo.

Nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ và phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi. Chú trọng chất lượng giáo dục toàn diện, bồi dưỡng học sinh giỏi các cấp phổ thông. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn, thân thiện; tăng cường giáo dục truyền thống; giáo dục kỹ năng sống, kỹ năng giao tiếp, hợp tác; kỹ năng tự quản, tự học của học sinh, sinh viên. Tăng cường tổ chức các hoạt động nhằm phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu đặc biệt của học sinh. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý dạy và học, tạo bước chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng dạy và học ngoại ngữ.

Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục; phát triển và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác khuyến học, khuyến tài; xây dựng xã hội học tập; nâng cao hiệu quả hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng. Triển khai Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030. Xây dựng và triển khai Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045. Đẩy mạnh phân luồng sau Trung học cơ sở, định hướng nghề nghiệp ở Trung học phổ thông. Tăng cường đào tạo thường xuyên và đào tạo lại, đào tạo nâng cao kỹ năng số cho người lao động. Đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo của các trường cao đẳng, cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc tỉnh; thúc đẩy đào tạo và phát triển nguồn nhân chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu thị trường lao động và hội nhập quốc tế. đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Nâng cao chất lượng hoạt động hệ thống dịch vụ việc làm, dự báo thị trường lao động và kết nối cung - cầu lao động.

b) Thúc đẩy phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế

Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao công nghệ, góp phần xây dựng đô thị thông minh, chính quyền điện tử; nâng cao năng suất, chất lượng và phát triển các sản phẩm chủ lực của tỉnh trong lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp. Hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm thông qua áp dụng các công nghệ mới, tiên tiến trong chế biến, bảo quản nông sản, thực phẩm gắn với truy xuất nguồn gốc cho các sản phẩm, hàng hóa chủ lực của địa phương để hỗ trợ xuất khẩu.

Phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ gắn với việc hình thành các doanh nghiệp khoa học và công nghệ, xây dựng hệ sinh thái khởi nghiệp. Khuyến khích khu vực tư nhân đầu tư cho khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp. Tăng cường liên kết và chuyển giao công nghệ giữa các viện nghiên cứu, trường đại học và doanh nghiệp; nâng cao năng lực tiếp thu, làm chủ công nghệ của doanh nghiệp, hợp tác xã và người dân.

9. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí

Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, cá thể hóa trách nhiệm thực thi công vụ gắn với kiểm tra, giám sát và kiểm tra quyền lực, nhằm phát huy tính năng động, sáng tạo, quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm, đảm bảo thực hiện tốt chức năng quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, nhất là công tác xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Tăng cường quản lý, điều hành bằng quy chế, quy định, các văn bản quy phạm pháp luật.

Tập trung thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước, giai đoạn 2021-2030. Xây dựng bộ máy hành chính hoạt động hiệu lực, hiệu quả; tiếp tục rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn thuộc UBND các cấp theo Kế hoạch của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW, số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII); Nghị định 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020, số 108/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ. Tiếp tục tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Phát huy dân chủ, nâng cao ý thức trách nhiệm, nêu giương, tinh thần phục vụ nhân dân của cán bộ, công chức, viên chức. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính, đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo, chỉ đạo và lề lối làm việc của các cơ quan, đơn vị; nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu và cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ theo quy định. Tăng cường quản lý nhà nước đối với các hoạt động tôn giáo, đảm bảo tự do tín ngưỡng và tuân thủ pháp luật. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thi đua khen thưởng.

Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chiến lược cải cách tư pháp, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan tư pháp, đảm bảo giải quyết các loại án kịp thời, nghiêm minh theo quy định pháp luật. Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan bảo vệ pháp luật, thực hiện tốt các bước điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, đảm bảo khách quan, trung thực, tránh oan sai.

Triển khai quyết liệt, đồng bộ có hiệu quả quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng. Công khai minh bạch các cơ chế, chính sách, dự án đầu tư xây dựng, quản lý và sử dụng đất đai. Thực hiện nghiêm quy định về kê khai tài sản, kiểm soát kê khai tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức, nhất là cán bộ lãnh đạo các cấp. Duy trì thực hiện tốt công tác tiếp dân; tiếp nhận và xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của nhân dân. Chú trọng thanh, kiểm tra các lĩnh vực dễ xảy ra tham nhũng, lãng phí. Xử lý nghiêm những cán bộ nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp Thực hiện nghiêm quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thành phố căn cứ Nghị quyết của Chính phủ và các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu của Chương trình hành động này để xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai đạt hiệu quả.

2. Văn phòng UBND tỉnh phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thành phố căn cứ các nhiệm vụ trong Chương trình hành động và tình hình thực tế để xây dựng Chương trình công tác hàng năm của UBND tỉnh.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh và các đơn vị liên quan theo dõi kết quả việc thực hiện Chương trình hành động; tổng hợp, lồng ghép trong các báo cáo đánh giá tình hình kinh tế - xã hội hàng tháng, quý, cả năm để báo cáo UBND tỉnh theo quy định./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (báo cáo);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (báo cáo);
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- TVTU, TTHĐND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, Ngành thuộc UBND tỉnh;
- UBND các huyện, TX, TP;
- CPVP, Các Phòng, Ban, TT thuộc VP;
- Lưu VT, TH.
D:\Dropbox\VIEN TH\Năm 2022\Kinh te tu nhan
(phuc hoi KT)\CTHĐ thực hiện Kế hoạch cơ cấu lại
nền kinh tế giai đoạn 2021-2025 (phat hanh).rtf

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH





Lê Trí Thanh

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác