Kế hoạch 743/KH-UBND về phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm năm 2021 do tỉnh Kon Tum ban hành
Kế hoạch 743/KH-UBND về phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm năm 2021 do tỉnh Kon Tum ban hành
Số hiệu: | 743/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Kon Tum | Người ký: | Y Ngọc |
Ngày ban hành: | 05/03/2021 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 743/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Kon Tum |
Người ký: | Y Ngọc |
Ngày ban hành: | 05/03/2021 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 743/KH-UBND |
Kon Tum, ngày 05 tháng 3 năm 2021 |
PHÒNG CHỐNG DỊCH BỆNH TRUYỀN NHIỄM NĂM 2021
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHÒNG CHỐNG DỊCH BỆNH TRUYỀN NHIỄM NĂM 2020
I. TÌNH HÌNH DỊCH BỆNH TRUYỀN NHIỄM
1. Tình hình dịch bệnh trên thế giới và Việt Nam
Năm 2020, tình hình dịch bệnh truyền nhiễm trên thế giới vẫn tiếp tục diễn biến phức tạp, ghi nhận số mắc và tử vong do các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, mới nổi tại nhiều quốc gia, đặc biệt là đại dịch COVID-19.
Tại Việt Nam, trong năm 2020 và đến nay ghi nhận sự xâm nhập, lây lan trong cộng đồng của dịch COVID-19 với 4 giai đoạn và 6 đợt dịch. Được sự chỉ đạo quyết liệt của Đảng, Chính phủ, Ban Chỉ đạo Quốc gia, sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị và sự ủng hộ của người dân, dịch bệnh cơ bản đã được khống chế nhanh và hiệu quả. Các bệnh dịch lưu hành tiếp tục được khống chế, tỷ lệ mắc và tử vong của hầu hết các bệnh dịch truyền nhiễm lưu hành thấp hơn so với trung bình giai đoạn 5 năm qua, thấp hơn nhiều so với các nước trong khu vực, các bệnh truyền nhiễm có vắc xin tiêm phòng có tỷ lệ mắc giảm mạnh do duy trì tỷ lệ tiêm chủng cao, tuy nhiên cũng ghi nhận sự gia tăng bệnh bạch hầu tại các tỉnh khu vực Tây Nguyên. Trong năm tiếp tục giữ vững thành quả thanh toán bại liệt, loại trừ uốn ván sơ sinh. Một số bệnh truyền nhiễm lưu hành như bệnh tay chân miệng, sốt xuất huyết Dengue (SXHD) có số mắc gia tăng cục bộ tại một số địa phương vào các tháng cao điểm, bệnh sởi ghi nhận rải rác tại một số tỉnh, thành phố, nhưng không thành ổ dịch tập trung, đã can thiệp giải quyết kịp thời không để nguy cơ lan rộng và bùng phát thành dịch lớn.
3. Tình hình dịch bệnh tại tỉnh Kon Tum
3.1. Tình hình dịch bệnh: Trong năm 2020, tình hình dịch bệnh trên địa bàn tỉnh tương đối ổn định, cơ bản đã được khống chế nhanh và hiệu quả. Các bệnh nguy hiểm: Dịch hạch, COVID-19, MERS-CoV, Ebola, tả, cúm A(H5N1, H7N9…) không ghi nhận trường hợp mắc bệnh; một số bệnh truyền nhiễm giảm như lỵ trực trùng, lỵ amibe, viêm gan vi rút A, viêm não Nhật Bản, tay chân miệng, quai bị, thủy đậu, sốt rét, sởi,... giảm so với cùng kỳ năm 2019. Tuy nhiên, một số bệnh như bạch hầu, SXHD tăng so với năm 2019; các ổ dịch xuất hiện đều đã được phát hiện sớm và chủ động triển khai các biện pháp khống chế, điều trị kịp thời, không để lây lan trên diện rộng.
3.2. Công tác giám sát, phòng chống: Chủ động giám sát ca bệnh, điều tra theo quy định, giám sát véc tơ, giám sát chủ động tùy theo loại dịch bệnh và đường lây truyền, tiến hành xử lý môi trường; đẩy mạnh việc giám sát dựa vào sự kiện thông qua các nguồn thông tin để kịp thời xác minh, tổ chức điều tra phát hiện ổ dịch, khoanh vùng, xử lý các ổ dịch sớm trong cộng đồng; giám sát chặt chẽ hành khách tại cửa khẩu Quốc tế Bờ Y và khu vực biên giới.
3.3. Công tác chẩn đoán và điều trị: Các cơ sở khám chữa bệnh chuẩn bị sẵn sàng cơ số thuốc, khu vực cách ly, giường bệnh sẵn sàng tổ chức tốt việc thu dung, cách ly, điều trị bệnh nhân; rà soát, cập nhật các hướng dẫn kỹ thuật về chẩn đoán điều trị, nghiên cứu sử dụng thuốc phù hợp, hiệu quả, thường xuyên tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cán bộ y tế trong chẩn đoán, điều trị, chăm sóc bệnh nhân. Thực hiện quyết liệt việc phân tuyến điều trị bệnh nhân theo quy định nhằm giảm tải các bệnh viện tuyến tỉnh; kiện toàn các Đội cấp cứu lưu động, sẵn sàng hỗ trợ cấp cứu, điều trị bệnh nhân khi có yêu cầu. Thường xuyên cập nhật, đánh giá rút kinh nghiệm trong công tác giám sát dịch bệnh, chẩn đoán, điều trị, chăm sóc để kịp thời điều chỉnh các hướng dẫn, chỉ đạo phù hợp với đặc điểm dịch bệnh.
3.4. Công tác tiêm chủng mở rộng các bệnh truyền nhiễm
- Công tác tiêm chủng mở rộng được triển khai thường xuyên tại 102/102 xã, phường, thị trấn; hàng tháng tổ chức các điểm tiêm chủng ngoại trạm ở những vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa trên địa bàn tỉnh; tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi tiêm chủng đầy đủ vẫn duy trì ở mức cao (tỷ lệ 97,6%); tiêm chủng chiến dịch và tiêm chủng đáp ứng khi có dịch được triển khai kịp thời, hiệu quả; tạo miễn dịch bền vững trong cộng đồng, không để dịch bệnh bùng phát và lan rộng.
- Số ca mắc bệnh có vắc xin trong chương trình tiêm chủng mở rộng rất thấp qua các năm, bệnh nguy hiểm thuộc nhóm A như bại liệt không xảy ra. Tuy nhiên, trong năm 2020 ghi nhận 50 trường hợp mắc bệnh bạch hầu; 01 trường hợp mắc bệnh sởi.
3.5. Công tác thống kê báo cáo tình hình dịch bệnh: Triển khai thực hiện có hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin quản lý theo Thông tư số 54/2015/TT-BYT ngày 28/12/2015 của Bộ Y tế về hướng dẫn chế độ thông tin báo cáo và khai báo bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm.
Căn cứ vào tình hình thực tiễn, sự biến đổi khí hậu và đặc điểm dịch tễ của các loại dịch bệnh, nguy cơ dịch bệnh có thể phát sinh, xâm nhập và lan rộng, bùng phát tại tỉnh Kon Tum là rất lớn, đặc biệt là đối với các loại dịch bệnh nguy hiểm mới phát sinh do các nguyên nhân chủ yếu1.
KẾ HOẠCH PHÒNG CHỐNG DỊCH BỆNH TRUYỀN NHIỄM NĂM 2021
1. Mục tiêu chung: Giảm 5-10% tỷ lệ mắc và tử vong do các bệnh truyền nhiễm so với trung bình hàng năm giai đoạn 2016-2020. Khống chế kịp thời, không để dịch bệnh bùng phát, góp phần bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân và phát triển kinh tế- xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể
- Giám sát chặt chẽ, phát hiện sớm, đáp ứng nhanh và xử lý triệt để các ổ dịch, giảm số mắc và tử vong các bệnh truyền nhiễm, ngăn chặn kịp thời bệnh dịch truyền nhiễm nguy hiểm không để xâm nhập vào tỉnh Kon Tum.
- Tiếp tục tăng cường hoạt động phòng chống dịch COVID-19, thực hiện giám sát phát hiện sớm để khoanh vùng, cách ly, xử lý ổ dịch kịp thời, hạn chế tối đa lây lan rộng.
- Bảo đảm công tác phân tuyến điều trị giảm quá tải bệnh viện tuyến cuối; thu dung, cấp cứu, điều trị kịp thời các trường hợp mắc bệnh truyền nhiễm, hạn chế đến mức thấp nhất các trường hợp tử vong, biến chứng.
- Tăng cường công tác truyền thông, nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi của người dân về công tác phòng chống dịch bệnh.
- Bảo đảm hiệu quả hoạt động phối hợp liên ngành triển khai các biện pháp phòng chống dịch bệnh, kiểm tra, giám sát các hoạt động tại địa phương.
- Tăng cường hợp tác liên ngành và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kiểm dịch y tế và vai trò của Cơ quan Đầu mối thực hiện Điều lệ Y tế quốc tế (IHR) tại Việt Nam.
- Đảm bảo kinh phí, thuốc, vật tư, hóa chất, nguồn lực, sẵn sàng đáp ứng kịp thời với các tình huống về dịch bệnh tại các tuyến.
- Tăng cường năng lực, đảm bảo trang bị đầy đủ các phương tiện, trang thiết bị y tế và vật tư y tế cho hệ thống y tế dự phòng các cấp theo tiêu chuẩn để đảm bảo chức năng, nhiệm vụ của hệ thống.
3. Chỉ tiêu chuyên môn
- 100% bệnh, dịch bệnh mới phát sinh được phát hiện và xử lý kịp thời.
- 100% đối tượng kiểm dịch y tế biên giới được giám sát, kiểm tra và xử lý y tế theo đúng quy định, không để dịch bệnh xâm nhập qua cửa khẩu.
- 100% cán bộ làm công tác thống kê báo cáo bệnh truyền nhiễm được tập huấn về giám sát, công tác thông tin, báo cáo bệnh truyền nhiễm, nâng cao chất lượng và hướng dẫn sử dụng báo cáo bằng phần mềm qua mạng internet.
- 100 % hành khách xuất, nhập cảnh, quá cảnh được thực hiện kiểm dịch y tế tại các cửa khẩu, phát hiện kịp thời các trường hợp mắc bệnh truyền nhiễm để tổ chức quản lý, cách ly.
- Giảm số mắc, tử vong do bệnh truyền nhiễm phổ biến, cụ thể: Bệnh SXHD, tỷ lệ mắc < 150/100.000 dân, tỷ lệ chết/mắc < 0,09%; bệnh sốt rét, tỷ lệ mắc <3,6/100.000 dân, tỷ lệ tử vong < 0,02/100.000 dân; bệnh tay chân miệng, tỷ lệ mắc < 100/100.000 dân, tỷ lệ tử vong < 0,05%; bệnh sởi, rubella, tỷ lệ mắc < 40/100.000 dân, tỷ lệ tử vong < 0,1%; bệnh dại, khống chế < 01 trường hợp tử vong; giảm 5% so với trung bình giai đoạn 5 năm 2016 - 2020 đối với bệnh ho gà, bạch hầu, viêm não Nhật bản B và các bệnh truyền nhiễm thuộc Chương trình tiêm chủng mở rộng khác; 100% ổ dịch COVID-19, bệnh tả, lỵ trực trùng được phát hiện, xử lý kịp thời, không để lây lan trong cộng đồng; không để dịch bệnh Ebola, MERS-CoV, cúm A (H7N9) xâm nhập vào tỉnh Kon Tum.
- Đảm bảo tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ vắc xin trong chương trình tiêm chủng mở rộng cho trẻ em dưới 1 tuổi đạt ≥95% trở lên ở quy mô xã, phường. Duy trì thành quả thanh toán bại liệt, loại trừ uốn ván sơ sinh.
- 100% cấp huyện, cấp xã và thôn/làng/tổ dân phố tổ chức thực hiện Chiến dịch vệ sinh môi trường- diệt lăng quăng/bọ gậy (VSMT- diệt LQ/BG) phòng chống dịch bệnh.
- Trên 80% số người dân trong vùng dịch hiểu được mức nguy hiểm của bệnh truyền nhiễm gây thành dịch bệnh tại địa bàn của tỉnh và biết cách phòng chống dịch bệnh.
- Trên 50% số người dân có thói quen rửa tay với xà phòng để phòng chống dịch bệnh và có xà phòng tại nơi rửa tay.
1. Tình huống 1: Chưa ghi nhận ca bệnh
1.1. Công tác chỉ đạo, kiểm tra: Xây dựng kế hoạch phòng chống dịch các cấp, triển khai các hoạt động tại các đơn vị y tế trên địa bàn. Tổ chức kiểm tra, giám sát, sẵn sàng thu dung, điều trị, xử lý ổ dịch tại các địa phương. Kiện toàn Đội đáp ứng nhanh (Rapid Response Team: RRT) các tuyến để sẵn sàng ứng phó và hỗ trợ khi có dịch bệnh xâm nhập, tổ chức thường trực phòng chống dịch tại các đơn vị y tế khi cần thiết.
1.2. Công tác giám sát, dự phòng: Tổ chức Chiến dịch VSMT- diệt LQ/BG phòng chống dịch bệnh định kỳ, hiệu quả. Tăng cường công tác giám sát các trường hợp bệnh truyền nhiễm có yếu tố dịch tễ liên quan và các trường hợp nghi ngờ để cách ly kịp thời. Kiểm tra, rà soát các trang thiết bị, máy móc, phương tiện phục vụ công tác phòng chống dịch tại các tuyến, tại cửa khẩu, chủ động bổ sung và sẵn sàng kinh phí, vật tư, hóa chất, phương tiện, kịp thời triển khai các biện pháp phòng chống khi có dịch xảy ra. Tổ chức tập huấn về giám sát, phát hiện bệnh, phòng lây nhiễm và các phương pháp lấy mẫu, bảo quản, vận chuyển mẫu…
1.3. Công tác điều trị: Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cán bộ trong chẩn đoán, điều trị, chăm sóc bệnh nhân. Các cơ sở khám chữa bệnh có giường bệnh chuẩn bị cơ số thuốc, trang thiết bị, phòng hộ cho cán bộ y tế, khu vực cách ly, giường bệnh, sẵn sàng tổ chức tốt việc thu dung, cách ly, điều trị bệnh nhân. Kiện toàn các đội cấp cứu lưu động, sẵn sàng hỗ trợ địa phương cấp cứu, điều trị bệnh nhân khi có yêu cầu.
1.4. Công tác truyền thông: Xây dựng, truyền tải các thông điệp truyền thông, khuyến cáo phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm. Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, kịp thời cung cấp thông tin để người dân không hoang mang lo lắng và phối hợp thực hiện tốt các biện pháp phòng bệnh.
1.5. Công tác hậu cần: Chuẩn bị sẵn sàng kinh phí, vật tư, hóa chất, phương tiện, kịp thời triển khai các biện pháp phòng chống khi có dịch xảy ra.
1.6. Hợp tác quốc tế: Phối hợp chặt chẽ với các nước bạn Lào, Campuchia thực hiện Điều lệ Y tế quốc tế để trao đổi thông tin về tình hình dịch bệnh và các biện pháp phòng chống.
2. Tình huống 2: Xuất hiện các ca bệnh
2.1. Công tác chỉ đạo, kiểm tra:
- Sở Y tế kịp thời cập nhật, tổng hợp, báo cáo tình hình diễn biến của dịch, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về các biện pháp phòng chống dịch.
- Các cơ quan, đơn vị, ban, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội và các địa phương thực hiện các biện pháp phòng chống dịch theo chỉ đạo.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát, hướng dẫn, đánh giá việc triển khai công tác phòng chống dịch tại các huyện, thành phố.
2.2. Công tác giám sát, dự phòng
- Tăng cường giám sát các trường hợp bệnh truyền nhiễm; giám sát, theo dõi tình trạng sức khỏe của những người có tiếp xúc gần với người bệnh; thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo và khai báo bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm theo Thông tư số 54/2015/TT-BYT.
- Thực hiện giám sát chặt chẽ hành khách tại Cửa khẩu quốc tế Bờ Y, triển khai việc khai báo y tế đối với hành khách nhập cảnh tại cửa khẩu phù hợp với tình hình dịch và thông lệ quốc tế.
- Tăng cường giám sát trọng điểm và giám sát lấy mẫu bệnh phẩm các trường hợp mắc bệnh truyền nhiễm nặng chưa rõ nguyên nhân tại các bệnh viện để xét nghiệm xác định sự lưu hành, biến đổi, mức độ lây lan của bệnh.
- Tổ chức thường trực phòng chống dịch tại các cơ sở y tế; các đội RRT hỗ trợ các địa phương xử lý ổ dịch.
2.3. Công tác điều trị
- Các trường hợp bệnh đầu tiên sẽ được điều trị theo quy định phân tuyến của Bộ Y tế.
- Các cơ sở khám, chữa bệnh thực hiện nghiêm túc việc tổ chức cách ly đối với bệnh truyền nhiễm, kiểm soát nhiễm khuẩn, phòng chống lây nhiễm chéo tại các bệnh viện theo quy định; làm thông thoáng buồng bệnh. Tập trung nguồn lực và chuyên môn kỹ thuật điều trị bệnh nhân để hạn chế tối đa trường hợp tử vong.
- Các cơ sở khám, chữa bệnh có giường bệnh chủ động chuẩn bị triển khai kế hoạch thu dung, điều trị bệnh nhân, mở rộng và sẵn sàng thiết lập các bệnh viện dã chiến khi cần thiết.
2.4. Công tác truyền thông: Thường xuyên cập nhật thông tin, sửa đổi các thông điệp truyền thông, khuyến cáo phòng chống dịch phù hợp với các đối tượng nguy cơ và phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng.
2.5. Công tác hậu cần
- Căn cứ vào dự báo tình hình dịch tiếp tục bổ sung kinh phí, vật tư, hóa chất, phương tiện, kịp thời triển khai các biện pháp phòng chống dịch đề phòng dịch bùng phát trên diện rộng.
- Thực hiện chính sách cho các cán bộ y tế thực hiện công tác điều tra, xác minh ổ dịch, thường trực phòng chống dịch và cán bộ thực hiện thu dung, điều trị, chăm sóc bệnh nhân.
2.6. Công tác hợp tác quốc tế: Phối hợp chặt chẽ với các nước bạn Lào, Campuchia thực hiện Điều lệ Y tế quốc tế để trao đổi thông tin về tình hình dịch bệnh và các biện pháp phòng chống.
3. Tình huống 3: Dịch lây lan và bùng phát trong cộng đồng
3.1. Công tác chỉ đạo, kiểm tra
- Sở Y tế kịp thời cập nhật, tổng hợp, báo cáo tình hình diễn biến của dịch, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các biện pháp phòng chống dịch, các hoạt động phòng chống dịch cấp bách trên địa bàn.
- Các cơ quan, đơn vị, ban, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội và các địa phương thực hiện các biện pháp phòng chống dịch theo chỉ đạo.
- Đánh giá tình hình dịch và thực hiện việc công bố dịch theo quy định của Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm và Quyết định số 02/2016/QĐ-TTg.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát, hướng dẫn, đánh giá việc triển khai công tác phòng chống dịch tại các huyện, thành phố.
3.2. Công tác giám sát, dự phòng
- Tăng cường giám sát các chùm ca bệnh thuộc bệnh truyền nhiễm; tăng cường giám sát và thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo và khai báo bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm theo Thông tư số 54/2015/TT-BYT.
- Tổ chức khoanh vùng ổ dịch, triển khai các biện pháp hạn chế đi lại khi cần thiết, áp dụng các biện pháp phòng bệnh rộng rãi, bắt buộc đối với toàn bộ người dân trong khu vực ổ dịch.
- Thực hiện giám sát chặt chẽ hành khách tại Cửa khẩu Quốc tế Bờ Y và khu vực biên giới; tiếp tục duy trì kiểm tra sàng lọc nhằm phát hiện các trường hợp nghi ngờ tại cửa khẩu.
- Tăng cường giám sát, lấy mẫu bệnh phẩm gửi làm xét nghiệm để xác định sự lưu hành, biến đổi, mức độ lây lan bệnh do do các bệnh truyền nhiễm.
- Tổ chức thường trực phòng chống dịch tại các cơ sở y tế; các đội RRT hỗ trợ các địa phương xử lý ổ dịch theo đúng quy định.
- Thường xuyên cập nhật, đánh giá rút kinh nghiệm và cập nhật các tài liệu chuyên môn trong công tác giám sát, xử lý ổ dịch để kịp thời điều chỉnh các hướng dẫn, chỉ đạo phù hợp với đặc điểm dịch bệnh.
3.3. Công tác điều trị
- Các cơ sở khám, chữa bệnh có giường bệnh chủ động triển khai kế hoạch mở rộng việc thu dung, điều trị bệnh nhân; sẵn sàng thiết lập các bệnh viện dã chiến khi cần thiết.
- Thực hiện đầy đủ các biện pháp phòng hộ cho các cán bộ y tế trực tiếp tham gia khám, điều trị, chăm sóc bệnh nhân, không để xảy ra hiện tượng lây nhiễm cho cán bộ y tế hoặc lây nhiễm chéo.
- Thường xuyên cập nhật, đánh giá rút kinh nghiệm trong công tác chẩn đoán, điều trị, chăm sóc để kịp thời điều chỉnh các hướng dẫn, chỉ đạo phù hợp với đặc điểm dịch bệnh.
3.4. Công tác truyền thông: Thông tin hàng ngày về tình hình dịch bệnh và các biện pháp phòng chống trên các phương tiện thông tin đại chúng.
4.5. Công tác hậu cần
- Căn cứ vào dự báo tình hình dịch, Sở Y tế phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp tục bổ sung kinh phí để mua thuốc, vật tư, hóa chất, trang thiết bị, phương tiện... kịp thời triển khai các biện pháp phòng chống dịch.
- Thực hiện chế độ chính sách cho các cán bộ y tế thực hiện công tác điều tra, xác minh ổ dịch, thường trực phòng chống dịch và cán bộ thực hiện thu dung, điều trị, chăm sóc bệnh nhân theo quy định.
4.6. Công tác hợp tác quốc tế: Phối hợp chặt chẽ với các nước bạn Lào và Campuchia thực hiện Điều lệ Y tế quốc tế để nắm bắt và chia sẻ thông tin về tình hình dịch bệnh.
1. Rà soát, kiện toàn Ban Chỉ đạo phòng chống dịch các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở, tùy vào tình hình thực tế triển khai xây dựng và thực hiện Kế hoạch phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm của tỉnh năm 2021.
2. Ban Chỉ đạo phòng chống dịch các cấp, các ngành phối hợp chặt chẽ với ngành Y tế trong triển khai công tác phòng chống dịch; xây dựng kế hoạch phòng chống dịch năm 2021, kế hoạch phòng chống dịch phải cụ thể trên cơ sở thực tiễn tình hình dịch bệnh của địa phương, đơn vị; đề ra các phương án đáp ứng chống dịch phù hợp, phối hợp chặt chẽ với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị, ban, ngành khác trong các hoạt động phòng chống dịch bệnh.
3. Xây dựng kế hoạch về kinh phí, nguồn nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo đảm công tác phòng chống dịch trên địa bàn tỉnh. Chú trọng các giải pháp về chuyên môn kỹ thuật nhằm giảm tỷ lệ mắc bệnh, giảm tử vong đến mức thấp nhất có thể; phát huy tối đa các biện pháp phòng bệnh chủ động bằng vắc xin đặc biệt là các hoạt động của Chương trình tiêm chủng quốc gia.
4. Tăng cường và đa dạng hóa các hoạt động tuyên truyền, truyền thông giáo dục sức khỏe với nhiều hình thức nhằm nâng cao nhận thức về phòng chống dịch bệnh; công tác thông tin truyền thông phải đảm bảo tính chính xác, đúng quy định của pháp luật, tránh gây tâm lý hoang mang làm ảnh hưởng đến các hoạt động an ninh xã hội.
5. Duy trì hệ thống giám sát bệnh truyền nhiễm tại tuyến tỉnh, huyện, xã. Củng cố hệ thống giám sát trọng điểm một số bệnh truyền nhiễm gây dịch.
6. Các cơ sở y tế sẵn sàng phương án, kế hoạch phối hợp, ứng phó theo tình huống nếu xảy ra dịch lớn hoặc đại dịch.
7. Các bệnh viện tuyến tỉnh chuẩn bị đầy đủ cơ số thuốc, trang thiết bị và các phương tiện cần thiết khác, sẵn sàng tiếp nhận, cấp cứu, điều trị bệnh nhân nếu xảy ra dịch lớn hoặc xảy ra đại dịch; củng cố Đội cấp cứu lưu động để hỗ trợ tuyến dưới, cấp cứu tại cộng đồng. Tổ chức tập huấn cho cán bộ điều trị về tiếp nhận, cấp cứu, điều trị bệnh nhân.
8. Tăng cường công tác phối hợp thu thập thông tin, báo cáo bệnh truyền nhiễm đầy đủ, chính xác, kịp thời theo quy định.
9. Từng bước xã hội hóa công tác phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm, xem đây là nhiệm vụ thường xuyên của các cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp.
1. Đối với tình huống 01 và 02 (thực hiện giám sát dịch bệnh thường xuyên khi chưa ghi nhận ca bệnh và xuất hiện các ca bệnh): Kinh phí thực hiện được cân đối, bố trí trong phạm vi dự toán chi sự nghiệp y tế giao năm 2021.
2. Đối với tình huống 03 (khi dịch bệnh lây lan và bùng phát trong cộng đồng): Sở Y tế chủ động cân đối từ dự toán chi sự nghiệp được giao năm 2021 của ngành, kết hợp nguồn ngân sách huyện theo phân cấp; đề xuất Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn dự phòng ngân sách tỉnh hỗ trợ phần còn thiếu (nếu có). Đối với danh mục mua sắm trang thiết bị y tế (máy thở, Monitoring, máy hút dịch…), giao Sở Y tế tiếp tục rà soát nhu cầu thực tế của các đơn vị và đề xuất mua sắm đảm bảo đúng tiêu chuẩn, chế độ định mức theo quy định của cấp thẩm quyền.
Nếu tình hình dịch bệnh tiếp tục tăng cao, nhu cầu kinh phí theo dự toán không đáp ứng đủ, Sở Y tế phối hợp với Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cấp hoặc đề nghị Trung ương hỗ trợ, bổ sung kinh phí theo quy định.
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tăng cường các hoạt động phòng chống dịch bệnh tại các cấp ở địa phương; cấp bổ sung ngân sách từ địa phương và huy động nguồn kinh phí tài trợ để đảm bảo kinh phí hoạt động của các Chương trình mục tiêu quốc gia.
- Ban hành và tổ chức triển khai thực hiện triển khai công tác VSMT- diệt LQ/BG phòng chống dịch bệnh năm 2021 trên địa bàn.
- Phối hợp với các đơn vị, địa phương chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả công tác phòng chống dịch bệnh; công tác tuyên truyền, hướng dẫn người dân thực hiện các biện pháp phòng chống dịch.
- Chỉ đạo các đơn vị y tế trên địa bàn tỉnh triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh ngay từ đầu năm và thực hiện các hoạt động giám sát; triển khai Chương trình tiêm chủng mở rộng; kiểm tra giám sát, xử lý y tế; triển khai hoạt động xử lý triệt để ổ dịch theo quy định của Bộ Y tế; kiện toàn các đội cơ động chống dịch, sẵn sàng hỗ trợ các địa phương khi cần thiết...
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc công bố dịch bệnh truyền nhiễm nhóm B, nhóm C khi có đủ điều kiện công bố dịch bệnh; tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Bộ Y tế công bố dịch bệnh thuộc nhóm A khi có đủ điều kiện công bố dịch theo quy định tại Quyết định số 02/2016/QĐ-TTg ngày 28 tháng 01 năm 2016 và Quyết định số 07/2020/QĐ-TTg ngày 26 tháng 02 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ.
- Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về công tác phòng chống dịch bệnh, tiêm chủng (thông tin báo cáo bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm, giám sát phòng chống dịch, công bố dịch bệnh, tiêm chủng mở rộng, tiêm chủng dịch vụ...).
2. Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Báo Kon Tum, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Cổng Thông tin điện tử tỉnh: Phối hợp với ngành Y tế tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn và triển khai công tác tuyên truyền tới người dân về các biện pháp phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm một cách hiệu quả, phù hợp để người dân hiểu được sự nguy hiểm của bệnh, hưởng ứng tích cực các biện pháp phòng chống dịch bệnh cho gia đình và cộng đồng.
3. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với Sở Y tế cân đối dự toán chi sự nghiệp y tế được Ủy ban nhân dân tỉnh giao năm 2021 để thực hiện công tác phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm theo quy định; phối hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, hoặc đề nghị Trung ương bổ sung kinh phí thực hiện phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm đối với tình huống khi dịch bệnh lây lan và bùng phát trong cộng đồng phần kinh phí còn thiếu (nếu có).
4. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Phối hợp với Sở Y tế trong việc hướng dẫn xử lý vệ sinh môi trường tại vùng có dịch. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc hướng dẫn và giám sát việc xử lý môi trường tại các khu vực chôn cất người tử vong do bệnh truyền nhiễm.
5. Công an tỉnh: Tổ chức thực hiện việc ổn định an ninh, trật tự khi có trường hợp mắc bệnh truyền nhiễm; phối hợp với ngành Y tế trong công tác cách ly người bệnh theo đúng quy định.
6. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Sư đoàn 10: Chỉ đạo lực lượng quân y và các cơ quan, đơn vị trực thuộc phối hợp với ngành Y tế hỗ trợ nhân lực, vật lực để triển khai thực hiện tốt tại nơi cách ly tập trung, công tác phòng chống dịch bệnh trên địa bàn, chú trọng đến các xã vùng biên giới, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn nhằm triển khai kịp thời các biện pháp phòng chống.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Ban hành và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm; kế hoạch triển khai công tác vệ sinh môi trường - diệt lăng quăng/bọ gậy phòng chống dịch bệnh năm 2021 trên địa bàn (theo hướng dẫn của ngành Y tế).
- Chỉ đạo Trung tâm Y tế phối hợp Phòng Y tế tham mưu, huy động các cơ quan, đơn vị, ban, ngành, đoàn thể trên địa bàn vận động và cùng người dân tổ chức triển khai quyết liệt Chiến dịch vệ sinh môi trường - diệt lăng quăng/bọ gậy phòng chống dịch bệnh tại địa phương; tổ chức ký cam kết trong công tác vệ sinh môi trường - diệt lăng quăng/bọ gậy phòng chống dịch bệnh SXHD trên địa bàn; tăng cường giám sát và phòng chống dịch bệnh trên địa bàn, chú ý đến các bệnh nhân mắc bệnh truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm và nguy hiểm, kịp thời cách ly và thông báo cho Trung tâm Kiểm soát bệnh tật biết, lấy mẫu bệnh phẩm để gửi Viện Vệ sinh Dịch tễ Tây Nguyên làm các xét nghiệm, đặc biệt nhóm nguy cơ cao.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, các cơ quan, đơn vị, ban, ngành, đoàn thể trên địa bàn phối hợp với ngành Y tế tăng cường công tác truyền thông, hướng dẫn người dân các biện pháp phòng chống dịch bệnh tại địa phương bằng nhiều hình thức để phòng mắc các bệnh truyền nhiễm trên địa bàn.
- Hỗ trợ kinh phí chi cho các đơn vị y tế tuyến huyện, xã để giám sát và phòng chống dịch bệnh trong tình huống 01 và 02 (phụ cấp chống dịch; mua hóa chất và hỗ trợ cho người trực tiếp phun hóa chất chủ động phòng ch ống dịch bệnh hoặc xử lý các ổ dịch; kinh phí truyền thông phòng chống dịch bệnh; kinh phí cho Đội xung kích, người dẫn đường; kinh phí mua nhiên liệu máy phun hóa chất, bảo hộ chống dịch, vật tư y tế khác phục vụ phòng chống dịch bệnh…); đối với tình huống 03, Ủy ban nhân dân tuyến huyện, xã tham mưu đề xuất kinh phí bổ sung (qua Sở Y tế) để tổng hợp, tham mưu đề xuất theo quy định.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể chính trị - xã hội: Chỉ đạo các tổ chức thành viên vận động Nhân dân tham gia vào công tác phòng chống dịch bệnh; huy động các tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế hỗ trợ giúp đỡ khi có dịch xảy ra.
Căn cứ nội dung Kế hoạch, các đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện. Sở Y tế chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc thực hiện; tổng hợp báo cáo theo quy định./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
1 - Các bệnh dịch chủ yếu do vi rút (tay chân miệng, sốt xuất huyết...), không có thuốc điều trị đặc hiệu, một số bệnh chưa có vắc xin dự phòng, các biện pháp phòng chống dịch chủ yếu là các biện pháp không đặc hiệu, tuy đã được kiểm soát và có số mắc giảm nhưng vẫn luôn tiềm ẩn nguy cơ lây lan, bùng phát.
- Sự biến đổi khí hậu, biến động về dân cư, đô thị hóa, đặc biệt là thói quen vệ sinh cá nhân, vệ sinh an toàn thực phẩm của một bộ phận lớn dân cư chưa được tốt, tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều dịch bệnh mới phát sinh, cũng như các dịch bệnh đã được khống chế nay xuất hiện trở lại.
- Nhận thức của người dân còn hạn chế, chưa tự giác tham gia các hoạt động phòng, chống dịch bệnh tại cộng đồng; bệnh dại còn ghi nhận trường hợp tử vong do người dân không chủ động, tự giác đi tiêm phòng vắc xin dại.
- Bùng nổ dân số, đô thị hóa, biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường, sự giao lưu rộng rãi của người dân, hậu quả của thiên tai, lụt bão đang tác động tiêu cực tới các hoạt động y tế dự phòng, có thể làm phát sinh, phát triển dịch bệnh.
- Kinh phí Chương trình mục tiêu quốc gia bị cắt giảm hàng năm, đến năm 2020 đã kết thúc. Kinh phí bố trí cho công tác phòng, chống dịch tại địa phương hạn chế, một số địa phương không bố trí hoặc bố trí chậm kinh phí cho công tác phòng, chống dịch bệnh.
2 - Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm năm 2007;
- Nghị định số 101/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ về Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm về áp dụng biện pháp cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế và chống dịch đặc thù trong thời gian có dịch;
- Nghị định số 103/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2010 của Chính phủ về Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm về kiểm dịch y tế biên giới.
- Thông tư số 54/2015/TT-BYT ngày 28 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế về hướng dẫn chế độ thông tin báo cáo và khai báo bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm.
- Quyết định số 59/2010/QĐ-TTg ngày 16 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định thẩm quyền thành lập, tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo chống dịch các cấp.
- Quyết định số 02/2016/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về Quy định điều kiện công bố dịch, công bố hết dịch bệnh truyền nhiễm.
- Quyết định số 2018/QĐ-BYT ngày 28 tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành hướng dẫn giám sát dựa vào sự kiện.
- Thông tư số 17/2019/TT-BYT ngày 17 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc hướng dẫn giám sát và đáp ứng với bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm.
- Quyết định số 5894/QĐ-BYT ngày 19 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành hướng dẫn thiết lập và vận hành Đội đáp ứng nhanh.
- Quyết định số 1070/QĐ-BYT ngày 06 tháng 02 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm năm 2021.
- Các hướng dẫn của Bộ Y tế về chẩn đoán, điều trị, giám sát và phòng chống dịch bệnh COVID-19, Ebola, MERS-Cov, Zika, cúm A( H5N1, H7N9, H5N6), viêm gan, não mô cầu, viêm não vi rút, liên cầu lợn, dại, Rubella, dịch hạch, SXHD, bạch hầu, tay chân miệng, sốt rét, sởi...
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây