Quyết định 2103/QĐ-BTP năm 2020 về Kế hoạch tổng kết thi hành Luật Nuôi con nuôi và Công ước La Hay 33 về bảo vệ trẻ em và hợp tác trong lĩnh vực nuôi con nuôi quốc tế do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
Quyết định 2103/QĐ-BTP năm 2020 về Kế hoạch tổng kết thi hành Luật Nuôi con nuôi và Công ước La Hay 33 về bảo vệ trẻ em và hợp tác trong lĩnh vực nuôi con nuôi quốc tế do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
Số hiệu: | 2103/QĐ-BTP | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Bộ Tư pháp | Người ký: | Nguyễn Khánh Ngọc |
Ngày ban hành: | 14/10/2020 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 2103/QĐ-BTP |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Bộ Tư pháp |
Người ký: | Nguyễn Khánh Ngọc |
Ngày ban hành: | 14/10/2020 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
BỘ TƯ PHÁP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2103/QĐ-BTP |
Hà Nội, ngày 14 tháng 10 năm 2020 |
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Luật Nuôi con nuôi ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Con nuôi.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch tổng kết thi hành Luật Nuôi con nuôi và Công ước La Hay số 33 về bảo vệ trẻ em và hợp tác trong lĩnh vực nuôi con nuôi quốc tế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Con nuôi, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Tư pháp, Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các đơn vị thuộc Bộ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
TỔNG KẾT THI HÀNH LUẬT NUÔI CON NUÔI VÀ CÔNG ƯỚC LA HAY SỐ 33 VỀ BẢO VỆ
TRẺ EM VÀ HỢP TÁC TRONG LĨNH VỰC NUÔI CON NUÔI QUỐC TẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2103/QĐ-BTP ngày 14 tháng 10 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp)
Luật Nuôi con nuôi đã được Quốc hội khóa XII thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2010 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2011. Ngày 01 tháng 2 năm 2012, Công ước La Hay số 33 về bảo vệ trẻ em và hợp tác trong lĩnh vực nuôi con nuôi quốc tế (sau đây gọi là Công ước La Hay) có hiệu lực thi hành tại Việt Nam. Để triển khai thi hành Luật Nuôi con nuôi, ngày 30 tháng 8 năm 2010, Bộ trưởng Bộ Tư pháp đã ký Quyết định số 2321/QĐ-BTP ban hành Kế hoạch triển khai Luật Nuôi con nuôi. Đối với việc thực hiện Công ước La Hay, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1233/QĐ-TTg ngày 7 tháng 9 năm 2012 phê duyệt Đề án triển khai Công ước La Hay giai đoạn 2012 - 2015.
Nhằm đánh giá tình hình, kết quả thi hành Luật Nuôi con nuôi, Công ước La Hay và các văn bản chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tư pháp xây dựng Kế hoạch tổng kết thi hành Luật Nuôi con nuôi và Công ước La Hay, bao gồm các nội dung sau đây:
1. Mục đích
- Đánh giá khách quan, toàn diện những kết quả đã đạt được, kịp thời phát hiện những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thi hành Luật Nuôi con nuôi và Công ước La Hay.
- Nhận diện những bất cập, mâu thuẫn, chồng chéo, khoảng trống nhằm đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật Nuôi con nuôi và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
- Đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả thực thi Luật Nuôi con nuôi và Công ước La Hay.
- Phát hiện, khen thưởng những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong quá trình thi hành Luật Nuôi con nuôi và Công ước La Hay.
2. Yêu cầu
- Việc tổng kết cần thực hiện một cách nghiêm túc, toàn diện từ Trung ương đến địa phương; bảo đảm đúng mục đích và tiến độ đề ra, tiết kiệm và hiệu quả.
- Nội dung tổng kết bảo đảm bám sát các quy định của Luật Nuôi con nuôi và Công ước La Hay; bám sát Quyết định số 1233/QĐ-TTg ngày 7/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án triển khai Công ước La Hay giai đoạn 2012 - 2015 và các văn bản chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ; phản ánh đúng tình hình thực tế và những yêu cầu đặt ra trong quá trình thực hiện.
- Phân công nhiệm vụ phù hợp với chức năng, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan trong quá trình tổ chức tổng kết.
- Kết quả tổng kết được xây dựng thành Báo cáo gửi về Bộ Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Chính phủ.
II. PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC TỔNG KẾT
Tổng kết thực tiễn thi hành Luật Nuôi con nuôi, Công ước La Hay và các văn bản chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ trên phạm vi toàn quốc và cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
Thời gian tổng kết tính từ ngày 01/01/2011 đến hết ngày 30/12/2020.
2.1. Kết quả tổ chức thi hành Luật Nuôi con nuôi, Công ước La Hay và các văn bản chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ
2.1.1. Công tác xây dựng kế hoạch triển khai, ban hành văn bản chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn thực hiện Luật Nuôi con nuôi và Công ước La Hay.
2.1.2. Công tác tuyên truyền, phổ biến, tập huấn Luật Nuôi con nuôi, Công ước La Hay, Chỉ thị số 19/CT-TTg ngày 20/9/2013 của Thủ tướng Chính phủ về nâng cao nhận thức pháp luật về nuôi con nuôi và tăng cường các biện pháp bảo đảm thực thi Công ước La Hay, Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 19/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác giải quyết việc nuôi con nuôi trong tình hình mới.
2.1.3. Công tác ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành Luật Nuôi con nuôi.
2.1.4. Công tác hướng dẫn nghiệp vụ giải quyết việc nuôi con nuôi theo quy định của Luật Nuôi con nuôi.
2.1.5. Công tác bảo đảm cơ sở vật chất, kinh phí, tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực để triển khai thi hành Luật Nuôi con nuôi và Công ước La Hay.
2.2. Kết quả thực hiện Luật Nuôi con nuôi và Công ước La Hay
2.2.1. Đánh giá kết quả đạt được, những vướng mắc, khó khăn trong công tác giải quyết việc nuôi con nuôi trong nước và nuôi con nuôi nước ngoài; nguyên nhân của những vướng mắc, khó khăn.
2.2.2. Công tác theo dõi tình hình phát triển của trẻ em được cho làm con nuôi trong nước và nước ngoài.
2.2.3. Công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm trong giải quyết việc nuôi con nuôi.
2.2.4. Công tác phối hợp liên ngành trong giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài.
2.2.5. Công tác giải quyết chấm dứt việc nuôi con nuôi trong nước.
2.2.6. Tình hình hợp tác giữa Việt Nam và các nước trong lĩnh vực nuôi con nuôi quốc tế; việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Cơ quan con nuôi Trung ương trong khuôn khổ Công ước La Hay.
2.3. Đề xuất, kiến nghị
2.3.1. Kiến nghị sửa đổi, bổ sung Luật Nuôi con nuôi.
2.3.2. Kiến nghị nâng cao hiệu quả thi hành Luật Nuôi con nuôi và Công ước La Hay.
3.1. Tổ chức kiểm tra, khảo sát tình hình thực hiện Luật Nuôi con nuôi và Công ước La Hay
Để phục vụ cho việc tổng kết thi hành Luật Nuôi con nuôi và Công ước La Hay, các cơ quan liên quan có thể tiến hành kiểm tra, khảo sát tình hình thi hành Luật Nuôi con nuôi và Công ước La Hay, nội dung cụ thể như sau:
- Bộ Tư pháp kiểm tra, khảo sát tại một số địa phương về những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong công tác đăng ký nuôi con nuôi; đánh giá về tình hình hợp tác với các nước thành viên Công ước La Hay và thực hiện chức năng nhiệm vụ của cơ quan trung ương về nuôi con nuôi theo Công ước La Hay;
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra, khảo sát về việc tiếp nhận trẻ em vào cơ sở nuôi dưỡng và cho trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng làm con nuôi;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kiểm tra, khảo sát về tình hình phát triển của trẻ em được giải quyết cho làm con nuôi trong nước, công tác rà soát và việc thực hiện nhiệm vụ tìm gia đình thay thế cho trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.
3.2. Xây dựng Báo cáo tổng kết thi hành Luật Nuôi con nuôi và Công ước La Hay
- Các Bộ, ngành, địa phương xây dựng Báo cáo tổng kết thi hành Luật Nuôi con nuôi và Công ước La Hay, gửi Bộ Tư pháp trước ngày 31 tháng 5 năm 2021.
- Bộ Tư pháp xây dựng báo cáo đánh giá về tình hình thực hiện vai trò của Cơ quan con nuôi Trung ương Việt Nam và thực trạng hoạt động hợp tác quốc tế trong khuôn khổ Công ước La Hay.
- Trên cơ sở Báo cáo tổng kết của các Bộ, ngành, địa phương và kết quả Hội nghị tổng kết toàn quốc, Bộ Tư pháp tổng hợp, xây dựng Báo cáo tổng kết toàn quốc thi hành Luật Nuôi con nuôi và Công ước La Hay để báo cáo Chính phủ vào Quý IV/2021.
3.3. Tổ chức Hội nghị tổng kết
- Tại các địa phương, căn cứ tình hình thực tiễn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ động quyết định việc tổ chức/không tổ chức Hội nghị tổng kết.
- Tại trung ương:
+) Bộ Tư pháp tổ chức Hội nghị đánh giá thực trạng công tác giải quyết nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trong khuôn khổ Công ước La Hay.
i) Thời gian: dự kiến được tổ chức trong một buổi, vào Quý I năm 2021.
ii) Địa điểm: Tại thành phố Hà Nội.
iii) Chủ trì Hội nghị: Lãnh đạo Bộ Tư pháp.
iv) Thành phần tham dự: đại diện Đại sứ quán các nước có quan hệ hợp tác về nuôi con nuôi với Việt Nam; đại diện các Tổ chức con nuôi nước ngoài được cấp phép hoạt động tại Việt Nam.
+) Bộ Tư pháp tổ chức tổng kết toàn quốc (tùy tình hình thực tiễn, có thể tổ chức hội nghị tập trung hoặc trực tuyến), nội dung cụ thể như sau:
i) Thời gian: Dự kiến được tổ chức trong một ngày, vào Quý III năm 2021.
ii) Địa điểm: Tại thành phố Hà Nội (nếu tổ chức hội nghị tập trung) hoặc tại các điểm cầu (nếu tổ chức hội nghị trực tuyến).
iii) Chủ trì Hội nghị: Lãnh đạo Bộ Tư pháp.
iv) Thành phần tham dự: Đại diện các cơ quan, Bộ, ngành, tổ chức ở Trung ương; đại diện các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp; đại diện các cơ quan, tổ chức của một số địa phương; đại diện một số cơ quan báo chí và cơ sở đào tạo luật.
1.1. Bộ Tư pháp
1.1.1. Cục Con nuôi
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thuộc Bộ triển khai thực hiện Kế hoạch này; tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn, đôn đốc việc tổ chức tổng kết thi hành Luật Nuôi con nuôi và Công ước La Hay; kịp thời báo cáo về khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Kế hoạch này.
- Tham mưu tổ chức Hội nghị đánh giá công tác hợp tác quốc tế trong khuôn khổ Công ước La Hay; Hội nghị tổng kết toàn quốc; xây dựng các báo cáo chuyên đề và Báo cáo tổng kết toàn quốc để báo cáo Chính phủ.
- Tập hợp, đánh giá, thành tích của các tập thể, cá nhân; phối hợp với Vụ Thi đua - khen thưởng trình Hội đồng Thi đua - khen thưởng Ngành Tư pháp xét, chọn các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, tiêu biểu trong quá trình thi hành Luật Nuôi con nuôi và Công ước La Hay để trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp khen thưởng theo thẩm quyền.
1.1.2. Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật
Báo cáo kết quả thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến Luật Nuôi con nuôi và Công ước La Hay, gửi Cục Con nuôi trước ngày 31 tháng 5 năm 2021.
1.1.3. Thanh tra Bộ
Báo cáo kết quả công tác thanh tra, xử lý vi phạm trong giải quyết việc nuôi con nuôi, gửi Cục Con nuôi trước ngày 31 tháng 5 năm 2021.
1.1.4. Vụ Thi đua - Khen thưởng
Chủ trì, phối hợp với Cục Con nuôi và các đơn vị thuộc Bộ có liên quan chuẩn bị các thủ tục đề nghị, xét khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong giai đoạn 2011 - 2021 trong Hội nghị tổng kết toàn quốc thi hành Luật Nuôi con nuôi và Công ước La Hay.
1.1.5. Cục Kế hoạch - Tài chính
Bố trí kinh phí để thực hiện các nội dung công việc đã đề ra trong Kế hoạch này theo quy định pháp luật.
1.2. Các Bộ, ngành có liên quan
1.2.1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Ngoại giao, Bộ Y tế đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ được giao trong Luật Nuôi con nuôi, Quyết định số 1233/QĐ-TTg ngày 7 tháng 9 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án triển khai Công ước La Hay giai đoạn 2012 - 2015, Chỉ thị số 19/CT-TTg ngày 20/9/2013 của Thủ tướng Chính phủ về nâng cao nhận thức pháp luật về nuôi con nuôi và tăng cường các biện pháp bảo đảm thực thi Công ước La Hay, Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 19/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác giải quyết việc nuôi con nuôi trong tình hình mới.
1.2.2. Bộ Công an đánh giá về công tác phòng ngừa, phát hiện, điều tra, xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực nuôi con nuôi; công tác xác minh nguồn gốc của trẻ em bị bỏ rơi được cho làm con nuôi.
1.2.3. Bộ Ngoại giao đánh giá về công tác đăng ký việc nuôi con nuôi tại các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài đối với công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài; công tác theo dõi tình hình phát triển của trẻ em Việt Nam được nhận làm con nuôi ở nước ngoài và bảo vệ trẻ em trong trường hợp cần thiết.
1.2.4. Bộ Tài chính đánh giá về việc thực hiện Nghị định số 114/2016/NĐ-CP ngày 08/7/2016 của Chính phủ quy định về lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài, Thông tư số 267/2016/TT-BTP ngày 14/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác nuôi con nuôi và cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam, Thông tư liên tịch số 146/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 7/9/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực nuôi con nuôi từ nguồn chi phí giải quyết nuôi con nuôi.
1.2.5. Tòa án nhân dân tối cao đánh giá về công tác giải quyết các vụ việc dân sự liên quan đến yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi, tranh chấp về quyền thừa kế liên quan đến con nuôi.
1.3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện kiểm tra, khảo sát tình hình thi hành Luật Nuôi con nuôi và Công ước La Hay; đánh giá tình hình phát triển của con nuôi trong nước; rà soát, đánh giá năng lực của các cơ sở nuôi dưỡng tham gia giải quyết việc nuôi con nuôi; đánh giá công tác kiểm tra, theo dõi, quản lý việc tiếp nhận và sử dụng các khoản hỗ trợ tại cơ sở nuôi dưỡng khi giải quyết việc nuôi con nuôi.
- Kinh phí cho hoạt động tổng kết thi hành Luật Nuôi con nuôi và Công ước La Hay ở các Bộ, ngành và địa phương được lấy từ nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên của đơn vị mình và các nguồn hỗ trợ khác (nếu có).
- Kinh phí tổng kết toàn quốc về thi hành Luật Nuôi con nuôi và Công ước La Hay được lấy từ kinh phí hoạt động thường xuyên của Bộ Tư pháp và các nguồn hỗ trợ khác (nếu có)./.
(Dành cho các Bộ và Tòa án nhân dân tối cao)
I. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổng kết những nội dung sau đây:
1. Công tác chỉ đạo, hướng dẫn cơ sở trợ giúp xã hội triển khai thi hành Luật Nuôi con nuôi;
2. Việc thực hiện chuyển đổi các hình thức chăm sóc thay thế sang hình thức nuôi con nuôi;
3. Việc thực hiện các biện pháp tăng cường giải quyết việc nuôi con nuôi đối với trẻ em sống tại cơ sở trợ giúp xã hội.
II. Bộ Ngoại giao
Bộ Ngoại giao tổng kết những nội dung sau đây:
1. Công tác bảo vệ trẻ em Việt Nam được cho làm con nuôi ở nước ngoài theo quy định tại Thông tư liên tịch số 03/2016/TTLT-BTP-BNG-BCA-BLĐTBXH ngày 22/2/2016 hướng dẫn việc theo dõi tình hình phát triển của trẻ em Việt Nam được cho làm con nuôi nước ngoài và bảo vệ trẻ em trong trường hợp cần thiết;
2. Công tác giải quyết việc nuôi con nuôi của công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài;
3. Công tác tiếp nhận các yêu cầu giải quyết vấn đề quốc tịch của trẻ em Việt Nam được nhận làm con nuôi ở nước ngoài;
4. Các nội dung khác có liên quan.
III. Bộ Tài chính
Bộ Tài chính tổng kết những nội dung sau đây:
1. Những khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện Nghị định số 114/2016/NĐ-CP ngày 08/7/2016 của Chính phủ quy định về lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài;
2. Những khó khăn, vướng mắc phát sinh tại các địa phương trong việc sử dụng khoản chi phí giải quyết việc nuôi con nuôi theo quy định tại Thông tư liên tịch số 146/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 7/9/2012 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực nuôi con nuôi từ nguồn chi phí giải quyết nuôi con nuôi.
IV. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Bộ Kế hoạch và Đầu tư đánh giá về việc thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 1233/QĐ-TTg ngày 7/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án triển khai thực hiện Công ước La Hay số 33 về bảo vệ trẻ em và hợp tác trong lĩnh vực nuôi con nuôi quốc tế giai đoạn 2012 - 2015.
V. Bộ Công an
Bộ Công an tổng kết những nội dung sau đây:
1. Việc thực hiện các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, điều tra và xử lý theo quy định của pháp luật đối với các hành vi lợi dụng việc nuôi con nuôi để bắt cóc, mua bán trẻ em;
2. Công tác chỉ đạo Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tăng cường công tác xác minh nguồn gốc của trẻ em bị bỏ rơi được giới thiệu làm con nuôi theo quy định pháp luật.
VI. Bộ Y tế
Bộ Y tế đánh giá công tác chỉ đạo việc thực hiện đúng các quy định của pháp luật về việc cấp Giấy chứng sinh cho trẻ sơ sinh nhằm hạn chế tình trạng cấp Giấy chứng sinh sai nội dung để biến “con nuôi” thành “con đẻ”, lẩn tránh thủ tục đăng ký nuôi con nuôi.
VII. Tòa án nhân dân tối cao
Tòa án nhân dân tối cao tổng kết về công tác giải quyết yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi, trong đó tập trung vào:
- Tổng số các vụ việc chấm dứt việc nuôi con nuôi đã được giải quyết;
- Nguyên nhân chấm dứt việc nuôi con nuôi;
- Những vướng mắc, khó khăn phát sinh trong giải quyết yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi;
- Đề xuất, kiến nghị.
ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO TỔNG KẾT THI HÀNH LUẬT NUÔI CON NUÔI VÀ CÔNG ƯỚC LA HAY
(Dành cho UBND các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương)
I. KẾT QUẢ CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, TỔ CHỨC THỰC HIỆN LUẬT NUÔI CON NUÔI VÀ CÔNG ƯỚC LA HAY
1. Công tác xây dựng kế hoạch triển khai, ban hành văn bản chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn thực hiện Luật Nuôi con nuôi và Công ước La Hay.
2. Công tác tuyên truyền, phổ biến Luật Nuôi con nuôi, Công ước La Hay và các văn bản chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
3. Công tác tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ giải quyết việc nuôi con nuôi theo quy định của Luật Nuôi con nuôi.
4. Công tác bảo đảm cơ sở vật chất, kinh phí, tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực để triển khai thi hành Luật Nuôi con nuôi và Công ước La Hay.
II. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THI HÀNH LUẬT NUÔI CON NUÔI VÀ CÔNG ƯỚC LA HAY
1. Đối với công tác nuôi con nuôi trong nước:1
1.1. Đánh giá những kết quả đạt được (việc tuân thủ các quy định của Luật Nuôi con nuôi của UBND cấp xã, của người dân khi đăng ký việc nuôi con nuôi và việc thực hiện nghĩa vụ báo cáo về tình hình phát triển của con nuôi...);
1.2. Đánh giá về kết quả ứng dụng công nghệ thông tin trong đăng ký việc nuôi con nuôi, công tác lưu trữ hồ sơ đăng ký nuôi con nuôi.
2. Đối với công tác nuôi con nuôi nước ngoài:
2.1. Đánh giá về những kết quả đạt được trong việc:
- Đôn đốc, hướng dẫn các cơ sở trợ giúp xã hội đánh giá và lập hồ sơ trẻ em có nhu cầu được nhận làm con nuôi; kết quả rà soát và đánh giá năng lực các cơ sở trợ giúp xã hội tại địa phương;
- Phối hợp liên ngành trong giải quyết việc nuôi con nuôi ở địa phương;
- Xác minh nguồn gốc của trẻ em bị bỏ rơi được cho làm con nuôi;
- Giám sát, quản lý việc tiếp nhận và sử dụng các khoản hỗ trợ nhân đạo cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở cơ sở nuôi dưỡng nhằm bảo đảm công khai, minh bạch và đúng pháp luật;
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong đăng ký việc nuôi con nuôi, công tác lưu trữ hồ sơ đăng ký nuôi con nuôi.
2.2. Đánh giá việc thực hiện các quy định liên quan đến vấn đề tài chính trong việc đăng ký nuôi con nuôi:
- Giai đoạn trước ngày 01/01/2017 (thời điểm trước khi Nghị định số 114/2016/NĐ-CP ngày 8/7/2016 của Chính phủ quy định lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài có hiệu lực thi hành): Việc sử dụng kinh phí do Cục Con nuôi điều chuyển từ nguồn thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi;
- Giai đoạn từ ngày 01/01/2017 đến 31/12/2020: Việc bố trí kinh phí giải quyết việc nuôi con nuôi theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 114/2016/NĐ-CP, việc sử dụng khoản kinh phí được Cục Con nuôi điều chuyển từ nguồn thu chi phí giải quyết việc nuôi con nuôi nước ngoài;
- Tình hình sử dụng chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài theo quy định tại Thông tư liên tịch số 146/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 7/9/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực nuôi con nuôi từ nguồn chi phí giải quyết nuôi con nuôi.
3. Về công tác kiểm tra, thanh tra giải quyết việc nuôi con nuôi.
4. Về công tác xử lý các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến việc nuôi con nuôi.
III. NHỮNG KHÓ KHĂN, VƯỚNG MẮC VÀ NGUYÊN NHÂN
1. Khó khăn trong công tác đăng ký nuôi con nuôi trong nước:
1.1. Lập hồ sơ đăng ký nuôi con nuôi (xin cấp phiếu lý lịch tư pháp, khám sức khỏe...);
1.2. Thực hiện thủ tục đăng ký nuôi con nuôi (kiểm tra, xác minh hồ sơ đăng ký nuôi con nuôi, đánh giá điều kiện của người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi, lấy ý kiến của những người liên quan về việc cho trẻ em làm con nuôi, phối hợp với các cơ quan hữu quan trong giải quyết việc nuôi con nuôi...);
1.3. Thay đổi hộ tịch cho con nuôi, theo dõi tình hình phát triển của con nuôi; chấm dứt việc nuôi con nuôi; thu hồi, hủy bỏ Giấy chứng nhận việc nuôi con nuôi;
1.4. Giải quyết nuôi con nuôi đối với trẻ em sống ở cơ sở nuôi dưỡng; đối với các trường hợp tự thỏa thuận cho nhận con nuôi; đối với trẻ em sống tại cơ sở tôn giáo; đối với trẻ em sống ở khu vực biên giới;
1.5. Áp dụng Điều 16 Luật Nuôi con nuôi (giải quyết việc nuôi con nuôi đối với trường hợp đăng ký nhu cầu nhận con nuôi);
1.6. Những khó khăn khác.
2. Khó khăn trong công tác đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài:
2.1. Đánh giá nhu cầu của trẻ em cần được nhận làm con nuôi;
2.2. Xác định trẻ em thuộc diện được giải quyết đích danh;
2.3. Xác minh nguồn gốc của trẻ em bị bỏ rơi; lấy ý kiến của những người liên quan;
2.4. Sử dụng khoản kinh phí từ nguồn thu chi phí; bảo đảm kinh phí thực hiện giải quyết việc nuôi con nuôi theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 114/2016/NĐ-CP;
2.5. Những khó khăn khác (giải quyết việc nuôi con nuôi đối với người nước ngoài thường trú tại Việt Nam, ghi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi việc nuôi con nuôi đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài...).
3. Nguyên nhân:
3.1. Nguyên nhân khách quan;
3.2. Nguyên nhân chủ quan.
IV. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
1. Về công tác chỉ đạo, điều hành.
2. Về công tác hoàn thiện thể chế về nuôi con nuôi.
3. Về các biện pháp tăng cường hiệu quả thực hiện Luật Nuôi con nuôi và Công ước La Hay.
4. Về công tác phối hợp giữa các cơ quan liên quan.
1 Các địa phương không phải báo cáo số liệu, vì Bộ Tư pháp đã tổng hợp số liệu theo báo cáo thống kê hàng năm của Sở Tư pháp.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây