434741

Dự thảo Thông tư quy định về chế độ điều dưỡng trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành

434741
LawNet .vn

Dự thảo Thông tư quy định về chế độ điều dưỡng trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành

Số hiệu: Khongso Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Công An Người ký: Tô Lâm
Ngày ban hành: 15/02/2020 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: Khongso
Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Công An
Người ký: Tô Lâm
Ngày ban hành: 15/02/2020
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

BỘ CÔNG AN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:          /2020/TT-BCA

Hà Nội, ngày      tháng     năm 2020

DỰ THẢO
LẦN 2

 

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ ĐIỀU DƯỠNG TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN

Căn cứ Luật Công an nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2018;

Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội ngày 20 tháng 11 năm 2014 và Luật Bảo hiểm xã hội sửa đổi, bổ sung năm 2018;

Căn cứ Nghị định số 33/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 05 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 08 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Y tế;

Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về chế độ điều dưỡng trong Công an nhân dân.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về đối tượng, nguyên tắc áp dụng, tiêu chuẩn, chế độ bồi dưỡng, thời gian, qui trình điều dưỡng, phương tiện đi lại, kinh phí thực hiện và các vấn đề khác có liên quan đến việc bảo đảm thực hiện chế độ điều dưỡng trong Công an nhân dân.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật; công nhân Công an, hợp đồng lao động không xác định thời hạn (sau đây gọi tắt là cán bộ, chiến sĩ).

2. Cơ sở điều dưỡng bao gồm: Trung tâm điều dưỡng - Phục hồi chức năng thuộc Cục Y tế và các Nhà nghỉ dưỡng trong Công an nhân dân (có khu điều dưỡng).

3. Các cơ sở Y tế trong Công an nhân dân.

4. Công an các đơn vị địa phương.

Điều 3. Nguyên tắc áp dụng chế độ điều dưỡng

1. Bảo đảm phục hồi chức năng, nâng cao sức khỏe cho cán bộ, chiến sĩ.

2. Đúng đối tượng, đúng tiêu chuẩn theo quy định tại Thông tư này. Cán bộ, chiến sĩ đủ điều kiện sẽ được bố trí đi điều dưỡng.

3. Việc điều dưỡng tại chỗ (tại nhà) hoặc tại cơ sở điều dưỡng được thực hiện theo chỉ định của y tế trên cơ sở nguyện vọng của cán bộ, chiến sĩ đủ tiêu chuẩn đi điều dưỡng.

4. Trường hợp cán bộ, chiến sĩ có thời gian nghỉ điều dưỡng từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì được tính cho năm trước. Cán bộ, chiến sĩ thực hiện chế độ điều dưỡng năm nào thì được tính chế độ vào năm đó.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4. Các trường hợp được thực hiện chế độ điều dưỡng

Cán bộ, chiến sĩ được thực hiện chế độ điều dưỡng thuộc một trong các trường hợp sau:

1. Làm việc trong điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, căng thẳng, lưu động, đột xuất, tiếp xúc với chất độc mà sức khỏe giảm sút; sau chiến đấu công tác căng thẳng nặng nhọc.

2. Bị thương, tật, tai nạn lao động, ốm đau sau khi điều trị sức khỏe chưa bình phục, lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên; cơ sở y tế đề nghị cần tiếp tục phục hồi chức năng, điều dưỡng để phục hồi sức khỏe.

3. Có bệnh mạn tính, sau phẫu thuật mà cơ thể suy nhược sức khỏe chưa hồi phục, chưa đảm bảo làm việc bình thường.

4. Cán bộ có đủ điều kiện nghỉ công tác chờ hưởng chế độ hưu trí, mà sức khỏe còn yếu được cơ sở y tế có thẩm quyền kết luận cần thiết phải đi điều dưỡng trước khi nghỉ công tác hưởng chế độ hưu trí.

Điều 5. Các trường hợp không được thực hiện chế độ điều dưỡng

Cán bộ, chiến sĩ thuộc một trong các trường hợp sau đây không được thực hiện chế độ điều dưỡng:

1. Các trường hợp tổn hại sức khỏe do các hành vi tự hủy hoại sức khỏe, say rượu, sử dụng chất ma túy, các chất gây nghiện khác.

2. Có bệnh đang trong thời kỳ tiến triển cần tiếp tục điều trị tại các cơ sở Y tế.

3. Đang bị đình chỉ công tác hoặc đang xem xét xử lý kỷ luật.

4. Trường hợp người lao động ốm đau nhưng không nghỉ làm việc, hoặc bị ốm đau phải nghỉ việc để điều trị nhưng không hưởng trợ cấp ốm đau từ nguồn quỹ bảo hiểm xã hội thì không được hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau.

Điều 6. Thời gian nghỉ điều dưỡng

1. Về thời gian nghỉ điều dưỡng:

a. Mức 1:  Tối đa 10 ngày đối với cán bộ, chiến sĩ sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do mắc bệnh cần chữa trị dài ngày; cán bộ nữ sinh một lần từ hai con trở lên; người bị thương tật do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

b. Mức 2: Tối đa 07 ngày đối với cán bộ, chiến sĩ sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm đau, sinh con do phải phẫu thuật.

c. Mức 3: Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.

2. Thời gian nghỉ điều dưỡng, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần không kể thời gian đi, về và không bị trừ vào thời gian nghỉ hàng năm.

Điều 7. Chế độ điều dưỡng

1. Về mức hưởng điều dưỡng một ngày bằng 30% mức lương cơ sở. Trường hợp bị thương tật do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng: 40% mức lương cơ sở. Trường hợp có sự thay đổi về mức lương cơ sở, chế độ chính sách khác, Bộ Công an sẽ hướng dẫn, điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế.

2. Mức hưởng điều dưỡng bao gồm tiền ăn (bằng 70% mức hưởng điều dưỡng, trừ đi tiền ăn cơ bản theo qui định của Bộ Công an) và chi phí chăm sóc sức khỏe (bằng 30% mức hưởng điều dưỡng).

3. Cán bộ, chiến sĩ có tiêu chuẩn điều dưỡng, do điều kiện khách quan không đi điều dưỡng tập trung thì được thực hiện điều dưỡng tại chỗ (tại nhà), thanh toán tiền ăn tại tài vụ đơn vị bằng 25% mức lương cơ sở.

4. Chăm sóc sức khỏe: Cán bộ, chiến sĩ đi điều dưỡng được khám, điều trị, tư vấn sức khỏe kết hợp dinh dưỡng và vận động hợp lý, hướng dẫn tập dưỡng sinh, khí công, thiền, yoga, xông/ngâm thuốc, massage,…

Điều 8. Phương tiện đi lại

1. Cán bộ, chiến sĩ có tiêu chuẩn đi điều dưỡng được đơn vị hoặc cơ sở y tế bố trí phương tiện đưa đón.

2. Trường hợp không bố trí được phương tiện thì cán bộ chiến sĩ tự túc đi bằng phương tiện công cộng và được thanh toán tiền tàu xe một lượt đi và về tại Công an đơn vị, địa phương quản lý cán bộ.

3. Mức thanh toán cao nhất bằng giá ghi trên vé tàu, xe chất lượng cao (ghế ngồi mềm điều hòa hoặc giường nằm mềm điều hòa) từ địa phương nơi cán bộ công tác, đóng quân đến cơ sở điều dưỡng.

Điều 9: Trình tự thủ tục cấp phiếu, điều dưỡng

1. Những trường hợp sau điều trị có chỉ định điều dưỡng: Cơ sở Y tế giới thiệu về Cục Y tế để giải quyết chế độ đi điều dưỡng.

2. Những trường hợp khác: Thủ trưởng đơn vị đề nghị Cục Y tế giải quyết chế độ đi điều dưỡng (có xác nhận tình trạng bệnh lý của cơ sở y tế cùng cấp).

3. Trên cơ sở đề nghị của các đơn vị, Cục Y tế cấp phiếu điều dưỡng cho cán bộ, chiến sĩ và thông báo các cơ sở điều dưỡng tổ chức phục vụ, đồng thời thông báo đơn vị quản lý cán bộ đi điều dưỡng để phối hợp.

Điều 10. Quy trình điều dưỡng

Khi cán bộ, chiến sĩ đến cơ sở điều dưỡng được cơ sở điều dưỡng thực hiện quy trình điều dưỡng như sau:

1. Bước 1: Khám, kiểm tra tình trạng bệnh tật, sức khỏe cán bộ, chiến sỹ đến điều dưỡng.

2. Bước 2: Lập hồ sơ khám, chỉ định phương pháp điều dưỡng, phục hồi chức năng (gồm: hướng dẫn sử dụng thuốc, vật lý trị liệu, phục hồi chức năng, xoa bóp bấm huyệt, chế độ ăn uống, nghỉ ngơi phù hợp…) (Hồ sơ khám theo mẫu của Bộ Y tế quy định).

3. Bước 3: Thực hiện hàng ngày các phương pháp điều dưỡng, phục hồi chức năng,… đã được chỉ định theo tình trạng sức khỏe của cán bộ, chiến sĩ đến điều dưỡng. Ghi chép hồ sơ bệnh án.

4. Bước 4: Tổng kết, đánh giá: Kết thúc đợt điều dưỡng cán bộ, chiến sỹ được tổng kết bệnh án, đánh giá tình trạng sức khỏe.

5. Bước 5: Hướng dẫn cán bộ, chiến sĩ tiếp tục tự chăm sóc, phục hồi sức khỏe tại gia đình hoặc tư vấn kiểm tra lại tình trạng sức khỏe tại các bệnh viện tuyến trên nếu cần thiết.

Điều 11. Kinh phí thực hiện chế độ điều dưỡng

1. Kinh phí bảo đảm cho thực hiện chế độ điều dưỡng đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân do ngân sách nhà nước cấp, bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của Bộ Công an.

2. Việc quản lý cấp phát, sử dụng, thanh, quyết toán kinh phí bảo đảm thực hiện chế độ điều dưỡng phải thực hiện theo đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 12. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày    tháng   năm 2020.

2. Thông tư này thay thế Thông tư số 05/TT ngày 03/4/1972 của Bộ Công an quy định một số chế độ điều dưỡng đối với cán bộ, chiến sĩ.

Điều 13. Trách nhiệm thi hành

1. Cục Y tế có trách nhiệm chủ trì hướng dẫn quản lý, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này; xây dựng kế hoạch đi điều dưỡng hàng năm.

2. Cục Kế hoạch và Tài chính có trách nhiệm dự trù kinh phí, tổ chức theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các quy định về tài chính quy định tại Thông tư này.

3. Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Công an, Giám đốc Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện Thông tư, nếu có vướng mắc; Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Y tế) để nghiên cứu, đề xuất giải quyết kịp thời./.

 

 

Nơi nhận:
- Các đ/c Thứ trưởng (để ph/h chỉ đạo);
- Các đơn vị trực thuộc Bộ Công an (để thực hiện);
- Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (để thực hiện);
- Cổng TTĐT Bộ Công an.
- Lưu: VT, V03, H06(P3).

BỘ TRƯỞNG




Đại tướng Tô Lâm

 

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác