Quyết định 2349/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Kế hoạch công tác thanh tra của Thanh tra tỉnh Hà Nam năm 2019
Quyết định 2349/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Kế hoạch công tác thanh tra của Thanh tra tỉnh Hà Nam năm 2019
Số hiệu: | 2349/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hà Nam | Người ký: | Trương Minh Hiến |
Ngày ban hành: | 17/12/2018 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 2349/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hà Nam |
Người ký: | Trương Minh Hiến |
Ngày ban hành: | 17/12/2018 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2349/QĐ-UBND |
Hà Nam, ngày 17 tháng 12 năm 2018 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH CÔNG TÁC THANH TRA CỦA THANH TRA TỈNH HÀ NAM NĂM 2019
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15/11/2010;
Căn cứ Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22/9/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra;
Xét đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh tại Tờ trình số 514/TTr ngày 27/11/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch số 79/KH-TTr ngày 14/11/2018 của Thanh tra tỉnh về “Kế hoạch công tác thanh tra của Thanh tra tỉnh Hà Nam năm 2019”.
Điều 2. Giao Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp cơ quan, đơn vị liên quan triển khai tổ chức thực hiện nghiêm túc, hiệu quả theo đúng quy định của pháp luật, báo cáo kết quả về Thanh tra Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh, các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT.
CHỦ TỊCH |
UBND TỈNH HÀ NAM |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 79/KH-TTr |
Hà Nam, ngày 14 tháng 11 năm 2018 |
CÔNG TÁC THANH TRA CỦA THANH TRA TỈNH NĂM 2019
Thực hiện sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và sự chỉ đạo của Thanh tra Chính phủ, Thanh tra tỉnh xây dựng Kế hoạch công tác thanh tra năm 2019 tập trung những nhiệm vụ trọng tâm sau:
- Công tác thanh tra tập trung vào việc thực hiện chính sách, pháp luật của các cấp, các ngành, gắn với việc tham mưu công tác quản lý nhà nước, quản lý kinh tế xã hội, phát hiện, chấn chỉnh và xử lý kịp thời các vi phạm pháp luật; kiến nghị sửa đổi những sơ hở, bất cập trong công tác quản lý và hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật; cải cách hành chính, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí.
- Nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra; kết luận thanh tra bảo đảm khách quan, chính xác, kịp thời, nghiêm minh và có tính khả thi; tăng cường theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra; kiến nghị xử lý các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật được phát hiện qua thanh tra; kịp thời chuyển hồ sơ vụ việc đến cơ quan điều tra để xem xét (nếu phát hiện có dấu hiệu tội phạm).
- Triển khai thực hiện nghiêm túc các chủ trương, pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng. Tổ chức thực hiện tốt công tác tiếp dân, xử lý đơn thư; xem xét, giải quyết kịp thời, có hiệu quả các vụ việc khiếu nại, tố cáo; chú trọng giải quyết dứt điểm các vụ việc đông người, phức tạp, góp phần ổn định chính trị - xã hội, phát triển kinh tế của địa phương. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo ở các cấp, các ngành, nhất là cấp cơ sở để nâng cao nhận thức pháp luật của cán bộ, nhân dân.
II. NHIỆM VỤ CỤ THỂ CÔNG TÁC THANH TRA NĂM 2019
1. Công tác thanh tra kinh tế xã hội
- Thực hiện tốt Luật Thanh tra 2010 và các thông tư, nghị định hướng dẫn Luật Thanh tra, Thông tư 01/2013/TT-TTCP ngày 12 tháng 3 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ về hoạt động theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra; Nghị định số 33/2015/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định việc thực hiện kết luận thanh tra; Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp, Kế hoạch số 2194/KH-UBND ngày 07 tháng 8 năm 2017 của UBND tỉnh Hà Nam về việc thực hiện Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị 08/CT-UBND ngày 30/7/2018 của UBND tỉnh Hà Nam về việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra và xử lý sau thanh tra, ...
- Tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị xử lý sau thanh tra.
- Giám sát hoạt động của các đoàn thanh tra theo quy định của pháp luật.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra, phấn đấu thực hiện đạt tỷ lệ từ 90% trở lên các nội dung kiến nghị theo các kết luận thanh tra.
Các nhiệm vụ thanh tra cụ thể năm 2019:
1.1. Thanh tra việc thực hiện chính sách pháp luật và nhiệm vụ quyền hạn của các sở, ban, ngành, UBND các huyện; Thanh tra trách nhiệm của Thủ trưởng các sở, Chủ tịch UBND các huyện trong thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng tại 02 đơn vị: UBND huyện Duy Tiên, Sở Khoa học và Công nghệ.
1.2. Thanh tra trách nhiệm của Thủ trưởng các sở, UBND các huyện, thành phố trong thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng tại 04 đơn vị: Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các khu công nghiệp, UBND huyện Lý Nhân.
1.3. Thanh tra việc chấp hành chính sách pháp luật các dự án đấu giá và các khu đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố Phủ Lý (giai đoạn 2014-2018) và huyện Kim Bảng (giai đoạn 2015-2018).
1.4. Thanh tra việc chấp hành chính sách pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản đối với các dự án do UBND huyện Bình Lục và UBND huyện Kim Bảng làm chủ đầu tư (giai đoạn 2015-2018).
1.5. Thanh tra một số dự án đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh.
1.6. Thanh tra việc thực hiện chính sách pháp luật tại một số doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
1.7. Thanh tra chuyên đề diện rộng theo chỉ đạo của Thanh tra Chính phủ và Tỉnh ủy, UBND tỉnh về: Đấu thầu, mua sắm thuốc chữa bệnh, trang thiết bị y tế và sử dụng quỹ bảo hiểm y tế; Công tác quản lý nhà nước về giáo dục, đào tạo; Việc hỗ trợ người hoạt động cách mạng từ trước Cách mạng tháng tám năm 1945 cải thiện nhà ở (theo Quyết định số 118-TTg và Quyết định số 117/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ).
Tham gia chủ trì một số đoàn thanh tra liên ngành; Thanh tra đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật và khi được giao; quyết định thanh tra lại các cuộc thanh tra đã được các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tiến hành và kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
Kiểm tra việc xây dựng, thực hiện kế hoạch thanh tra và xử lý sau thanh tra tại các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và đối tượng được thanh tra; Xử lý trùng lắp, chồng chéo trong công tác thanh tra theo quy định của pháp luật.
Nâng cao chất lượng các cuộc thanh tra, kết luận thanh tra đảm bảo chính xác, khách quan, đúng pháp luật và khả thi.
(Chi tiết theo phụ lục đi kèm)
2. Công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
- Tham mưu với Tỉnh ủy, Thường trực HĐND, UBND tỉnh tiếp tục chỉ đạo thực hiện tốt Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo; Nghị quyết số 39/2012/QH13 ngày 23/11/2012 về việc tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với các quyết định hành chính về đất đai; Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 18/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; Chỉ thị số 25/CT-TU ngày 29 tháng 7 năm 2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường lãnh đạo của cấp ủy đảng đối với công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại tố cáo; Kế hoạch 1478/KH-UBND ngày 29 tháng 8 năm 2014 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Chỉ thị 25/CT-TU; Chỉ thị số 02/CT-UBND ngày 05/02/2018 của UBND tỉnh về tăng cường công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh Hà Nam; Kế hoạch số 911/KH-UBND ngày 16/4/2018 về đối thoại của người đứng đầu Ủy ban nhân dân tỉnh với nhân dân trên địa bàn tỉnh Hà Nam; Triển khai thực hiện Luật Tố cáo năm 2018.
- Tập trung giải quyết có chất lượng các vụ việc khiếu nại, tố cáo, phấn đấu đạt tỷ lệ trên 85% đối với các vụ việc mới phát sinh; chú trọng việc tổ chức thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật, phấn đấu đạt tỷ lệ trên 80%.
- Kiểm tra, rà soát, giải quyết các vụ việc tồn đọng, phức tạp, kéo dài theo Kế hoạch 2100/KH-TTCP ngày 19/9/2013 của Thanh tra Chính phủ và Kế hoạch số 2044/KH-UBND ngày 21/11/2013 của UBND tỉnh; coi đây là việc làm thường xuyên của các cấp, các ngành. Mục tiêu là giảm khiếu nại, tố cáo, bức xúc, kéo dài, đoàn đông người.
- Tăng cường đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện pháp luật về tiếp dân, khiếu nại, tố cáo và công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo để nâng cao hiểu biết pháp luật về khiếu nại, tố cáo của cán bộ, nhân dân (tập trung ở khu vực xã, phường, thị trấn), nhất là những địa bàn có nhiều vụ việc phức tạp kéo dài.
- Chú trọng việc tổ chức thi hành, kiểm tra, đôn đốc việc tiếp dân, giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân, việc thực hiện ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo tỉnh sau các phiên tiếp dân, ý kiến chỉ đạo xử lý đơn thư; các quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận xử lý tố cáo có hiệu lực pháp luật.
- Tiếp tục sử dụng, cập nhật dữ liệu vào Hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về khiếu nại, tố cáo.
3. Công tác phòng, chống tham nhũng
- Tiếp tục quán triệt và triển khai thực hiện các chủ trương, pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tập trung thực hiện Kết luận Hội nghị Trung ương 5 (khóa XI); Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 07/12/2015 và Chỉ thị số 33-CT/TW ngày 03/01/2014 của Bộ Chính trị và Kế hoạch số 560/KH-UBND ngày 23/3/2016 của UBND tỉnh về việc thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW; Kết luận số 10-KL/TW ngày 26/12/2016 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 Khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí và Kế hoạch số 32-KH/TU ngày 27/4/2017 của Tỉnh ủy Hà Nam về việc thực hiện Kết luận số 10-KL/TW; Kế hoạch số 560/KH-UBND ngày 23/3/2016 của UBND tỉnh Hà Nam về việc thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW; Kết luận số 10-KL/TW ngày 26/12/2016 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 Khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí và Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 28/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng; các quy định của Luật phòng, chống tham nhũng và Nghị định hướng dẫn thi hành Luật.
- Thực hiện thanh tra trách nhiệm của Chủ tịch UBND các huyện, thủ trưởng các sở, ngành trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tại một số đơn vị. Tăng cường phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc cung cấp thông tin cho báo chí để góp phần thực hiện có hiệu quả hơn công tác phòng, chống tham nhũng.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng, gắn với việc giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân; tăng cường phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong việc cung cấp thông tin cho các cơ quan báo chí để đảm bảo thông tin chính xác, khách quan, đúng sự thật. Tăng cường đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng nhằm thúc đẩy công tác phòng, chống tham nhũng ở các cấp, các ngành, góp phần thực hiện có hiệu quả công tác phòng chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng hiệu quả trong việc nắm bắt tình hình, phát hiện tham nhũng thông qua công tác giải quyết đơn thư, công tác thanh tra kinh tế xã hội, tập trung vào các lĩnh vực có nguy cơ tham nhũng cao như: đầu tư xây dựng, đất đai, thu ngân sách (thuế), mua sắm công và công tác cán bộ.
4. Công tác hoàn thiện thể chế và xây dựng ngành
- Rà soát, tham mưu đề xuất UBND tỉnh ban hành các văn bản về thanh tra, tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng và xử lý sau thanh tra cho phù hợp với quy định mới ban hành.
- Kịp thời củng cố kiện toàn đội ngũ cán bộ lãnh đạo phòng thuộc Thanh tra tỉnh; Phối hợp với các sở, ngành chức năng xây dựng tổ chức, bộ máy; hướng dẫn chế độ, chính sách, quan tâm đào tạo, bồi dưỡng, xét chuyển ngạch, thi nâng ngạch, xây dựng cơ quan thanh tra trong sạch, vững mạnh; xây dựng văn hóa thanh tra, đạo đức nghề nghiệp thanh tra gắn với việc học tập và làm theo tư tưởng đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; thực hiện tốt Nghị quyết trung ương 4 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ; nâng cao chất lượng thực thi công vụ, xây dựng đội ngũ cán bộ thanh tra kỷ cương, trách nhiệm, cần, kiệm, liêm chính, chí công vô tư.
1. Bám sát sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, Thanh tra Chính phủ để triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch công tác thanh tra năm 2019.
2. Phối hợp chặt chẽ, có hiệu quả với chính quyền các cấp, các ngành và các đoàn thể nhân dân trong quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
3. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố liên quan:
- Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc triển khai thực hiện Kế hoạch thanh tra năm 2019. Trong quá trình thực hiện, căn cứ tình hình thực tế, yêu cầu nhiệm vụ quản lý nhà nước, các sở, ban, ngành địa phương đề xuất, báo cáo UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung kế hoạch cho phù hợp, xử lý chồng chéo, vướng mắc trong hoạt động thanh tra.
- Chủ trì phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan liên quan tham mưu toàn diện về chương trình, kế hoạch công tác thanh tra, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định giải quyết khiếu nại, văn bản xử lý đơn thư, khiếu nại tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
4. Chỉ đạo các phòng nghiệp vụ
- Phối hợp chặt chẽ, hiệu quả với các đơn vị liên quan trong quá trình tổ chức, thực hiện nhiệm vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
- Phân công cán bộ tăng cường sâu sát cơ sở để nắm chắc tình hình, kết quả triển khai, thực hiện công tác chuyên môn thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng ở cơ sở; kịp thời hướng dẫn về nghiệp vụ.
5. Đơn vị được giao chủ trì cuộc thanh tra phải chủ động phối hợp đơn vị có liên quan tham gia để thống nhất tổ chức thực hiện kế hoạch này.
Trên đây là Kế hoạch công tác thanh tra năm 2019 của Thanh tra tỉnh, kính đề nghị UBND tỉnh phê duyệt./.
|
CHÁNH
THANH TRA |
CÔNG TÁC THANH TRA NĂM 2019 CỦA THANH TRA TỈNH
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 79/QĐ-UBND ngày 14/11/2018 của Thanh tra tỉnh
Hà Nam)
STT |
Nội dung thanh tra, kiểm tra |
Đối tượng |
Ghi chú |
|
Thanh tra việc thực hiện chính sách pháp luật tại một số doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh |
Có danh sách kèm theo (phụ lục 02) |
Liên ngành do Thanh tra tỉnh chủ trì |
2 |
Thanh tra việc xây dựng hạ tầng kỹ thuật của các dự án đấu giá và các khu đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố Phủ Lý (giai đoạn 2014-2018) và huyện Kim Bảng (giai đoạn 2015-2018) |
UBND thành phố Phủ Lý, UBND huyện Kim Bảng |
|
3 |
Thanh tra việc thực hiện chính sách pháp luật và nhiệm vụ quyền hạn của các sở, ban, ngành, UBND các huyện. Thanh tra trách nhiệm của Thủ trưởng các sở, Chủ tịch UBND các huyện trong thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng |
UBND huyện Duy Tiên; Sở Khoa học và Công nghệ |
|
4 |
Thanh tra trách nhiệm của Thủ trưởng các sở, UBND các huyện, thành phố trong thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng |
Các sở, ban, ngành: Nội vụ; Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các khu công nghiệp, UBND huyện Lý Nhân |
|
5 |
Thanh tra việc chấp hành chính sách pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản đối với các dự án do UBND huyện Bình Lục và UBND huyện Kim Bảng làm chủ đầu tư giai đoạn 2015-2018 |
UBND huyện Bình Lục, UBND huyện Kim Bảng |
|
6 |
Thanh tra một số dự án ĐT XDCB trên địa bàn tỉnh |
Có danh sách kèm theo (phụ lục 01) |
|
7 |
Thanh tra chuyên đề diện rộng theo chỉ đạo của Thanh tra Chính phủ và Tỉnh ủy, UBND tỉnh |
Thanh tra chuyên đề về: Đấu thầu, mua sắm thuốc chữa bệnh, trang thiết bị y tế và sử dụng quỹ bảo hiểm y tế; Công tác quản lý nhà nước về giáo dục, đào tạo; Việc hỗ trợ người hoạt động cách mạng từ trước cách mạng tháng tám năm 1945 cải thiện nhà ở (theo Quyết định số 118-TTg và Quyết định số 117/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ) |
|
DANH SÁCH CÁC CÔNG TRÌNH, DỰ ÁN THANH TRA
NĂM 2019 CỦA THANH TRA TỈNH
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 79/QĐ-UBND ngày
14/11/2018 của Thanh tra tỉnh Hà Nam)
Phụ lục 01
STT |
Tên công trình, dự án |
Chủ đầu tư |
1 |
Dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật Khu đô thị mới River Silk City |
Công ty cổ phần Đầu tư C.E.O và các đơn vị có liên quan |
2 |
Dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật Khu nhà ở phía Đông thị trấn Vĩnh Trụ, huyện Lý Nhân - giai đoạn I |
Công ty Hà Phương và các đơn vị có liên quan |
DANH SÁCH CÁC DOANH NGHIỆP THANH TRA NĂM
2019 CỦA THANH TRA TỈNH
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 79/QĐ-UBND ngày 14/11/2018 của Thanh tra tỉnh
Hà Nam)
Phụ lục 02
STT |
Đơn vị tiến hành thanh tra |
Đối tượng thanh tra, kiểm tra |
Địa chỉ |
Mã số thuế |
|
I |
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
Thanh tra việc thực hiện chính sách pháp luật tại một số doanh nghiệp khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh |
||
1 |
Thanh tra tỉnh |
Các sở: TN&MT; Công thương; Cục Thuế tỉnh và các sở, ngành khác có liên quan |
Công ty TNHH Xuân Tường |
Thị trấn Kiện Khê, huyện Thanh Liêm |
0700206581 |
2 |
Công ty CP Chương Dương |
Núi Khóm Lạng, xã Khả Phong, huyện Kim Bảng |
0700212754 |
||
3 |
Công ty TNHH Thái Sơn |
Vân Sơn, Lê Hồng Phong, Phủ Lý |
0700206286 |
||
4 |
Công ty TNHH DVTM Đại Phú Thịnh |
Núi Cũn, xã Thanh Nghị, huyện Thanh Liêm |
0700456006 |
||
5 |
Công ty CP đầu tư VLXD Hồng Hà |
Núi Thung Dầu, xã Thanh Tân, huyện Thanh Liêm |
0700470963 |
||
6 |
Công ty TNHH Trung Kiên |
Cụm TTCN Nam Châu Sơn, P.Châu Sơn, Phủ Lý |
0700222632 |
||
7 |
Công ty TNHH khoáng sản Trang Huy |
Tổ 8 - Phường Lê Hồng Phong - Thành phố Phủ Lý |
0700481186 |
||
8 |
Công ty TNHH Sơn Hữu |
Xã Thanh Thủy, Huyện Thanh Liêm |
0700502742 |
||
9 |
Chi nhánh Công ty CP XD số 12 Hà Nam |
Hải Phú, Thanh Hải, Thanh Liêm |
0101446753-003 |
||
10 |
Chi nhánh Công ty CP đầu tư Sông Đà Việt Đức |
Thung Mơ - Xã Thanh Thủy - Huyện Thanh Liêm |
0101437389-001 |
||
11 |
Cty TNHH Việt Ngọc |
Thôn Tân Hưng, Xã Thanh Tân, Thanh Liêm |
0700242653 |
||
12 |
Công ty CP VL và XD nhà Hà Nội số 28 |
Khu 2 - Xã Thi Sơn - Huyện Kim Bảng |
0700100828 |
||
13 |
Công ty TNHH Huy Hoàng |
Tổ 2, Phường Lê Hồng Phong, Thành phố Phủ Lý |
0700182806 |
||
II |
Thanh tra việc thực hiện chính sách pháp luật về thuế tại một số doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh |
||||
1 |
CN Công ty CP Sao Thái Dương tại Hà Nam |
KCN Đồng Văn, Đồng Văn, Duy Tiên |
0101252356-001 |
||
2 |
Công ty TNHH Tư vấn Xây Dựng Sông Hồng |
Phường Lê Hồng Phong, thành phố Phủ Lý |
0700242533 |
||
3 |
Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Duy Minh |
Thôn Phạm, xã Đinh Xá, thành phố Phủ Lý |
0700640446 |
||
4 |
Công ty TNHH TM và ĐTXD Thành Nam |
Số 31, tổ 1, Phường Trần Hưng Đạo, TP Phủ Lý |
0700630455 |
||
5 |
Công ty TNHH Việt Phương Hà Nam |
KCN Đồng Văn, Đồng Văn, Duy Tiên |
0700227197 |
||
6 |
Cty TNHH Thi Sơn |
Phường Hai Bà Trưng, thành phố Phủ Lý |
0700100553 |
||
7 |
Cty cổ phần Châu Giang |
Phường Lý Thường Kiệt, thành phố Phủ Lý |
0700187219 |
||
8 |
Công Ty TNHH Đầu Tư XD Và Công Nghệ (Techcons) |
Số 39, Trần Thị Phúc, Thành phố Phủ Lý |
0700751756 |
||
9 |
Công ty CP Tam Kim |
Phường Hai Bà Trưng, thành phố Phủ Lý |
0700261656 |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây