Công văn 1199/BXD-KTXD năm 2021 hướng dẫn thực hiện quy định về hạn chế khối lượng công việc giao thầu phụ trong các hợp đồng tổng thầu EPC do Bộ Xây dựng ban hành
Công văn 1199/BXD-KTXD năm 2021 hướng dẫn thực hiện quy định về hạn chế khối lượng công việc giao thầu phụ trong các hợp đồng tổng thầu EPC do Bộ Xây dựng ban hành
Số hiệu: | 1199/BXD-KTXD | Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Bộ Xây dựng | Người ký: | Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 12/04/2021 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 1199/BXD-KTXD |
Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Bộ Xây dựng |
Người ký: | Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 12/04/2021 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
BỘ XÂY DỰNG |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1199/BXD-KTXD |
Hà Nội, ngày 12 tháng 4 năm 2021 |
Kính gửi: Công ty TNHH Technip Việt Nam
Bộ Xây dựng nhận được văn bản số 02/2020/TPVN-CV ngày 15/4/2020 của Công ty TNHH Technip Việt Nam đề nghị hướng dẫn thực hiện quy định về hạn chế khối lượng công việc giao thầu phụ trong các hợp đồng tổng thầu EPC. Về vấn đề này, Bộ Xây dựng có ý kiến như sau:
1. Việc quản lý thực hiện hợp đồng EPC thực hiện theo quy định tại Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng và Thông tư số 30/2016/TT-BXD ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn hợp đồng thiết kế - cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng.
2. Tại khoản 28 Điều 3 Luật Xây dựng 2014 đã quy định: “Nhà thầu trong hoạt động đầu tư xây dựng (sau đây gọi là nhà thầu) là tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng khi tham gia quan hệ hợp đồng trong hoạt động đầu tư xây dựng”. Nhà thầu (cá nhân, tổ chức kể cả nhà thầu nước ngoài) bao gồm nhà thầu chính (bao gồm cả tổng thầu) và nhà thầu phụ
Như vậy, trường hợp nhà thầu EPC (nhà thầu chính) ký hợp đồng mua vật tư, thiết bị, công việc thuộc phạm vi hợp đồng EPC của nhà cung cấp mà pháp luật không yêu cầu nhà cung cấp phải đáp ứng điều kiện năng lực thì không được xem là nhà thầu phụ.
3. Tại khoản 3 Điều 24 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP quy định: “Trường hợp bên nhận thầu là tập đoàn, tổng công ty khi thực hiện hợp đồng xây dựng có thể giao trực tiếp cho các đơn vị thành viên của mình nhưng phải đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, phù hợp với năng lực của từng thành viên và phải được bên giao thầu chấp thuận trước”. Theo đó, trường hợp nhà thầu EPC là tập đoàn có thể giao trực tiếp cho đơn vị thành viên thực hiện các công việc như nêu tại văn bản số 02/2020/TPVN-CV thì đây là hợp đồng giao khoán nội bộ, không phải là hợp đồng nhà thầu phụ. Tuy nhiên, trường hợp đơn vị
thành viên được giao thực hiện các công việc thuộc phạm vi hợp đồng EPC mà pháp luật yêu cầu phải đáp ứng điều kiện năng lực thì đơn vị thành viên vẫn phải đáp ứng yêu cầu về năng lực theo quy định của pháp luật. Trường hợp giao dịch giữa tập đoàn và đơn vị thành viên là quan hệ hợp đồng thầu phụ thì phải thực hiện theo quy định tại Thông tư số 30/2016/TT-BXD.
4. Giới hạn khối lượng công việc giao thầu phụ đã được quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư số 30/2016/TT-BXD. Theo đó, tổng khối lượng công việc thuộc phạm vi hợp đồng EPC mà nhà thầu chính hoặc tổng thầu giao thầu phụ thực hiện phải đảm bảo không vượt quá 60% tổng khối lượng công việc trong hợp đồng đã được ký kết giữa bên giao thầu và nhà thầu chính hoặc tổng thầu. Trường hợp bên nhận thầu liên danh thì giới hạn giao thầu phụ cũng được tính như trên và áp dụng cho toàn bộ khối lượng công việc của liên danh nhà thầu.
Công ty TNHH Technip Việt Nam nghiên cứu ý kiến trên để thực hiện theo quy định./.
Nơi nhận: |
TL. BỘ TRƯỞNG |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây