Công văn 4931/VKSTC-C3 năm 2018 hướng dẫn một số thủ tục hành chính trong công tác quản lý, sử dụng tài sản công của ngành Kiểm sát nhân dân do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
Công văn 4931/VKSTC-C3 năm 2018 hướng dẫn một số thủ tục hành chính trong công tác quản lý, sử dụng tài sản công của ngành Kiểm sát nhân dân do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
Số hiệu: | 4931/VKSTC-C3 | Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Viện kiểm sát nhân dân tối cao | Người ký: | Lương Văn Thành |
Ngày ban hành: | 13/11/2018 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 4931/VKSTC-C3 |
Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Viện kiểm sát nhân dân tối cao |
Người ký: | Lương Văn Thành |
Ngày ban hành: | 13/11/2018 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
VIỆN KIỂM
SÁT NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:
4931/VKSTC-C3 |
Hà Nội, ngày 13 tháng 11 năm 2018 |
Kính gửi: |
- Viện Kiểm sát
nhân dân các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương; |
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; Thông tư số 144/2017/TT-BTC ngày 29/12/2017 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số 94/QĐ-VKSTC ngày 30/7/ 2018 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công trong ngành Kiểm sát nhân dân;
Để thực hiện thống nhất việc quản lý nhà nước đối với tài sản công trong ngành Kiểm sát nhân dân theo đúng quy định của pháp luật hiện hành, Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn một số thủ tục hành chính trong công tác quản lý, sử dụng tài sản công như sau:
I. MUA SẮM TÀI SẢN CÔNG TRONG TRƯỜNG HỢP KHÔNG LẬP THÀNH DỰ ÁN ĐẤU TƯ
1. Mua sắm tài sản công từ nguồn ngân sách trung ương
a. Mua sắm tài sản công của VKSND cấp tỉnh
- Đối với tài sản công có giá trị đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc giá trị mua sắm tài sản công đến dưới 3.000 triệu đồng/01 gói mua sắm tài sản:
Viện trưởng VKSND cấp tỉnh quyết định mua sắm tài sản công của đơn vị mình và đơn vị thuộc phạm vi quản lý, đảm bảo nguyên tắc đúng tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công theo quy định của pháp luật, của Ngành.
- Đối với tài sản công có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản hoặc giá trị mua sắm từ 3.000 triệu đồng trở lên/01 gói mua sắm tài sản:
Bước 1: Căn cứ tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công, VKSND cấp tỉnh lập 01 bộ hồ sơ gửi Cục Kế hoạch - Tài chính.
Bước 2: Không quá 30 ngày, sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Kế hoạch - Tài chính thẩm định, trình Viện trưởng VKSND tối cao quyết định mua sắm tài sản công theo thẩm quyền hoặc có văn bản trả lời trong trường hợp đề nghị mua sắm không phù hợp.
b. Mua sắm tài sản công của VKSND cấp huyện
- Đối với tài sản công có giá trị đến dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc giá trị mua sắm tài sản công đến dưới 500 triệu đồng/01 gói mua sắm tài sản:
Viện trưởng VKSND cấp huyện quyết định mua sắm tài sản công của đơn vị mình, đảm bảo nguyên tắc đúng tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công theo quy định của pháp luật, của Ngành.
- Đối với tài sản công có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc giá trị mua sắm tài sản công từ 500 triệu đồng đến dưới 3.000 triệu đồng/01 gói mua sắm tài sản:
Bước 1: Căn cứ tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công, VKSND cấp huyện lập 01 bộ hồ sơ gửi VKSND cấp tỉnh xem xét, quyết định.
Bước 2: Không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Viện trưởng VKSND cấp tỉnh quyết định mua sắm tài sản công hoặc có văn bản trả lời trong trường hợp đề nghị mua sắm không phù hợp.
- Đối với tài sản công có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản hoặc giá trị mua sắm từ 3.000 triệu đồng trở lên/01 gói mua sắm tài sản:
Bước 1: Căn cứ tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công, VKSND cấp huyện lập 01 bộ hồ sơ gửi VKSND cấp tỉnh thẩm tra, tổng hợp gửi Cục Kế hoạch - Tài chính.
Bước 2: Không quá 30 ngày, sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Kế hoạch - Tài chính thẩm định, trình Viện trưởng VKSND tối cao quyết định mua sắm tài sản công theo thẩm quyền hoặc có văn bản trả lời trong trường hợp đề nghị mua sắm không phù hợp.
c. Thành phần hồ sơ đề nghị mua sắm và mẫu quyết định mua sắm tài sản công (Phụ lục số 01).
2. Mua sắm tài sản công từ nguồn ngân sách địa phương hỗ trợ
a. Đối với tài sản thuộc thẩm quyền quyết định mua sắm của VKSND cấp tỉnh (giá trị đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc dưới 3.000 triệu đồng/01 gói mua sắm tài sản): Viện trưởng VKSND cấp tỉnh quyết định mua sắm cho đơn vị mình và đơn vị cấp huyện thuộc phạm vi quản lý, đảm bảo nguyên tắc đúng tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản sản công theo quy định của pháp luật và của Ngành.
b. Đối với tài sản thuộc thẩm quyền quyết định mua sắm của Viện trưởng VKSND tối cao (giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản hoặc giá trị mua sắm từ 3.000 triệu đồng trở lên/01 gói mua sắm tài sản): Viện trưởng VKSND cấp tỉnh quyết định mua sắm cho đơn vị mình và đơn vị cấp huyện thuộc phạm vi quản lý sau khi có ý kiến bằng văn bản của Cục Kế hoạch - Tài chính, đảm bảo nguyên tắc đúng tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản sản công theo quy định của pháp luật và của Ngành.
1. Thuê tài sản công cho VKSND cấp tỉnh
a. Thuê tài sản công là máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, tài sản khác không phải là trụ sở làm việc.
Viện trưởng VKSND cấp tỉnh quyết định thuê tài sản công của đơn vị mình, đảm bảo nguyên tắc đúng tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công theo quy định của pháp luật, của Ngành.
b. Thuê trụ sở làm việc có giá trị đến dưới 500 triệu đồng/01 hợp đồng.
Bước 1: Căn cứ tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc, VKSND cấp tỉnh có văn bản gửi Cục Kế hoạch - Tài chính xem xét, thống nhất phương án, kinh phí thuê trụ sở làm việc.
Bước 2: Không quá 07 ngày làm việc, sau khi nhận được văn bản kèm theo hồ sơ của VKSND cấp tỉnh, Cục Kế hoạch - Tài chính có ý kiến trả lời bằng văn bản về phương án, kinh phí thuê trụ sở làm việc của đơn vị.
Bước 3: Không quá 30 ngày, kể từ khi nhận được văn bản thống nhất của Cục Kế hoạch - Tài chính, Viện trưởng VKSND cấp tỉnh quyết định thuê trụ sở làm việc của đơn vị mình và đơn vị thuộc phạm vi quản lý theo thẩm quyền.
c. Thuê trụ sở làm việc có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/01 hợp đồng
Bước 1: Căn cứ tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc, VKSND cấp tỉnh lập 01 bộ hồ sơ gửi Cục Kế hoạch - Tài chính thẩm định.
Bước 2: Không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Kế hoạch - Tài chính thẩm định, trình Viện trưởng VKSND tối cao quyết định thuê trụ sở làm việc theo thẩm quyền hoặc có văn bản trả lời trong trường hợp đề nghị thuê trụ sở làm việc không phù hợp.
2. Thuê tài sản công cho VKSND cấp huyện
a. Thuê tài sản công là máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, tài sản khác không phải là trụ sở làm việc.
Viện trưởng VKSND cấp huyện quyết định thuê tài sản công của đơn vị mình. Việc thuê tài sản công phải đảm bảo nguyên tắc đúng tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công theo quy định của pháp luật, của Ngành.
b. Thuê tài sản công là trụ sở làm việc có giá trị đến dưới 500 triệu đồng/01 hợp đồng
Bước 1: Căn cứ tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc, VKSND cấp huyện lập 01 bộ hồ sơ gửi VKSND cấp tỉnh thẩm tra, có ý kiến bằng văn bản gửi Cục Kế hoạch - Tài chính về phương án, kinh phí thuê trụ sở làm việc.
Bước 2: Không quá 07 ngày làm việc, sau khi nhận được văn bản của VKSND cấp tỉnh, Cục Kế hoạch - Tài chính có ý kiến trả lời bằng văn bản về phương án, kinh phí thuê trụ sở làm việc.
Bước 3: Không quá 30 ngày, kể từ khi nhận được văn bản thống nhất của Cục Kế hoạch - Tài chính, Viện trưởng VKSND cấp tỉnh quyết định thuê trụ sở làm việc cho VKSND cấp huyện thuộc phạm vi quản lý theo thẩm quyền.
c. Thuê trụ sở làm việc có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/01 hợp đồng.
Bước 1: Căn cứ tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc, VKSND cấp huyện lập 01 bộ hồ sơ gửi VKSND cấp tỉnh thẩm tra, tổng hợp gửi Cục Kế hoạch - Tài chính.
Bước 2: Không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Kế hoạch - Tài chính thẩm định, trình Viện trưởng VKSND tối cao quyết định thuê trụ sở làm việc theo thẩm quyền hoặc có văn bản trả lời trong trường hợp đề nghị thuê trụ sở làm việc không phù hợp.
3. Thành phần hồ sơ đề nghị thuê tài sản công và mẫu quyết định thuê tài công (Phụ lục số 02).
III. CHUYỂN ĐỔI CÔNG NĂNG SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG
1. Trường hợp không thay đổi đối tượng quản lý, sử dụng
a. Chuyển đổi công năng sử dụng tài sản công của VKSND cấp tỉnh
- Đối với tài sản công (trừ nhà làm việc, nhà lưu trú công vụ, ô tô, phương tiện vận tải) có giá trị (nguyên giá theo sổ kế toán) đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản:
Viện trưởng VKSND cấp tỉnh quyết định chuyển đổi công năng sử dụng tài sản công của đơn vị mình và các đơn vị thuộc phạm vi quản lý. Việc chuyển đổi công năng sử dụng tài sản công phải phù hợp với đặc điểm, tính chất của tài sản, tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công theo quy định của pháp luật, của Ngành.
- Đối với nhà làm việc, nhà lưu trú công vụ, ô tô, phương tiện vận tải và tài sản khác (không phải là trụ sở làm việc) có giá trị (nguyên giá theo sổ kế toán) từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản:
Bước 1: VKSND cấp tỉnh có nhu cầu chuyển đổi công năng sử dụng tài sản công đang được giao quản lý, sử dụng lập 01 bộ hồ sơ gửi Cục Kế hoạch - Tài chính thẩm định.
Bước 2: Không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Kế hoạch - Tài chính thẩm định, trình Viện trưởng VKSND tối cao quyết định chuyển đổi công năng sử dụng tài sản công theo thẩm quyền hoặc có văn bản trả lời trong trường hợp đề nghị chuyển đổi công năng sử dụng tài sản công không phù hợp.
b. Chuyển đổi công năng sử dụng tài sản công của VKSND cấp huyện
- Đối với tài sản công có giá trị (nguyên giá theo sổ kế toán) dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản:
Viện trưởng VKSND cấp huyện quyết định chuyển đổi công năng sử dụng tài sản công của đơn vị mình. Việc chuyển đổi công năng sử dụng tài sản công phải phù hợp với đặc điểm, tính chất của tài sản, tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công theo quy định của pháp luật, của Ngành.
- Đối với tài sản công (trừ nhà làm việc, nhà lưu trú công vụ, ô tô, phương tiện vận tải) có giá trị (nguyên giá theo sổ kế toán) từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản:
Bước 1: VKSND cấp huyện có nhu cầu chuyển đổi công năng sử dụng tài sản công đang được giao quản lý, sử dụng lập 01 bộ hồ sơ gửi VKSND cấp tỉnh xem xét, quyết định.
Bước 2: Không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Viện trưởng VKSND cấp tỉnh quyết định chuyển đổi công năng sử dụng tài sản công theo thẩm quyền hoặc có văn bản trả lời trong trường hợp đề nghị chuyển đổi công năng sử dụng tài sản công không phù hợp.
- Đối với nhà làm việc, nhà lưu trú công vụ, ô tô, phương tiện vận tải và tài sản khác (không phải là trụ sở làm việc) có giá trị (nguyên giá theo sổ kế toán) từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản:
Bước 1: VKSND cấp huyện có nhu cầu chuyển đổi công năng sử dụng tài sản công đang được giao sử dụng lập 01 bộ hồ sơ gửi VKSND cấp tỉnh thẩm tra, tổng hợp, gửi Cục Kế hoạch - Tài chính.
Bước 2: Không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Kế hoạch - Tài chính thẩm định, trình Viện trưởng VKSND tối cao quyết định chuyển đổi công năng sử dụng tài sản công theo thẩm quyền hoặc có văn bản trả lời trong trường hợp đề nghị chuyển đổi công năng sử dụng tài sản công không phù hợp.
c. Thành phần hồ sơ đề nghị chuyển đổi công năng sử dụng tài sản và mẫu quyết định chuyển đổi công năng sử dụng tài sản công (Phụ lục số 03).
2. Trường hợp thay đổi đơn vị quản lý, sử dụng tài sản công (tài sản công không phải là trụ sở làm việc)
Trình tự, thủ tục quyết định chuyển đổi công năng sử dụng tài sản công trong trường hợp này được thực hiện cùng với trình tự, thủ tục xử lý tài sản công (thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý, tiêu hủy).
1. Trường hợp đơn vị, cá nhân được giao quản lý, sử dụng tài sản công tự nguyện trả lại
a. Thu hồi tài sản công của VKSND cấp tỉnh
- Đối với tài sản công (trừ ô tô, phương tiện vận tải) có giá trị (nguyên giá theo sổ sách kế toán) đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản: Viện trưởng VKSND cấp tỉnh quyết định thu hồi tài sản công trong nội bộ đơn vị mình và các đơn vị thuộc phạm vi quản lý; báo cáo Cục Kế hoạch - Tài chính để theo dõi, quản lý (đối với tài sản có nguyên giá theo sổ kế toán từ 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản).
- Đối với tài sản công là ô tô, phương tiện vận tải, tài sản khác (không phải là trụ sở làm việc) có giá trị (nguyên giá theo sổ kế toán) từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản:
Bước 1: VKSND cấp tỉnh lập 01 bộ hồ sơ đề nghị thu hồi gửi Cục Kế hoạch - Tài chính.
Bước 2: Không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Kế hoạch - Tài chính thẩm định, trình Viện trưởng VKSND tối cao quyết định thu hồi tài sản công theo thẩm quyền hoặc có văn bản trả lời bằng văn bản.
b. Thu hồi tài sản công của VKSND cấp huyện
- Đối với tài sản công có giá trị (nguyên giá theo sổ kế toán) dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản: Viện trưởng VKSND cấp huyện quyết định thu hồi trong nội bộ đơn vị mình đối với những tài sản công do cá nhân tự nguyện trả lại; báo cáo VKSND cấp tỉnh để theo dõi, quản lý.
- Đối với tài sản công (trừ ô tô, phương tiện vận tải) có giá trị (nguyên giá theo sổ kế toán) từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản:
Bước 1: VKSND cấp huyện lập 01 bộ hồ sơ gửi VKSND cấp tỉnh xem xét, quyết định.
Bước 2: Không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Viện trưởng VKSND cấp tỉnh quyết định thu hồi tài sản công theo thẩm quyền hoặc có ý kiến trả lời bằng văn bản.
- Đối với tài sản công là ô tô, phương tiện vận tải, tài sản khác (không phải là trụ sở làm việc) có giá trị (nguyên giá theo sổ kế toán) từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
Bước 1: VKSND cấp huyện lập 01 bộ hồ sơ gửi VKSND cấp tỉnh thẩm tra, có ý kiến bằng văn bản gửi Cục Kế hoạch - Tài chính.
Bước 2: Không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Kế hoạch - Tài chính thẩm định, trình Viện trưởng VKSND tối cao quyết định thu hồi tài sản công theo thẩm quyền hoặc có ý kiến trả lời bằng văn bản.
c. Thành phần hồ sơ đề nghị trả lại tài sản và mẫu quyết định thu hồi tài sản công (Phụ lục số 04).
2. Thu hồi tài sản công trong các trường hợp khác theo quy định của pháp luật[1]
Căn cứ kết luận của cơ quan có chức năng thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và các cơ quan quản lý nhà nước khác, cơ quan, người có thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản công:
- Đối với tài sản công là ô tô, phương tiện vận tải, tài sản khác (không phải là trụ sở làm việc) có giá trị (nguyên giá theo sổ kế toán) từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản: Viện trưởng VKSND tối cao quyết định thu hồi theo thẩm quyền;
- Đối với tài sản công (trừ ô tô, phương tiện vận tải) có giá trị (nguyên giá theo sổ kế toán) đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản: Viện trưởng VKSND cấp tỉnh quyết định thu hồi tài sản công theo thẩm quyền;
- Đối với tài sản công đến dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản: Viện trưởng VKSND cấp huyện quyết định thu hồi tài sản công trong nội bộ đơn vị.
V. ĐIỀU CHUYỂN TÀI SẢN CÔNG[2]
1. Điều chuyển tài sản công của VKSND cấp tỉnh
a. Đối với tài sản công (không phải là trụ sở làm việc, ô tô, phương tiện vận tải) có giá trị (nguyên giá theo sổ kế toán) đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
- Điều chuyển giữa các VKSND cấp huyện thuộc phạm vi quản lý: Viện trưởng VKSND cấp tỉnh quyết định điều chuyển tài sản công trong nội bộ đơn vị và giữa các đơn vị cấp huyện thuộc phạm vi quản lý đối với tài sản công đủ điều kiện điều chuyển theo quy định của pháp luật; báo cáo gửi Cục Kế hoạch - Tài chính để theo dõi, quản lý;
- Điều chuyển giữa các đơn vị khác không thuộc phạm vi quản lý:
Bước 1: VKSND cấp tỉnh lập 01 bộ hồ sơ gửi Cục Kế hoạch - Tài chính xem xét, quyết định.
Bước 2: Không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Cục trưởng Cục Kế hoạch - Tài chính quyết định điều chuyển tài sản công theo thẩm quyền hoặc có văn bản trả lời trong trường hợp đề nghị điều chuyển không phù hợp.
b. Đối với tài sản công là trụ sở làm việc, ô tô, phương tiện vận tải tài sản khác có giá trị (nguyên giá theo sổ kế toán) từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
Bước 1: VKSND cấp tỉnh lập 01 bộ hồ sơ gửi Cục Kế hoạch - Tài chính thẩm định.
Bước 2: Không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Kế hoạch - Tài chính thẩm định, trình Viện trưởng VKSND tối cao quyết định điều chuyển tài sản công theo thẩm quyền hoặc có văn bản trả lời trong trường hợp đề nghị điều chuyển không phù hợp.
2. Điều chuyển tài sản công của VKSND cấp huyện
a. Đối với tài sản công (không phải là trụ sở làm việc, ô tô, phương tiện vận tải) có giá trị (nguyên giá theo sổ sách kế toán) đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
- Điều chuyển giữa các đơn vị thuộc phạm vi quản lý của VKSND cấp tỉnh:
Bước 1: VKSND cấp huyện lập 01 bộ hồ sơ gửi VKSND tỉnh xem xét, quyết định.
Bước 2: Không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Viện trưởng VKSND tỉnh quyết định điều chuyển tài sản công theo thẩm quyền hoặc có văn bản trả lời trong trường hợp đề nghị điều chuyển không phù hợp.
- Điều chuyển giữa các đơn vị khác không thuộc phạm vi quản lý của VKSND cấp tỉnh:
Bước 1: VKSND cấp huyện lập 01 bộ hồ sơ gửi VKSND tỉnh thẩm tra, có ý kiến bằng văn bản gửi Cục Kế hoạch - Tài chính.
Bước 2: Không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Cục trưởng Cục Kế hoạch - Tài chính quyết định điều chuyển tài sản công theo thẩm quyền hoặc có văn bản trả lời trong trường hợp đề nghị điều chuyển không phù hợp.
b. Đối với tài sản công là trụ sở làm việc, ô tô, phương tiện vận tải tài sản khác có giá trị (nguyên giá theo sổ kế toán) từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
Bước 1: VKSND cấp huyện lập 01 bộ hồ sơ gửi VKSND cấp tỉnh thẩm tra, có ý kiến bằng văn bản gửi Cục Kế hoạch - Tài chính.
Bước 2: Không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Kế hoạch - Tài chính thẩm định, trình Viện trưởng VKSND tối cao quyết định điều chuyển tài sản công hoặc có văn bản trả lời trong trường hợp đề nghị điều chuyển không phù hợp.
3. Thành phần hồ sơ đề nghị điều chuyển tài sản công và mẫu quyết định điều chuyển tài sản công (Phụ lục số 05).
VI. BÁN TÀI SẢN CÔNG[3] (KHÔNG PHẢI LÀ TRỤ SỞ LÀM VIỆC)
1. Bán tài sản công của VKSND cấp tỉnh
a. Đối với tài sản công (trừ ô tô, phương tiện vận tải) có giá trị (nguyên giá theo sổ kế toán) đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
Viện trưởng VKSND cấp tỉnh quyết định bán tài sản công của đơn vị mình và các đơn vị thuộc phạm vi quản lý đối với những tài sản công đủ điều kiện bán theo quy định của pháp luật, của Ngành; báo cáo Cục Kế hoạch - Tài chính để theo dõi, quản lý.
b. Đối với tài sản công là ô tô, phương tiện vận tải, tài sản khác (không phải là trụ sở làm việc) có giá trị (nguyên giá theo sổ kế toán) từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản hoặc tổng giá trị từ 3.000 triệu đồng trở lên.
Bước 1: VKSND cấp tỉnh lập 01 bộ hồ sơ gửi Cục Kế hoạch - Tài chính thẩm định.
Bước 2: Không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Kế hoạch - Tài chính thẩm định, trình Viện trưởng VKSND tối cao quyết định bán tái sản công theo thẩm quyền hoặc có văn bản trả lời trong trường hợp đề nghị bán tài sản công không phù hợp.
2. Bán tài sản công của VKSND cấp huyện
a. Đối với tài sản công có giá trị (nguyên giá theo sổ kế toán) dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản:
Viện trưởng VKSND cấp huyện quyết định bán tài sản công của đơn vị mình đối với những tài sản công đủ điều kiện bán theo quy định của pháp luật; báo cáo VKSND cấp tỉnh để theo dõi, quản lý.
b. Đối với tài sản công (trừ ô tô, phương tiện vận tải) có giá trị (nguyên giá theo sổ kế toán) từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
Bước 1: VKSND cấp huyện lập 01 bộ hồ sơ gửi VKSND cấp tỉnh xem xét, quyết định.
Bước 2: Không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Viện trưởng VKSND cấp tỉnh quyết định bán tài sản công theo thẩm quyền hoặc có văn bản trả lời trong trường hợp đề nghị bán tài sản công không phù hợp.
c. Tài sản công là ô tô, phương tiện vận tải, tài sản khác (không phải là trụ sở làm việc) có giá trị (nguyên giá theo sổ kế toán) từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản hoặc tổng giá trị từ 3.000 triệu đồng trở lên.
Bước 1: VKSND cấp huyện lập 01 bộ hồ sơ gửi VKSND cấp tỉnh thẩm tra, có ý kiến bằng văn bản gửi Cục Kế hoạch - Tài chính.
Bước 2: Không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Kế hoạch - Tài chính thẩm định, trình Viện trưởng VKSND tối cao quyết định bán tài sản công theo thẩm quyền hoặc có văn bản trả lời trong trường hợp bán tài sản công không phù hợp.
3. Tổ chức thực hiện bán tài sản công
3.1. Bán tài sản công theo hình thức đấu giá
a. Tài sản áp dụng
Tất cả tài sản công phải thực hiện bán công khai theo hình thức đấu giá (trừ trường hợp được phép bán niêm yết giá, chỉ định theo quy định của pháp luật).
b. Xác định giá khởi điểm
Bước 1: Giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá được xác định tại thời điểm: Trước khi ký kết hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản và trước khi thuê tổ chức đấu giá hoặc thành lập Hội đồng đấu giá tài sản.
Bước 2: Thủ trưởng đơn vị có tài sản bán đấu giá có hai cách để xác định giá khởi điểm của tài sản:
- Cách 1: Thành lập Hội đồng xác định giá khởi điểm, thành phần gồm: Viện trưởng hoặc Phó Viện trưởng phụ trách công tác tài chính của đơn vị có tài sản bán đấu giá (Chủ tịch Hội đồng); Đại diện của Sở Tài chính tại địa phương; Kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán; Thanh tra, Công đoàn của đơn vị có tài sản công bán đấu giá; Thành viên khác (Chủ tịch Hội đồng quyết định);
- Cách 2: Thuê tổ chức có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá.
c. Thực hiện bán tài sản
Đơn vị có tài sản bán đấu giá có hai cách để thực hiện bán tài sản:
- Cách 1: Lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản[4] (gồm: Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản; Doanh nghiệp đấu giá tài sản);
- Cách 2: Trong trường hợp không thuê được tổ chức đấu giá tài sản, đơn vị có tài sản bán đấu giá thành lập Hội đồng đấu giá, gồm: Viện trưởng hoặc Phó Viện trưởng được ủy quyền (Chủ tịch Hội đồng); Đại diện của Sở Tài chính tại địa phương; Kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán; Thanh tra, Công đoàn của đơn vị có tài sản công bán đấu giá; Thành viên khác (Chủ tịch Hội đồng quyết định).
3.2. Xử lý tình huống khi bán tài sản theo hình thức đấu giá công không thành
a. Tổ chức thực hiện quy trình đấu giá lại đối với trường hợp đấu giá lần đầu không thành.
b. Trong trường hợp sau 02 lần đấu giá không thành, đơn vị có tài sản bán đấu giá thực hiện theo một trong các phương án sau:
Phương án 1: Tổ chức đấu giá lại theo thủ tục rút gọn;
Phương án 2: Trong trường hợp “hết thời hạn đăng ký tham gia đấu giá mà chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá hoặc có nhiều người đăng ký tham gia đấu giá nhưng chỉ có một người tham gia cuộc đấu giá hoặc có nhiều người tham gia cuộc đấu giá nhưng chỉ có một người trả giá hoặc có nhiều người trả giá nhưng chỉ có một người trả giá cao nhất và trả giá ít nhất bằng giá khởi điểm khi đấu giá lần thứ 02 trở lên” thì:
- Đối với tài sản bán đấu giá (trừ ô tô, phương tiện vận tải) có giá trị (nguyên giá theo sổ kế toán) từ 250 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản:
Viện trưởng VKSND cấp tỉnh quyết định bán tài sản công cho người duy nhất thay thế quyết định bán đấu giá tài sản đã ban hành.
- Đối với tài sản bán đấu giá là ô tô, phương tiện vận tải, tài sản khác (không phải là trụ sở làm việc) có giá trị (nguyên giá theo sổ kế toán) từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản hoặc tổng giá trị tài sản từ 3.000 triệu đồng trở lên:
Bước 1: Không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày xác định được người duy nhất, đơn vị có tài sản có trách nhiệm lập 01 bộ hồ sơ gửi Cục Kế hoạch - Tài chính xem xét, thẩm định.
Bước 2: Không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Kế hoạch - Tài chính thẩm định, trình Viện trưởng VKSND tối cao quyết định bán tài công cho người duy nhất thay thế quyết định bán đấu giá đã ban hành.
Phương án 3: Thay đổi hình thức xử lý tài sản công.
- Đối với tài sản bán đấu giá (trừ ô tô, phương tiện vận tải) có giá trị (nguyên giá theo sổ kế toán) từ 250 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản:
Viện trưởng VKSND cấp tỉnh quyết định hủy bỏ quyết định bán đấu giá tài sản (thay thế bằng hình thức xử lý khác theo quy định của pháp luật) hoặc thực hiện tổ chức đấu giá lại.
- Đối với tài sản bán đấu giá là ô tô, phương tiện vận tải, tài sản khác (không phải là trụ sở làm việc) có giá trị (nguyên giá theo sổ kế toán) từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản hoặc tổng giá trị tài sản từ 3.000 triệu đồng trở lên:
Bước 1: Không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày xác định việc đấu giá không thành, đơn vị có tài sản có trách nhiệm lập 01 bộ hồ sơ gửi Cục Kế hoạch - Tài chính xem xét, thẩm định.
Bước 2: Không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Kế hoạch - Tài chính thẩm định, trình Viện trưởng VKSND tối cao quyết định hủy bỏ quyết định bán đấu giá tài sản công hoặc có ý kiến bằng văn bản yêu cầu tổ chức đấu giá lại.
3.3. Bán tài sản công theo hình thức niêm yết giá[5]
a. Tài sản áp dụng
Tài sản công (không phải là trụ sở làm việc, ô tô) có giá trị (nguyên giá theo sổ kế toán) dưới 250 triệu đồng/01 đơn vị tài sản và có giá trị đánh giá lại từ 10 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
b. Tổ chức thực hiện
Bước 1: Đơn vị có tài sản thực hiện niêm yết giá giá tại trụ sở làm việc của cơ quan đồng thời đăng tải thông tin về tài sản trên Trang thông tin điện tử về tài sản công. Thời gian niêm yết giá tối đa 05 ngày làm việc.
Bước 2: Hết thời gian niêm yết giá và thông báo giá, trong trường hợp có duy nhất một người đăng ký mua tài sản thì người đó được quyền mua tài sản. Nếu có nhiều người cùng đăng ký mua tài sản thì đơn vị có tài sản bán tiến hành bốc thăm (công khai, có sự chứng kiến của người đăng ký mua tài sản) để xác định người được quyền mua tài sản.
Trong trường hợp mà không có người nào đăng ký mua thì Thủ trưởng đơn vị có tài sản xem xét, quyết định giảm giá bán tài sản để tổ chức bán niêm yết giá lại trên nguyên tắc mỗi lần giảm không quá 10% giá niêm yết của lần đầu.
3.4. Bán tài sản công theo hình thức chỉ định[6]
a. Tài sản áp dụng
Tài sản công (không phải là trụ sở làm việc, xe ô tô) có giá trị (nguyên giá theo sổ kế toán) dưới 250 triệu đồng/01 đơn vị tài sản và có giá trị đánh giá lại dưới 10 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
b. Tổ chức thực hiện
Không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định bán tài sản công, đơn vị có tài sản thực hiện bán cho người mua.
4. Thành phần hồ sơ đề nghị bán tài sản, hồ sơ đề nghị bán cho người duy nhất, hồ sơ đề nghị hủy bỏ quyết định bán đấu giá và mẫu quyết định bán tài sản công (Phụ lục số 06 đính kèm văn bản này).
1. Thanh lý tài sản công của VKSND cấp tỉnh
a. Đối với tài sản công (không phải là nhà làm việc, tài sản khác gắn liền với đất, ô tô, phương tiện vận tải) có giá trị (nguyên giá theo sổ kế toán) đến dưới 300 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
Viện trưởng VKSND cấp tỉnh quyết định thanh lý tài sản công của đơn vị mình và các đơn vị thuộc phạm vi quản lý đối với những tài sản công đủ điều kiện thanh lý theo quy định của pháp luật.
b. Đối với nhà làm việc, tài sản khác gắn liền với đất, ô tô, phương tiện vận tải và tài sản khác có giá trị (nguyên giá theo sổ kế toán) từ 300 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
Bước 1: Khi có tài sản công đủ điều kiện thanh lý theo quy định của pháp luật, VKSND cấp tỉnh lập 01 bộ hồ sơ gửi Cục Kế hoạch - Tài chính.
Bước 2: Không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, VKSND tối cao (Cục Kế hoạch - Tài chính) quyết định thanh lý tài sản công hoặc có văn bản trả lời trong trường hợp đề nghị thanh lý không phù hợp.
2. Thanh lý tài sản công của VKSND cấp huyện
a. Đối với tài sản công có giá trị (nguyên giá theo sổ kế toán) dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
Viện trưởng VKSND cấp huyện quyết định thanh lý tài sản công của đơn vị mình đối với những tài sản công đủ điều kiện thanh lý theo quy định của pháp luật; báo cáo VKSND cấp tỉnh để theo dõi, quản lý.
b. Đối với tài sản công (không phải là nhà làm việc, tài sản khác gắn liền với đất, ô tô, phương tiện vận tải) có giá trị (nguyên giá theo sổ kế toán) từ 100 triệu đến dưới 300 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
Bước 1: VKSND cấp huyện lập 01 bộ hồ sơ gửi VKSND cấp tỉnh xem xét, quyết định.
Bước 2: Không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Viện trưởng VKSND cấp tỉnh quyết định thanh lý tài sản công theo thẩm quyền hoặc có văn bản trả lời trong trường hợp đề nghị thanh lý không phù hợp.
c. Đối với tài sản công là nhà làm việc, tài sản khác gắn liền với đất, ô tô, phương tiện vận tải, tài sản khác có giá trị (nguyên giá theo sổ kế toán) từ 300 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
Bước 1: VKSND cấp huyện lập 01 bộ hồ sơ gửi VKSND cấp tỉnh thẩm tra, có ý kiến bằng văn bản gửi Cục Kế hoạch - Tài chính.
Bước 2: Không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, VKSND tối cao (Cục Kế hoạch - Tài chính) quyết định thanh lý tài sản công hoặc có văn bản trả lời trong trường hợp đề nghị thanh lý không phù hợp.
3. Thành phần hồ sơ đề nghị thanh lý tài sản, mẫu quyết định thanh lý tài sản công (Phục lục số 07 đính kèm văn bản này)
4. Các hình thức thanh lý tài sản công
4.1. Hình thức phá dỡ, hủy bỏ; vật liệu, vật tư thu hồi từ phá dỡ, hủy bỏ tài sản được xử lý bán
a. Tài sản áp dụng
Tài sản công là nhà làm việc, tài sản gắn liền với đất.
b. Cách thức thực hiện
- VKSND cấp tỉnh có hai cách để thực hiện việc phá dỡ, hủy bỏ tài sản:
Cách 1: Đơn vị tự thực hiện việc phá dỡ, hủy bỏ tài sản;
Cách 2: Thuê tổ chức, cá nhân thực hiện việc phá dỡ, hủy bỏ tài sản.
- Đối với tài sản phá dỡ, hủy bỏ là nhà làm việc, tài sản khác gắn liền với đất có giá trị (nguyên giá trên sổ kế toán) từ 10 tỷ đồng trở lên thì phải tiến hành đấu thầu hoặc đấu giá thanh lý, trong đó:
(i) Đấu thầu thanh lý áp dụng trong trường hợp chỉ lựa chọn đơn vị thực hiện việc phá dỡ tài sản; dự toán chi phí thanh lý lớn hơn giá trị dự kiến vật tư, vật liệu thu hồi trong trường hợp lựa chọn đơn vị thực hiện việc phá dỡ tài sản và bán vật tư, vật liệu thu hồi;
(ii) Đấu giá thanh lý áp dụng trong trường hợp dự toán chi phí thanh lý nhỏ hơn giá trị dự kiến vật tư, vật liệu thu hồi trong trường hợp lựa chọn đơn vị thực hiện việc phá dỡ tài sản và bán vật tư, vật liệu thu hồi.
Lưu ý: Việc bán vật tư, vật liệu thu hồi từ phá dỡ, hủy bỏ tài sản được thực hiện theo mục 3.2 dưới đây.
4.2. Hình thức bán[8]
4.2.1. Bán thanh lý tài sản công theo hình thức đấu giá
a. Tài sản áp dụng
Việc thanh lý tài sản công theo hình thức bán được thực hiện thông qua hình thức đấu giá (trừ các trường hợp được bán thanh lý theo hình thức niêm yết giá, chỉ định theo quy định của pháp luật)
b. Tổ chức thực hiện
Đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức bán thanh lý tài sản thực hiện theo tiết b, c phần 3.1 và 3.2 Mục VI tại Công văn này.
4.2.2. Bán thanh lý tài sản công theo hình thức niêm yết giá
a. Tài sản áp dụng
- Tài sản công (không phải là trụ sở làm việc, ô tô, phương tiện vận tải) có giá trị (nguyên giá trên sổ kế toán) dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản và giá trị đánh giá lại từ 10 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng/01 đơn vị tài sản;
- Vật tư, vật liệu thu hồi từ phá dỡ, hủy bỏ (nhà làm việc, tài sản khác gắn liền với đất) có giá trị đánh giá lại từ 10 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng.
b. Tổ chức thực hiện
Đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức bán thanh lý tài sản thực hiện theo tiết b phần 3.3 Mục VI tại Công văn này.
4.2.3. Bán thanh lý tài sản công theo hình thức chỉ định
a. Tài sản áp dụng
- Tài sản công (không phải là trụ sở làm việc, ô tô, phương tiện vận tải) có giá trị (nguyên giá trên sổ kế toán) dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản và giá trị đánh giá lại dưới 10 triệu đồng/01 đơn vị tài sản;
- Vật tư, vật liệu thu hồi từ phá dỡ, hủy bỏ (nhà làm việc, tài sản khác gắn liền với đất) có giá trị đánh giá lại dưới 10 triệu đồng.
b. Tổ chức thực hiện
Đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức bán thanh lý tài sản thực hiện theo tiết b phần 3.4, Mục VItại Công văn này.
VIII. TÀI SẢN CÔNG BỊ MẤT, BỊ HỦY HOẠI
1. Tài sản bị mất, bị hủy hoại của VKSND cấp tỉnh
a. Đối với tài sản công (trừ ô tô, phương tiện vận tải) có giá trị (nguyên giá theo sổ kế toán) đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
Bước 1: Không quá 30 ngày, kể từ ngày phát hiện được tài sản công bị mất, bị hủy hoại, VKSND cấp tỉnh có ý kiến bằng văn bản báo cáo (xác định nguyên nhân, trách nhiệm), đề xuất phương án xử lý gửi Cục Kế hoạch - Tài chính.
Bước 2: Không quá 07 ngày làm việc, kể từ khi nhận được văn bản của VKSND cấp tỉnh, Cục Kế hoạch - Tài chính có ý kiến bằng văn bản trả lời đề xuất của đơn vị.
Bước 3: Không quá 30 ngày, sau khi nhận được văn bản thống nhất của Cục Kế hoạch - Tài chính, Viện trưởng VKSND cấp tỉnh ra quyết định xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại.
b. Đối với tài sản công là ô tô, phương tiện vận tải, tài sản khác (không phải là trụ sở làm việc) có giá trị (nguyên giá theo sổ kế toán) từ 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
Bước 1: Không quá 30 ngày, kể từ ngày phát hiện được tài sản công bị mất, bị hủy hoại, VKSND cấp tỉnh có trách nhiệm xác định nguyên nhân, trách nhiệm để xảy ra việc tài sản công bị mất, bị hủy hoại, lập 01 bộ hồ sơ gửi Cục Kế hoạch - Tài chính xem xét, thẩm định.
Bước 2: Không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Kế hoạch - Tài chính thẩm định, trình Viện trưởng VKSND tối cao quyết định xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại.
2. Tài sản bị mất, bị hủy hoại của VKSND cấp huyện
a. Đối với tài sản công có giá trị (nguyên giá theo sổ kế toán) dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản
Bước 1: Không quá 30 ngày, kể từ ngày phát hiện được tài sản công bị mất, bị hủy hoại, VKSND cấp huyện có ý kiến bằng văn bản báo cáo (xác định nguyên nhân, trách nhiệm), đề xuất phương án xử lý gửi VKSND cấp tỉnh.
Bước 2: Không quá 07 ngày làm việc, kể từ khi nhận được văn bản của VKSND cấp huyện trực thuộc, VKSND cấp tỉnh có ý kiến bằng văn bản trả lời đề xuất của đơn vị.
Bước 3: Không quá 30 ngày, sau khi nhận được văn bản thống nhất của VKSND cấp tỉnh, Viện trưởng VKSND cấp huyện ra quyết định xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại.
b. Đối với tài sản công (trừ ô tô, phương tiện vận tải) có giá trị (nguyên giá theo sổ kế toán) từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
Bước 1: Không quá 30 ngày làm việc, kể từ ngày phát hiện được tài sản công bị mất, bị hủy hoại, VKSND cấp huyện có trách nhiệm xác định nguyên nhân, trách nhiệm để xảy ra việc tài sản công bị mất, bị hủy hoại, lập 01 bộ hồ sơ gửi VKSND cấp tỉnh.
Bước 2: Không quá 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Viện trưởng VKSND cấp tỉnh quyết định xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại (sau khi có văn bản thống nhất của Cục Kế hoạch - Tài chính)
c. Đối với tài sản công là ô tô, phương tiện vận tải, tài sản khác (không phải là trụ sở làm việc) có giá trị (nguyên giá theo sổ kế toán) từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
Bước 1: Không quá 30 ngày, kể từ ngày phát hiện được tài sản công bị mất, bị hủy hoại, VKSND cấp huyện có trách nhiệm xác định nguyên nhân, trách nhiệm để xảy ra việc tài sản công bị mất, bị hủy hoại, lập 01 bộ hồ sơ gửi VKSND cấp tỉnh thẩm tra, tổng hợp gửi Cục Kế hoạch - Tài chính.
Bước 2: Không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Kế hoạch - Tài chính thẩm định, trình Viện trưởng VKSND tối cao quyết định xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại.
3. Thành phần hồ sơ đề nghị xử lý tài sản công và mẫu quyết định xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại (Phụ lục số 08 đính kèm văn bản này).
IX. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG SỐ TIỀN THU ĐƯỢC TỪ XỬ LÝ TÀI SẢN CÔNG
1. Số tiền thu được từ xử lý tài sản công
Toàn bộ số tiền thu được từ việc xử lý tài sản công tại đơn vị (bao gồm cả tiền bồi thường tài sản, nếu có) được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước.
2. Thanh toán chi phí có liên quan đến việc xử lý tài sản công
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nộp tiền vào tài khoản tạm giữ, đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức bán, thanh lý tài sản lập 01 bộ hồ sơ đề nghị thanh toán gửi Sở tài chính địa phương để chi trả chi phí xử lý tài sản.
Nội dung chi liên quan đến xử lý tài sản công và thành phần hồ sơ đề nghị thanh toán (Phụ lục số 09 đính kèm văn bản này)
X. BẢO DƯỠNG, SỬA CHỮA, BẢO TRÌ TÀI SẢN CÔNG
Thực hiện theo Hướng dẫn số 03/HD-VKSTC ngày 05/01/2018 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao về việc hướng dẫn lập dự toán, phân bổ và quyết toán kinh phí để thực hiện sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất trong ngành Kiểm sát nhân dân.
1. Thủ trưởng các đơn vị được giao quyền quản lý, sử dụng tài sản công trong ngành Kiểm sát nhân dân có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017, Nghị định số 151/2017/NĐ-CP; Thông tư số 144/2017/TT-BTC; Quyết định số 94/QĐ-VKSTC ngày 30/7/2018.
2. Các đơn vị dự toán trực thuộc VKSND tối cao thực hiện thủ tục hành chính trong quản lý, sử dụng tài sản công áp dụng cho VKSND cấp tỉnh, TP trực thuộc Trung ương tại Công văn này, gồm:
Văn phòng VKSND tối cao; VKSND cấp cao tại Hà Nội, Đà Nẵng và TP. Hồ Chí Minh, Cơ quan Điều tra VKSND tối cao; Báo Bảo vệ pháp luật; Tạp chí Kiểm sát; Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội; Trường Đào tạo, Bồi dưỡng nghiệp vụ Kiểm sát tại thành phố Hồ Chí Minh.
3. Các nội dung chưa hướng dẫn tại Công văn này, đơn vị thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017; Nghị định số 151/2017/NĐ-CP; Thông tư số 144/2017/TT-BTC; Quyết định số 94/QĐ-VKSTC và các quy định khác có liên quan.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các đơn vị phản ánh về Viện kiểm sát nhân dân tối cao (Cục Kế hoạch - Tài chính) để được hướng dẫn, giải đáp./.
Nơi
nhận: |
TL. VIỆN TRƯỞNG |
[1] Thu hồi tài sản công theo quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 1 Điều 41 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017.0017
[2] Điều chuyển tài sản công trong các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 42 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017.
[3] Tài sản công được bán trong các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017.
[4] Lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản: Đơn vị có tài sản bán đấu giá thực hiện theo quy định tại Điều 56 Luật Đấu giá tài sản năm 2016.
[5] Giá bán niêm yết tài sản công là giá trị đánh giá lại; Giá trị đánh giá lại tài sản được xác định theo tiết b, điểm 3.1 phần 3 Mục VI;
[6] Giá bán chỉ định tài sản công là giá trị đánh giá lại; Giá trị đánh giá lại tài sản được xác định theo tiết b, điểm 3.1 phần 3 Mục VI.
[7] Thanh lý tài sản công trong các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017.
[8] Giá trị đánh giá lại tài sản công và giá trị vật tư, vật liệu thu hồi từ phá dỡ, hủy bỏ được xác định theo tiết b, điểm 3.1 phần 3 Mục VI.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây