Quyết định 140/QĐ-VKSTC năm 2020 về ban hành quy định quản lý và sử dụng xe ô tô chuyên dùng khác phục vụ nhiệm vụ đặc thù trong ngành Kiểm sát nhân dân do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
Quyết định 140/QĐ-VKSTC năm 2020 về ban hành quy định quản lý và sử dụng xe ô tô chuyên dùng khác phục vụ nhiệm vụ đặc thù trong ngành Kiểm sát nhân dân do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
Số hiệu: | 140/QĐ-VKSTC | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Viện kiểm sát nhân dân tối cao | Người ký: | Nguyễn Duy Giảng |
Ngày ban hành: | 25/08/2020 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 140/QĐ-VKSTC |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Viện kiểm sát nhân dân tối cao |
Người ký: | Nguyễn Duy Giảng |
Ngày ban hành: | 25/08/2020 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
VIỆN
KIỂM SÁT NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 140/QĐ-VKSTC |
Hà Nội, ngày 25 tháng 8 năm 2020 |
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017; Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn cứ Nghị định số 04/2019/NĐ-CP ngày 11/01/2019 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô; Văn bản số 517/TTg-KHTH ngày 07/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiêu chuẩn định mức xe chuyên dùng khác phục vụ nhiệm vụ đặc thù; Văn bản số 937/BTC-QLCS ngày 31/01/2020 của Bộ Tài chính về việc tiêu chuẩn định mức trang bị xe chuyên của ngành Kiểm sát;
Căn cứ Quyết định số 46/QĐ-VKSTC ngày 21/5/2020 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng ô tô chuyên dùng khác phục vụ nhiệm vụ đặc thù của ngành Kiểm sát nhân dân;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Kế hoạch - Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý và sử dụng xe ô tô chuyên dùng khác phục vụ nhiệm vụ đặc thù trong ngành Kiểm sát nhân dân.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 589/QĐ-VKSTC ngày 20/8/2015 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Điều 3. Cục trưởng Cục Kế hoạch - Tài chính, Chánh Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân các cấp, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT.
VIỆN TRƯỞNG |
VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG XE Ô TÔ CHUYÊN DÙNG KHÁC PHỤC VỤ NHIỆM VỤ ĐẶC THÙ
TRONG NGÀNH KIỂM SÁT NHÂN DÂN
(Kèm theo Quyết định số: 140/QĐ-VKSTC ngày 25 tháng 8 năm 2020 của Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
Xe ô tô chuyên dùng khác phục vụ nhiệm vụ đặc thù trong ngành Kiểm sát nhân dân (sau đây gọi tắt là xe ô tô chuyên dùng) là xe gắn kèm các thiết bị chuyên dùng phục vụ hoạt động thực hiện chức năng thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp (gọi tắt là hoạt động nghiệp vụ kiểm sát).
Quy định này quy định việc quản lý, sử dụng xe ô tô chuyên dùng của các đơn vị trong ngành Kiểm sát nhân dân (không áp dụng đối với Viện kiểm sát quân sự).
Điều 2. Nguyên tắc quản lý, sử dụng xe ô tô chuyên dùng
1. Xe ô tô chuyên dùng phải được sử dụng đúng mục đích, công năng, tiêu chuẩn, định mức và đảm bảo công khai, minh bạch, hiệu quả, tiết kiệm.
2. Nghiêm cấm việc sử dụng xe ô tô chuyên dùng vào việc riêng, cho mượn, cho thuê, bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp hoặc chuyển quyền sở hữu, sử dụng cho tổ chức, cá nhân khác nếu không được phép của cấp có thẩm quyền.
Điều 3. Quản lý, đăng ký xe ô tô chuyên dùng
1. Xe ô tô chuyên dùng phải đăng ký lưu hành, quản lý theo đúng quy định của pháp luật và của ngành Kiểm sát nhân dân (sau đây gọi tắt Ngành) về quản lý, sử dụng tài sản công; phải lập hồ sơ, quản lý, lưu trữ hồ sơ tài sản; phải hạch toán theo chế độ kế toán và thực hiện chế độ báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản công, thực hiện xử lý tài sản khi đủ điều kiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và của Ngành.
2. Các trang thiết bị chuyên dùng gắn kèm theo xe: Va ly dự thẩm (gồm: Máy ảnh, máy quay phim, máy ghi âm, đèn pin, kính lúp, la bàn...), thùng bảo quản hồ sơ, tài liệu hoặc két sắt, hộp đen (thiết bị định vị để quản lý xe ô tô chuyên dùng).
Điều 4. Sử dụng xe ô tô chuyên dùng
1. Việc điều xe phải do Thủ trưởng đơn vị quyết định. Khi có kế hoạch đi công tác (hoạt động nghiệp vụ kiểm sát) bằng xe ô tô, thì cá nhân, bộ phận công tác phải có phiếu đề xuất trình Thủ trưởng đơn vị (người đứng đầu đơn vị được cấp xe ô tô chuyên dùng) phê duyệt về lịch trình chuyển bộ phận trực tiếp quản lý, điều hành xe để bố trí điều động xe ô tô phục vụ. Trong trường hợp Thủ trưởng đơn vị đi vắng thì Phó Thủ trưởng đơn vị hoặc người được ủy quyền phê duyệt về lịch trình, nhưng sau đó phải báo cáo Thủ trưởng đơn vị biết.
2. Người đứng đầu bộ phận quản lý, điều hành xe căn cứ vào đề xuất, lịch trình công tác đã được Thủ trưởng đơn vị phê duyệt, nhu cầu đi công tác và khả năng đáp ứng để bố trí và điều xe cho hợp lý và hiệu quả, tránh lãng phí.
Điều 5. Bảo dưỡng, sửa chữa xe ô tô chuyên dùng
Xe ô tô chuyên dùng phải được kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế-kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền quy định.
Căn cứ vào chế độ bảo dưỡng theo quy định và điều kiện thực tế lưu hành, đơn vị quản lý, sử dụng xe có trách nhiệm lập kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa (nội dung, kinh phí) trên cơ sở kiểm tra xác nhận bằng biên bản tình trạng kỹ thuật xe của cơ quan chuyên môn, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Căn cứ vào dự toán ngân sách nhà nước được giao, Thủ trưởng đơn vị quản lý, sử dụng xe tổ chức thực hiện việc bảo dưỡng, sửa chữa xe theo đúng nội dung và phù hợp với nguồn kinh phí được giao. Sau khi bảo dưỡng, sửa chữa phải tổ chức nghiệm thu, kiểm tra kỹ thuật, xác nhận tình trạng xe (bằng biên bản) để đảm bảo chất lượng bảo dưỡng, sửa chữa.
Việc lập dự toán, quyết toán kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa xe ô tô chuyên dùng thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Điều 6. Hạch toán, báo cáo kiểm kê, tính hao mòn
1. Xe ô tô chuyên dùng phải được hạch toán kịp thời, đầy đủ cả về hiện vật và giá trị theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê.
2. Thực hiện chế độ báo cáo tài sản công theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và quy định của Ngành.
3. Thực hiện chế độ quản lý tính hao mòn tài sản công theo quy định do Bộ Tài chính ban hành.
Điều 7. Việc thu hồi, điều chuyển, thanh lý và chuyển đổi công năng
Việc thu hồi, điều chuyển, thanh lý và chuyển đổi công năng xe được thực hiện theo Luật quản lý, sử dụng tài sản công, Quy định việc phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công trong ngành Kiểm sát nhân dân ban hành theo Quyết định số 94/QĐ-VKSTC ngày 30/7/2018 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các văn bản có liên quan.
Điều 8. Định mức và cấp phát xăng dầu
1. Căn cứ vào từng loại xe, tình trạng kỹ thuật xe, địa hình, đơn vị được giao quản lý, sử dụng xe xây dựng định mức cấp xăng, dầu cho từng xe. Việc điều chỉnh định mức tiêu hao nhiên liệu được xem xét vào từng thời điểm cho phù hợp.
2. Đơn vị quản lý, sử dụng xe ô tô chuyên dùng phải mở sổ theo dõi, giao nhận, mẫu giấy cấp phát, đối chiếu, kiểm tra quyết toán xăng, dầu cấp cho xe của đơn vị theo đúng quy định về quản lý tài chính và chế độ kế toán hiện hành.
Điều 9. Trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị được giao quản lý, sử dụng xe ô tô chuyên dùng.
1. Là người chịu trách nhiệm chính trong việc đề ra các biện pháp quản lý và sử dụng xe đúng mục đích; có trách nhiệm bố trí xe đúng đối tượng, đúng mục đích phục vụ hoạt động nghiệp vụ kiểm sát.
2. Xây dựng Quy chế quản lý, sử dụng xe ô tô chuyên dùng phù hợp với đặc điểm tình hình của địa phương nhưng không được trái với Quy định của Ngành.
3. Chỉ đạo tổ chức thực hiện quản lý, sử dụng xe ô tô chuyên dùng tại đơn vị tiết kiệm, hiệu quả và theo đúng quy định.
4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên về việc quản lý, sử dụng xe ô ô chuyên dùng thuộc phạm vi quản lý.
Điều 10. Trách nhiệm của bộ phận được giao nhiệm vụ quản lý và điều hành xe ô tô chuyên dùng.
1. Có trách nhiệm bố trí xe ô tô để phục vụ tốt nhiệm vụ của cơ quan theo lệnh điều xe của Thủ trưởng đơn vị.
2. Điều động, quản lý xe, lái xe và cấp phát xăng dầu phục vụ công tác đúng đối tượng, đúng thời gian, lịch trình đảm bảo an toàn, hiệu quả, tiết kiệm.
3. Xác nhận, đề nghị thanh, quyết toán xăng, dầu, phí cầu, đường, phà...nếu có, cho lái xe theo quy định.
4. Kiểm tra, quản lý và lập kế hoạch bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa xe ô tô theo quy định.
Điều 11. Trách nhiệm của cá nhân, bộ phận công tác sử dụng xe ô tô chuyên dùng
1. Sử dụng đúng mục đích, đi đúng giờ, đúng nơi xuất phát và lộ trình đã ghi trên phiếu đề xuất hoặc lệnh điều xe.
2. Có trách nhiệm tham gia bảo vệ tài sản, tạo điều kiện cho lái xe hoàn thành nhiệm vụ.
3. Nếu trong quá trình sử dụng xe, có yêu cầu phát sinh ngoài lịch trình, thì phải thông báo cho Thủ trưởng đơn vị hoặc người phụ trách bộ phận điều hành xe và chịu trách nhiệm về lịch trình phát sinh.
4. Ngay sau khi kết thúc chuyến công tác đối tượng sử dụng xe phải ký xác nhận hành trình xe đi thực tế vào sổ theo dõi lịch trình xe hoặc lệnh điều xe, có giải thích phát sinh ngoài lịch trình ghi trong lệnh điều xe để làm cơ sở cho việc thanh toán xăng, dầu.
Điều 12. Trách nhiệm của lái xe khi quản lý và vận hành xe ô tô chuyên dùng
1. Thực hiện đầy đủ trách nhiệm của lái xe theo quy định hiện hành của Nhà nước khi được giao quản lý xe và khi tham gia giao thông.
2. Quản lý tài sản công là xe ô tô chuyên dùng kể cả các loại giấy tờ có liên quan đến xe như đăng ký, giấy chứng nhận bảo hiểm, giấy phép lưu hành...
3. Giữ gìn bảo quản sạch sẽ, quản lý và sử dụng xe theo đúng quy trình, phải kiểm tra tình trạng kỹ thuật của xe trước khi tham gia giao thông, đảm bảo an toàn tuyệt đối cho người và tài sản.
4. Lập và quản lý sổ theo dõi hành trình và tình trạng kỹ thuật của xe để phục vụ cho công tác quản lý, chi phí sử dụng xe; chủ động lập kế hoạch đề xuất bảo trì, bảo dưỡng định kỳ, sửa chữa xe để trình người có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện.
5. Chấp hành đúng quy định của pháp luật, của Ngành, của đơn vị về quản lý và sử dụng xe ô tô, về việc quản lý phương tiện giao thông đường bộ; chỉ được đưa xe ra khỏi đơn vị khi có lệnh điều xe; có quyền từ chối không chở số người vượt quá quy định, không được giao xe cho người không đủ điều kiện, không có trách nhiệm lái.
6. Có trách nhiệm đưa đón công chức, viên chức, người lao động đi công tác theo đúng lịch trình mà đối tượng sử dụng xe đã đăng ký và được phê duyệt, không được tự ý lái xe đi nơi khác ngoài lịch trình; ghi đầy đủ thông tin về lộ trình, thời gian đi công tác, số km sử dụng trên phiếu ghi lộ trình để cá nhân, đại diện cho Đoàn công tác sử dụng xe ký xác nhận ngay sau khi kết thúc chuyến đi công tác, làm cơ sở thanh toán chi phí xăng dầu hàng tháng theo quy định.
Điều 13. Trách nhiệm của Cục Kế hoạch - Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị tiến hành kiểm tra, đôn đốc việc chấp hành các quy định về tiêu chuẩn, định mức xe, việc quản lý, sử dụng xe ô tô chuyên dùng đã được trang bị.
Tham mưu cho Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hiện mua sắm, thu hồi, điều chuyển, thanh lý và chuyển đổi công năng xe ô tô chuyên dùng theo quy định hiện hành.
Hướng dẫn đơn vị sử dụng tài sản lập hồ sơ tài sản công; báo cáo tình hình quản lý tài sản công theo quy định của pháp luật hiện hành và quyết định phân cấp quản lý tài sản công trong ngành Kiểm sát nhân dân.
Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trường Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô chuyên dùng đối với các đơn vị trực thuộc được trang bị xe ô tô chuyên dùng trong Ngành.
1. Người có thành tích phát hiện, báo cáo các hành vi xâm phạm hoặc sử dụng xe ô tô không đúng mục đích, tiêu chuẩn gây lãng phí thì được khen thưởng theo chế độ hiện hành.
2. Tập thể, cá nhân vi phạm Quy định này, gây thất thoát, thiệt hại thì phải bồi thường; tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
1. Thủ trưởng các đơn vị được giao quản lý, sử dụng xe ô tô chuyên dùng có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này.
2. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện trong việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô chuyên dùng và chịu trách nhiệm báo cáo định kỳ hàng năm và đột xuất về tình hình quản lý, sử dụng xe ô tô chuyên dùng cấp cho Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện thuộc phạm vi quản lý.
3. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm trước Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh về quản lý, sử dụng xe ô tô chuyên dùng đúng mục đích, an toàn và hiệu quả theo quy định của pháp luật.
4. Những nội dung khác không nêu trong quy định này thì các đơn vị được giao quản lý, sử dụng xe ô tô chuyên dùng tổ chức thực hiện theo đúng quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017; Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; Nghị định số 04/2019/NĐ-CP ngày 11/01/2019 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô và các văn bản quy định pháp luật khác có liên quan.
Trong quá trình thực hiện có phát sinh vướng mắc, các đơn vị phản ánh về Viện kiểm sát nhân dân tối cao (qua Cục Kế hoạch - Tài chính) để tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây