Kế hoạch 37/KH-UBND về tăng trưởng kinh tế năm 2019 tỉnh An Giang
Kế hoạch 37/KH-UBND về tăng trưởng kinh tế năm 2019 tỉnh An Giang
Số hiệu: | 37/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh An Giang | Người ký: | Vương Bình Thạnh |
Ngày ban hành: | 24/01/2019 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 37/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh An Giang |
Người ký: | Vương Bình Thạnh |
Ngày ban hành: | 24/01/2019 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 37/KH-UBND |
An Giang, ngày 24 tháng 01 năm 2019 |
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ NĂM 2019 TỈNH AN GIANG
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019; Nghị quyết số 21/NQ-HĐND ngày 07/12/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2019.
Để hoàn thành thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019, UBND tỉnh ban hành kế hoạch tăng trưởng kinh tế năm 2019, trong đó đưa ra chỉ tiêu cụ thể cho từng quý để các cơ quan, đơn vị tập trung triển khai thực hiện với quyết tâm đạt kết quả cao nhất, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - x ã hội của cả năm đã đề ra.
I. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019
Tiếp tục tập trung cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng; đẩy mạnh, tạo chuyển biến thực chất hơn trong thực hiện cá c đột phá chiến lược, cơ cấu lại kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh; quyết liệt đổi mới sáng tạo, ứng dụng khoa học công nghệ và tận dụng hiệu quả Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Chú trọng phát triển văn hóa, xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dâ n. Tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai, ứng phó biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải cách tư pháp, tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế; nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo điều hành và thực thi pháp luật; quyết liệt phòng chống tham nhũng, lãng phí; xây dựng bộ máy liêm chính, hành động, phục vụ. Củng cố quốc phòng, an ninh; bảo đảm trật tự, an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế.
STT |
Chỉ tiêu |
ĐVT |
KH 2019 |
1 |
Tốc độ tăng trưởng GRDP (Giá SS 2010) |
% |
7,00 – 8,00 |
|
- Khu vực Nông, lâm, thủy sản |
% |
2,63 – 3,34 |
|
- Khu vực Công nghiệp và Xây dựng |
% |
9,36 – 10,30 |
|
- Khu vực Dịch vụ |
% |
9,02 – 10,25 |
|
- Thuế sản phẩm trừ trợ giá chính sách |
% |
1,47 |
2 |
Cơ cấu kinh tế |
|
|
|
- Khu vực Nông, lâm, thủy sản |
% |
27,59 – 27,65 |
|
- Khu vực Công nghiệp và Xây dựng |
% |
15,08 |
|
- Khu vực Dịch vụ |
% |
55,67 - 55,75 |
|
- Thuế sản phẩm trừ trợ giá chính sách |
% |
1,58-1,59 |
3 |
Giá trị sản xuất nông nghiệp bình quân |
Triệu đồng/ha |
183 |
4 |
Kim ngạch xuất khẩu |
Triệu USD |
890 |
5 |
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội |
Tỷ đồng |
30.179 |
6 |
Thu ngân sách từ kinh tế địa bàn (tỷ đồng) |
Tỷ đồng |
6.080 |
7 |
Tỷ lệ lao động được đào tạo so với tổng số lao động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân |
% |
62,5 |
8 |
Tỷ lệ hộ nghèo |
% |
3,75 |
9 |
Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị |
% |
<4 |
10 |
Tỷ lệ dân tham gia bảo hiểm y tế |
% |
86,2 |
11 |
Số giường bệnh trên 10.000 dân |
Giường |
22,01 |
12 |
Tỷ lệ che phủ rừng và cây xanh phân tán |
% |
22,4 |
13 |
Phấn đấu xã đạt chuẩn nông thôn mới |
Xã |
57 |
II. Về kịch bản tăng trưởng kinh tế năm 2019
Căn cứ mục tiêu tăng trưởng của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 của tỉnh An Giang. Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kịch bản tăng trưởng từng quý như sau:
- Mục tiêu Quý I/2019 so với Quý I/2018: tăng trưởng GRDP là 7,01%, trong đó: Khu vực Nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,50%; Khu vực Công nghiệp và xây dựng tăng 9,30%; Khu vực Dịch vụ tăng 10,80%; Thuế sản phẩm trừ trợ cấp tăng 2,20%.
- Mục tiêu Quý II/2019 so với Quý II/2018: tăng trưởng GRDP là 7,91%, trong đó: Khu vực Nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 14,36%; Khu vực Công nghiệp và xây dựng tăng 6,81%; Khu vực Dịch vụ tăng 7,45%; Thuế sản phẩm trừ trợ cấp giảm 4,49%;
Lũy kế 6 tháng tăng trưởng GRDP là 7,31%, trong đó: Khu vực Nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,90%; Khu vực Công nghiệp và xây dựng tăng 8,00%; Khu vực Dịch vụ tăng 9,22%; Thuế sản phẩm trừ trợ cấp tăng 3,50%.
- Mục tiêu Quý III/2019 so với Quý III/2018: tăng trưởng GRDP là 8,08%, trong đó: Khu vực Nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,92%; Khu vực Công nghiệp và xây dựng tăng 13,48%; Khu vực Dịch vụ tăng 10,45%; Thuế sản phẩm trừ trợ cấp tăng 5,26%;
Lũy kế 9 tháng: tăng trưởng GRDP là 7,60%, trong đó: Khu vực Nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,50%; Khu vực Công nghiệp và xây dựng tăng 10,01%; Khu vực Dịch vụ tăng 9,65%; Thuế sản phẩm trừ trợ cấp tăng 4,20%.
- Mục tiêu Quý IV/2019 so với Quý IV/2018: tăng trưởng GRDP là 8,87%, trong đó: Khu vực Nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,90%; Khu vực Công nghiệp và xây dựng tăng 11,02%; Khu vực Dịch vụ tăng 11,83%; Thuế sản phẩm trừ trợ cấp tăng 5,50%.
Lũy kế cả năm 2018: tăng trưởng GRDP là 8,00%, trong đó: Khu vực Nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,34%; Khu vực Công nghiệp và xây dựng tăng 10,30%; Khu vực Dịch vụ tăng 10,25%; Thuế sản phẩm trừ trợ cấp tăng 1,47%.
(Phụ lục chi tiết kèm theo)
III. Các giải pháp cần triển khai thực hiện để đạt mục tiêu tăng trưởng đề ra
1. Đối với lĩnh vực phát triển nông nghiệp
Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết 09-NQ/TU của Tỉnh ủy về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang giai đoạn 2012-2020 và tầm nhìn đến năm 2030; Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp; triển khai các gói hỗ trợ kỹ thuật, tài chính, thị trường cho các sản phẩm (lúa, rau an toàn, bắp lai, nấm ăn, bò thịt, tôm càng xanh, hoa-cây kiểng). Đẩy mạnh đưa các sản phẩm nông nghiệp có lợi thế của tỉnh tiếp cận các hệ thống phân phối trong và ngoài nước.
Tăng cường phổ biến các chính sách khuyến khích hỗ trợ doanh nghiệp, HTX, THT, người dân vào nông nghiệp, nông thôn như Nghị định 57/2018/NĐ-CP, 17/04/2018 về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, Quyết định 62/2013/QĐ-TTg về cánh đồng lớn, Quyết định 68/2013/QĐ-TTg về hỗ trợ giảm thất thoát sau thu hoạch, Quyết định 915/QĐ-TTg ngày 27/5/2016 về hỗ trợ chuyển đổi từ trồng lúa sang trồng ngô; Nghị định số 116/2018/NĐ-CP ngày 07/9/2018 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Thực hiện chuyển dịch đất lúa kém hiệu quả sang những loại cây hoa màu có giá trị kinh tế cao hơn. Xây dựng kế hoạch chuyển đổi từ lúa sang màu năm 2019. Triển khai áp dụng chương trình “3 giảm, 3 tăng” và “1 phải, 5 giảm”, mở rộng áp dụng Global GAP, Viet GAP để giảm giá thành, nâng cao năng suất và lợi nhuận cho người dân. Triển khai tái cơ cấu ngành hàng lúa gạo 2016-2020, thay đổi cơ cấu giống lúa gieo trồng theo hướng tăng những giống lúa chất lư ợng cao có thương hiệu được doanh nghiệp bao tiêu với giá mua được đặt trước.
Nghiên cứu ứng dụng hiệu quả các chính sách đột phá về khoa học và công nghệ để nâng cao năng suất lao động, sức cạnh tranh của sản phẩm nông ngh iệp. Có giải pháp thu hút các doanh nghiệp đầu tư phát triển nông thôn, nhất là các doanh nghiệp khởi nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp; Triển khai các giải pháp phát triển thị trường, tháo gỡ rào cản, tạo thuận lợi cho tiêu thụ nông sản; tăng cường gắn kết 4 nhà trong sản xuất nông nghiệp tạo chuỗi liên kết sản xuất - chế biến - tiêu thụ sản phẩm; tăng sức cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế hướng tới một nền nông nghiệp hữu cơ, chấ t lượng và có giá trị kinh tế cao. Tăng cường các giải pháp quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp và đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Xử lý việc sử dụng chất cấm trong sản xuất nông lâm nghiệp và thủy sản.
Tiếp tục hỗ trợ cho các doanh nghiệp xây dựng và mở rộng vùng nguyên liệu, kết hợp đầu tư nhà máy sơ chế, kho bảo quản, tồn trữ sản phẩm gần vùng nguyên liệu. Đồng thời, thực hiện các chính sách ưu đãi, khuyến khích đối với Hợp tác xã, Tổ hợp tác tham gia vào mô hình liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Tiếp tục thực hiện chuỗi liên kết của Công ty cổ phần rau quả thực phẩm An Giang (Ante sco) cho sản phẩm đậu nành rau và bắp non. Song song, kêu gọi các doanh nghiệp khác tham gia đầu tư xây dựng vùng nguyên liệu rau màu trên địa bàn tỉnh An Giang.
Đầu tư nâng cao năng lực các cơ sở sản xuất giống thủy sản chất lư ợng, đặc biệt là giống cá tra, basa; đảm bảo các điều kiện nuôi và an toàn dịch bệnh. Đối với các hộ nuôi thủy sản quy mô nhỏ tập trung tập huấn nuôi thủy sản theo quy phạm VietGAP để tiến tới chứng nhận VietGAP từng bước tăng diện tích nuôi thủy sản đạt tiêu chuẩn an toàn của tỉnh thực hiện hoàn thành chỉ tiêu nông thôn mới.
Tăng cường công tác phòng cháy chữa cháy rừng, đẩy mạnh phát triển rừng: Tạo đủ giống cây trồng đảm bảo số lượng và chất lượng phục vụ trồng rừng và trồng cây lâm nghiệp phân tán trên toàn tỉnh trong năm 2019. Thực thi pháp luật lâm nghiệp, kiểm tra, ngăn chặn vi phạm lấn chiếm đất rừng làm nông nghiệp; xây dựng phương án chống chặt phá rừng và săn, bắt, mua bán động vật rừng.
Tăng cường công tác phòng chống dịch bệnh trên cây trồng vật nuôi, tổ chức triển khai tốt công tác bảo vệ thực vật, chăn nuôi và thú y trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục thực hiện công tác phòng chống hạn hán và xâm nhập mặn và thiên tai. Chương trình hành động chiến lược quốc gia về phòng chống và giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020. Chương trình hành động của ngành nông nghiệp về biến đối khí hậu và nước biển dâng.
Tổ chức lại hệ thống giết mổ gia súc, gia cầm tập trung gắn với chế biến và đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Áp dụng công nghệ giết mổ treo, gieo tinh nhân tạo, trồng cỏ năng suất cao, ứng dụng công nghệ chế biến thức ăn từ phụ phế phẩm nông nghiệp, ứng dụng công nghệ xử lý và tận dụng chất thải tại các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm làm biogas tại các điểm chăn nuôi lớn, tập trung để giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
Cân đối nguồn lực để triển khai hiệu quả các chính sách hỗ trợ phát triển, thu hút đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh. Tập trung nguồn lực tiếp tục đầu tư thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới, phấn đấu trong năm có thêm 11 xã đạt chuẩn.
Triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp để đến cuối năm 2019 đảm bảo đạt mục tiêu số xã đạt chuẩn xã nông thôn mới. Tăng cường hơn nữa công tác vận động tuyên truyền, xem đây là nhiệm vụ trọng tâm trong thời gian tới, làm rõ mục đích, ý nghĩa của việc xây dựng nông thôn mới, quyền lợi và vai trò của người dân để tranh thủ sự đồng tình của toàn dân tham gia. Tăng cường công tác mời gọi đầu tư các doanh nghiệp về nông thôn; chủ động tranh thủ sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân, các nhà mạnh thường quân và nhân dân tham gia xây dựng nông thôn mới.
2. Phát triển Công nghiệp và Xây dựng
Tiếp tục thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành Công Thương tỉnh An Giang đến năm 2020; Kế hoạch triển khai các nội dung, nhiệm vụ theo Quyết định số 887/QĐ-BCT ngày 17/3/2017 của Bộ Công Thương; Kế hoạch triển khai thực hiện Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự Phát triển bền vững trên địa bàn tỉnh An Giang.
Tham mưu xây dựng, triển khai đồng bộ các chính sách phát triển công nghiệp tỉnh theo Kế hoạch của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về định hướng xây dựng chính sách công nghiệp tỉnh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Xây dựng Đề án nghiên cứu thực trạng và đề xuất các giải pháp cơ cấu lại ngành công nghiệp tỉnh An Giang đến 2025 và tầm nhìn đến 2030; Xây dựng Đề án phát triển ngành cơ khí, cơ khí hỗ trợ phục vụ phát triển nông nghiệp tỉnh An Giang.
Nghiên cứu, xây dựng, đề xuất, hoàn thiện cơ chế chính sách, mô hình hợp lý để hoàn thiện môi trường đâu tư kinh doanh, hỗ trợ thút đẩy doanh nghiệp phát triển, khơi dậy và thu hút mọi tiềm năng, nguổn lực của các thành phần kinh tế, đặc biệt là vốn từ khu vực tư nhân bằng nhiều hình thức vào đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp, các khu chức năng của khu kinh tế cửa khẩu An Giang; cơ chế chính sách để khuyến khích, thu hút đầu tư đồng thời và tăng cường thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển hạ tầng, phát triển kinh doanh tại các khu công nghiệp, các khu chức năng của Khu kinh tế cửa khẩu An Giang.
Tổ chức điều tra, khảo sát, xây dựng cơ sở dữ liệu về cụm công nghiệp tỉnh; Tổ chức khảo sát các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường hoặc nguy cơ gây ô nhiễm môi trường trong làng nghề, khu dân cư di dời vào trong cụm công nghiệp; Thực hiện các thủ tục thẩm định thành lập, mở rộng các cụm công nghiệp đủ điều kiện trên địa bàn.
Tiếp tục tập trung thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh; thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp trong đổi mới công nghệ, năng cao giá trị sản xuất, đổi mới mô hình quản lý để hạ giá thành, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Tạo điều kiện cho các dự án đầu tư, nhất là các dự án có quy mô lớn đi vào hoạt động để tăng nhanh sản lượng công nghiệp góp phần đẩy nhanh tốc độ phát triển ngành công nghiệp và tạo đà tăng trưởng cho năm tiếp theo.
Triển khai Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ tỉnh An Giang từ năm 2017 đến năm 2025, bao gồm hỗ trợ doanh nghiệp trong áp dụng hệ thống quản lý đáp ứng yêu cầu của nhà sản xuất về quản trị doanh nghiệp, quản trị sản xuất; hỗ trợ đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của các ngành sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ; hỗ trợ trong nghiên cứu phát triển, ứng dụng chuyển giao và đổi mới công nghệ trong sản xuất thử nghiệm linh kiện, phụ tùng, nguyên, vật liệu và công bố thông tin về sản phẩm công nghiệp hỗ trợ của doanh nghiệp.
Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về An toàn thực phẩm ngành công thương. Tiếp tục triển khai Kế hoạch thực hiện chiến lược Quốc gia về An toàn thực phẩm của ngành công thương trên địa bàn tỉnh An Giang đoạn 2016-2020.
Tiếp tục thực hiện dự án cấp điện nông thôn từ lưới điện quốc gia tỉnh An Giang, giai đoạn 2016-2020 nhằm đầu tư phát triển hệ thống lưới điện để đưa điện lưới quốc gia đến các vùng nông thôn sâu, vùng xa. Phối hợp chặt chẽ với Tổng Công ty Điện lực miền Nam để đảm bảo sản lượng điện cung cấp đáp ứng nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của nhân dân. Thực hiện tốt việc điều tiết điện năng, đảm bảo hợp lý, ưu tiên cấp điện khi thiếu nguồn đối với các đơn vị, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, chú trọng phát triển năng lượng tái tạo, triển khai thực hiện Đề án phát triển nguồn năng lượng mặt trời tỉnh An Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
Tiếp tục triển khai thực hiện hiện quả Chương trình khuyến công và chính sách khuyến công trên địa bàn tỉnh; Thực hiện tuyên truyền hoạt động khuyến công và tuyên truyền các văn bản quy phạm pháp luật, các chính sách mới có liên quan đến hoạt động phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn.
Tập trung triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm giai đoạn 2016-2020 theo quy định của pháp luật về đầu tư công, quy định của Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 24/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019; Công văn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư: số 4028/BKHĐT-TH ngày 14/6/2018 về việc khung hướng dẫn đánh giá giữa kỳ giai đoạn 2016-2020 và xây dựng kế hoạch năm 2019 và số 7446/BKHĐT-TH ngày 19/10/2018 về việc dự kiến phân bổ kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2019. Dựa vào kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm giai đoạn 2016-2020, xây dựng kế hoạch đầu tư công hằng năm phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh.
Thực hiện tốt công tác kế hoạch, bố trí vốn phù hợp với khả năng triển khai thực tế và khả năng cân đối vốn của cả Tỉnh, không để xảy ra nợ đọng xây dựng cơ bản theo quy định tại Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 30/4/2015. Đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với các Nghị quyết của Tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, từ đó tạo đòn bẩy phát triển kinh tế của Tỉnh.
Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện các dự án đầu tư trọng điểm của Tỉnh; kịp thời xử lý khó khăn, vướng mắc phát sinh; đảm bảo các dự án thực hiện đạt chất lượng, đúng tiến độ và đạt hiệu quả đầu tư đặt ra. Tạo điều kiện để nhân dân tham gia giám sát các công trình xây dựng nhằm phát huy dân chủ và bảo đảm tính minh bạch, hiệu quả trong đầu tư.
Đẩy mạnh tái cơ cấu đầu tư theo hướng giảm dần đầu tư công, tăng dần đầu tư của các thành phần kinh tế khác; tạo điều kiện để các thành phần kinh tế tham gia đầu tư vào các lĩnh vực có khả năng thu hồi vốn. Tạo mọi điều kiện để các doanh nghiệp tham gia, đồng thời ưu tiên bố trí vốn Nhà nước thực hiện các dự án theo hình thức đối tác công – tư (PPP).
Chủ động khai thác mọi nguồn lực trong Tỉnh để phục vụ cho đầu tư, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới và lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng giao thông. Tiếp cận, tranh thủ tối đa các nguồn vốn nước ngoài (vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài) để đầu tư các chương trình, dự án trọng điểm của Tỉnh.
Tập trung hỗ trợ, thao gở khó khăn vướng mắc để doanh nghiệp triển khai các dự án đã được quyết định chủ trương đầu tư và cam kết đầu tư nhất là các dự án lớn của các tập đoàn, doanh nghiệp. Đề nghị các ngành, các cấp tích cự chủ đồng hỗ trợ kịp thời, báo cáo UBND tỉnh xử lý vướng mắc phát sinh.
Tiếp tục đầu tư phát triển hạ tầng, kết nối giao thông phục vụ phát triển kinh tế, trong đó tập trung một số công trình trọng điểm: đường tỉnh 943, 945; cầu Nguyễn Thái Học, cầu Phú Hòa,...; triển khai công tác tạo mặt bằng đường tránh Quốc lộ 91 qua thành phố Long Xuyên.
Đẩy mạnh giải pháp kích cầu, tăng sức tiêu thụ hàng hóa tại địa phương; khuyến khích sử dụng hàng hóa trong nước, giữ vững ổn định thị trường, phát triển lành mạnh và bền vững thị trường hàng hóa. Khai thác thế mạnh kinh tế biên giới, gia tăng lưu lượng hàng hóa xuất khẩu qua các cửa khẩu để phát triển các loại hình dịch vụ; Kiểm tra kiểm soát thị trường, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật, góp phần ổn định thị trường trên địa bàn quản lý, bảo vệ quyền lợi, sức khỏe người tiêu dùng và các cơ sở sản xuất, kinh doanh chân chính.
Tiếp tục triển khai thực hiện các đề án, chương trình, kế hoạch phát triển thương mại như: Đề án phát triển thương mại biên giới tỉnh An Giang giai đoạn từ nay đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Đề án Phát triển hệ thống logistics trên địa bàn tỉnh An Giang đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Đề án xây dựng và phát triển thương hiệu gạo tỉnh An Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
Thực hiện Kế hoạch thỏa thuận hợp tác phát triển ngành Công Thương các tỉnh: Cà Mau, An Giang, Kiên Giang và thành phố Cần Thơ thuộc vùng kinh tế trọng điểm đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2016 – 2020; thỏa thuận hợp tác phát triển ngành Công Thương với TP.HCM, Hà Nội,….
Thực hiện chương trình bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tỉnh An Giang. Tiếp tục triển khai Dự án truy xuất nguồn gốc rau củ quả và thịt heo, góp phần nâng cao chất lượng và từng bước phát triển thương hiệu nông sản địa phương; Phối hợp địa phương thực hiện các chương trình đào tạo, tập huấn nhằm nâng cao phát triển nguồn nhân lực thương mại; Triển khai xây dựng hệ thống cửa hàng nông sản an toàn tỉnh An Giang.
Thực hiện chương trình kích cầu mua sắm và du lịch vào các thời điểm lễ hội, tuần lễ mua sắm,… thông qua hoạt động tập trung các sản phẩm, dịch vụ khuyến mãi của doanh nghiệp vào các thời điểm du lịch, sự kiện tiêu biểu trong năm, thực hiện tuyên truyền kích cầu du lịch và tiêu dùng. Hỗ trợ các doanh nghiệp mở rộng mô hình kinh doanh theo chuỗi giá trị, liên kết sản xuất – kinh doanh nông sản sạch, xây dựng mạng lưới phân phối từ thành thị đến nông thôn; Thực hiện kế hoạch xây dựng hệ thống cửa hàng nông sản an toàn, chợ nông sản an toàn trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2016 – 2020.
Nâng chất và duy trì thường xuyên các sự kiện xúc tiến thương mại biên giới, tổ chức giao thương doanh nghiệp hai nước Việt Nam – Campuchia, xây dựng kênh đối thoại hỗ trợ doanh nghiệp trong tỉnh tiếp cận và mở rộng thị trường Campuchia thông qua nội dung thỏa thuận hợp tác thương mại với hai tỉnh giáp biên.
Tiếp tục triển khai cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Đổi mới và nâng chất các hoạt động xúc tiến. Triển khai các đề án, chương trình, kế hoạch cụ thể nhằm thực hiện có hiệu quả các chủ trương, giải pháp về đẩy mạnh phát triển thị trường hàng hóa, dịch vụ tại thị trường trong nước (Tổ chức kết nối giao thương với các tỉnh thành trong cả nước, đặc biệt là các thị trường tiềm năng và lợi thế cho sản phẩm tỉnh An Giang; hỗ trợ doanh nghiệp tham gia phiên chợ nông sản an toàn tại Thành phố Hồ Chí Minh; triển khai 2 phiên chợ đặc sản và thực hiện chương trình hàng Việt về nông thôn (3 phiên chợ hàng Việt).
Tổ chức Tuần lễ khuyến mãi tỉnh An Giang (lần thứ II)); Vận hành chuỗi phân phối sản phẩm theo hình thức đối tác công tư (PPP), hệ thống truy suất nguồn gốc rau củ quả và thịt heo, thương hiệu gạo, thương hiệu xoài,..., Tăng cường công tác theo dõi, dự báo về diễn biến thị trường để kịp thời tham mưu đề xuất UBND tỉnh các biện pháp bình ổn thị trường khi có biến động bất thường,…
Thực hiện thu thập, cung cấp thông tin định kỳ về thị trường, giá cả các mặt hàng nông sản, cơ chế, chính sách thương mại các thị trường nhập khẩu tiềm năng phục vụ hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp.
Tăng cường liên kết, phối hợp với các Tham tán Thương mại Việt Nam tại nước ngoài và các thương vụ nước ngoài tại Việt Nam để đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại và mở rộng thị trường cho hàng hóa, dịch vụ của An Giang. Thường xuyên tạo điều kiện để doanh nghiệp tham gia hội chợ và hội thảo gắn kết giao thương tại nước ngoài;…
Triển khai Đề án phát triển thương mại biên giới tỉnh An Giang giai đoạn từ nay đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030. Tiếp tục hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp cận thị trường Campuchia, trước mắt khảo sát các tỉnh có sức tiêu thụ lớn, từ đó doanh nghiệp chủ động xây dựng kế hoạch xâm nhập hàng hóa mang tính cạnh tranh và bền vững. Kịp thời thông tin các chính sách của nước ta và nước bạn, hỗ trợ cho các doanh nghiệp doanh nghiệp hoạt động mua bán, trao đổi qua cửa khẩu phụ, lối mở biên giới của thương nhân tại tỉnh.
Xây dựng và triển khai Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển nông nghiệp của Tiểu Ban thị trường và Xúc tiến thương mại năm 2019 theo Quyết định số 1066/QĐ-UBND ngày 05/4/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc Ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển nông nghiệp giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025.
Tiếp tục nâng cao năng lực hội nhập quốc tế, thông qua hình thức mở các lớp tập huấn đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức có trình độ đáp ứng yêu cầu hội nhập. Tăng cường nhận thức cho các Doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu của tỉnh về xu hướng tất yếu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0; Hằng năm xây dựng kế hoạch triển khai chiến lược hội nhập kinh tế quốc tế đến năm 2020 phù hợp với định hướng chung và của ngành.
Tiếp tục duy trì và phát triển các mối quan hệ với Sở Công thương các tỉnh biên giới phía Bắc nhằm kịp thời nắm bắt các thông tin cơ chế chính sách xuất nhập vùng biên giới giáp Trung Quốc; tìm kiếm cơ hội đầu tư và các cơ chế chính sách hỗ trợ doanh nghiệp thúc đẩy đầu tư tại các khu vực biên giới; tìm kiếm các giải pháp điều tiết hàng hóa ùn tắt ở các cửa khẩu khu vực biên giới; công tác phòng chống hàng hóa nhập lậu ở các khu vực biên giới,...
Triển khai thực hiện tốt Chương trình hành động số 59/CTr-UBND ngày 13/02/2017 của tỉnh về phát triển hạ tầng du lịch tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020 và định hướng đến năm 2025, Quyết định số 381/QĐ- UBND ngày 23/02/2016 phê duyệt “Chương trình khoa học và công nghệ Nghiên cứu phát triển du lịch tỉnh An Giang” giai đoạn 2016-2020, Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 18/01/2013 của BCH Đảng bộ tỉnh về “Đẩy mạnh Phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020’’, Nghị quyết số 19/2018/NQ-HĐND ngày 19/7/2018 Nghị quyết số 19/2018/NQ-HĐND, ngày 19/7/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Quy định chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển du lịch tỉnh An Giang; và K ế hoạch số 03/KH-UBND ngày 20/01/2014 của UBND tỉnh, Chương trình hành động số 59/CTr-UBND ngày 13/02/2017 của UBND tỉnh về phát triển hạ tầng du lịch phát triển hạ tầng du lịch tỉnh An Giang giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025.
Tăng cường công tác xúc tiến, quảng bá du lịch An Giang trong và ngoài nước; Khai thác hợp lý các nguồn lực phát triển du lịch theo hướng bảo vệ môi trường nhằm phát triển bền vững; Chủ động thực hiện liên kết vùng trong phát triển du lịch, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch để tăng lượng khách du lịch đến An Giang. Đẩy mạnh đào tạo, thu hút nguồn nhân lực du lịch theo tiêu chuẩn chất lượng chung của cả nước và từng bước tiếp cận với các tiêu chuẩn quốc tế.
Tăng cường kêu gọi đầu tư để xây dựng các khu vui chơi, giải trí quy mô lớn, hiện đại, gắn với phát triển các dịch vụ ăn uống, mua bán sản phẩm du lịch, các sản phẩm tiêu dùng cần thiết. Ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông, hạ tầng viễn thông, hạ tầng kỹ thuật phục vụ phát triển du lịch, thu hút đầu tư từ nguồn xã hội hóa vào lĩnh vực xây dựng các khu vui chơi, giải trí quy mô lớn, hiện đại, gắn phát triển các dịch vụ ăn uống, mua sắm sản phẩm, dịch vụ du lịch tại các khu, điểm du lịch đăc trưng của An Giang để giữ chân du khách.
Tiếp tục đầu tư hạ tầng phục vụ du lịch, kết nối các khu, điểm du lịch để khai thác hiệu quả tiềm năng du lịch của tỉnh. Chấn chỉnh kịp thời các mặt hạn chế, yếu kém tạo hình ảnh chưa tốt cho ngành du lịch tỉnh nhà. Đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý các hoạt động du lịch, đồng thời kết hợp công tác điều tra, thống kê ngành du lịch để phục vụ công tác chỉ đạo, định hướng phát triển trong thời gian tới.
Chỉ đạo tháo gỡ vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư triển khai các dự án tại Khu Du lịch Núi Sam; từng bước chấn chỉnh công tác quản lý đất đai ở Núi Cấm để kêu gọi đầu tư. Đẩy mạnh công tác xúc tiến, quảng bá du lịch, giới thiệu chính sách hỗ trợ phát triển du lịch của tỉnh để mời gọi các doanh nghiệp lớn đầu tư, tạo các sản phẩm du lịch mới.
Tổ chức Hội thi Hướng dẫn viên du lịch tại điểm giỏi tỉnh An Giang và mở rộng lần thứ II năm 2019.
Xây dựng Đề án phát triển Khu du lịch quốc gia Núi Sam theo định hướng của đồ án quy hoạch chung với nội dung phát triển chuyên ngành du lịch, làm cơ sở để xây dựng kế hoạch, lập dự án đầu tư, chỉnh trang, phát triển đô thị, quản lý trật tự du lịch và mời gọi đầu tư xây dựng cho khu du lịch quốc qua Núi Sam theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Tiếp tục thực hiện Chương trình hợp tác giữa 13 tỉnh, thành phố trong Cụm hợp tác, liên kết phát triển du lịch ĐBSCL. Trong đó, An Giang thuộc Cụm hợp tác, liên kết phát triển du lịch phía Tây ĐBSCL với 7 tỉnh, thành phố: An Giang, Cần Thơ, Cà Mau, Kiên Giang, Bạc Liêu, Hậu Giang, Sóc Trăng. Tỉnh An Giang sẽ tổ chức một số hoạt động liên kết, hợp tác như: khảo sát, xây dựng mới sản phẩm du lịch chung của Cụm; thiết kế mới ấn phẩm du lịch chung; thiết kế và in mới bản đồ du lịch chung của Cụm.
6. Về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp
Tiếp tục tạo môi trường kinh doanh thuận lợi để thu hút ngày càng nhiều doanh nghiệp và nhà đầu tư tham gia đăng ký thành lập và đầu tư trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục thực hiện việc cắt giảm, bãi bỏ, đơn giản hoá ít nhất 50% các thủ tục liên quan đến điều kiện đầu tư, kinh doanh theo chỉ đạo của Chính phủ.
Tập trung triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp Kế hoạch số 73/KH-UBND ngày 08/02/2018 về phát triển doanh nghiệp tỉnh An Giang đến 2020 và Kế hoạch số 124/KH-UBND ngày 19/3/2018 triển khai Luật Hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh An Giang.
Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động số 377/CTr- UBND ngày 14/7/ 2016 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 và Kế hoạch só 275/KH -UBND ngày 31/5/2018 về thực hiện Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ gắn với cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh An Giang.
Tập trung triển khai thực hiện Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Công văn số 3209/VPUBND-KTTH ngày 02/7/2018 và chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển du lịch tỉnh An Giang.
Thực hiện tốt Quy chế phối hợp trong giải quyết hồ sơ, thủ tục đầu tư theo cơ chế một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh An Giang theo Quyết định số 32/2016/QĐ-UBND ngày 30/6/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh theo hướng tinh gọn, tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư khi thực hiện thủ tục đầu tư tại An Giang. Tập trung tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp triển khai nhanh các dự án đã được quyết định chủ trương đầu tư nhất là khâu tạo quỹ đất; đồng thời, rà soát thu hồi các dự án đầu tư đã được cấp quyết định chủ trương đầu tư, chứng nhận đầu tư mà không triển khai thực hiện để tạo cơ hội cho các nhà đầu tư mới tiếp cận các dự án mời gọi đầu tư của tỉnh.
Đẩy mạnh tinh thần khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp để tạo động lực mới trong xã hội vươn lên làm giàu, góp phần phát triển kinh tế của tỉnh nhà. Huy động sự tham gia của các Hiệp hội doanh nghiệp, Hội Doanh nhân trẻ... để hỗ trợ phát triển các ý tưởng khởi nghiệp, mô hình kinh doanh mới, hợp tác kinh doanh...
Xây dựng đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh theo Điều 5 Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Song song đó, cập nhật các cơ chế, chính sách và các điều kiện kinh doanh mới ban hành để kịp thời cung cấp, hỗ trợ, tư vấn cho doanh nghiệp, nhà đầu tư.
Tăng cường giải pháp thúc đẩy đầu tư của các thành phần kinh tế khác; tạo điều kiện để các thành phần kinh tế tham gia đầu tư vào các lĩnh vực có khả năng thu hồi vốn; đồng thời ưu tiên bố trí vốn Nhà nước thực hiện các dự án theo hình thức đối tác công - tư (PPP) theo Nghị định 63/2018/NĐ- CP của Chính phủ.
Tăng cường đối thoại trực tiếp với doanh nghiệp để lắng nghe đề xuất, kiến nghị của doanh nghiệp và giải quyết kịp thời khó khăn vướng mắc nhất là làm việc với các nhà đầu tư có dự án chận tiến độ để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc. Từ đó, tạo tâm lý tin tưởng của doanh nghiệp đối với tinh thần hỗ trợ và kết quả giải quyết của lãnh đạo tỉnh đối với doanh nghiệp, theo đó duy trì Kế hoạch đối thoại doanh nghiệp định kỳ 02 lần/năm. Đồng thời, tăng cường công tác giám sát, đánh giá đầu tư nhằm rà soát, thu hồi các dự án đầu tư đã được cấp quyết định chủ trương đầu tư, chứng nhận đầu tư mà không triển khai thực hiện để tạo cơ hội cho các nhà đầu tư mới tiếp cận các dự án mời gọi đầu tư của tỉnh.
Triển khai thực hiện Quyết định số 461/QĐ-TTg ngày 27 tháng 4 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển 15.000 hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020 và Chương trình hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng cho hợp tác xã nông, lâm, ngư nghiệp tỉnh An Giang đã được Hội đồng nhân dân tỉnh chấp thuận (thực hiện Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015 - 2020).
Thực hiện hỗ trợ tài chính (cho vay ưu đãi, hỗ trợ lãi suất, bảo lãnh tín dụng) theo Quyết định số 410/QĐ-UBND ngày 28 tháng 02 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh An Giang: “Hỗ trợ tài chính (cho vay ưu đãi, hỗ trợ lãi suất, bảo lãnh tín dụng) tổ hợp tác, hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã thực hiện sản xuất kinh doanh thuộc 08 nhóm sản phẩm nông nghiệp được quy hoạch sản xuất theo hướng ứng dụng công nghệ cao của tỉnh.
Nhiệm vụ của năm 2019 là hết sức nặng nề, đòi hỏi phải có sự nỗ lực và quyết tâm cao của cả hệ thống chính trị, của doanh nghiệp và người dân. Từng ngành, từng cấp căn cứ vào Kế hoạch tăng trưởng này, xây dựng kế hoạch chi tiết, chủ động đề ra các giải pháp tích cực, khả thi, hiệu quả; tận dụng tốt thời cơ, chủ động vượt qua mọi thách thức để đảm bảo thực hiện thắng lợi kế hoạch kinh tế - xã hội năm 2019 của tỉnh./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây