Quyết định 31/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp hoạt động giữa Thanh tra Sở Xây dựng, Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi, với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong việc quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Quyết định 31/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp hoạt động giữa Thanh tra Sở Xây dựng, Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi, với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong việc quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Số hiệu: | 31/2018/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ngãi | Người ký: | Trần Ngọc Căng |
Ngày ban hành: | 18/10/2018 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 31/2018/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ngãi |
Người ký: | Trần Ngọc Căng |
Ngày ban hành: | 18/10/2018 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 31/2018/QĐ-UBND |
Quảng Ngãi, ngày 18 tháng 10 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính; Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 166/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở;
Căn cứ Thông tư số 03/2018/TT-BXD ngày 24/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27/11/2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 2678/TTr-SXD ngày 29 tháng 8 năm 2018 và Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp số 129/BC-STP ngày 07 tháng 8 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp hoạt động giữa Thanh tra Sở Xây dựng với UBND cấp huyện, UBND cấp xã trong việc quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 10 năm 2018
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chánh Thanh tra Sở Xây dựng, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG GIỮA THANH TRA SỞ XÂY DỰNG, BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ
DUNG QUẤT VÀ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP QUẢNG NGÃI, VỚI UBND CẤP HUYỆN, UBND CẤP XÃ TRONG
VIỆC QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 31/2018/QĐ-UBND ngày 18 tháng 10 năm 2018
của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
Quy chế này quy định về trách nhiệm và mối quan hệ phối hợp giữa Thanh tra Sở Xây dựng, Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Quảng Ngãi (gọi tắt là UBND cấp huyện) và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi tắt là UBND cấp xã) trong việc quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Những nội dung khác không quy định trong Quy chế này được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
1. Thanh tra Sở Xây dựng;
2. Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi;
3. UBND cấp huyện;
4. UBND cấp xã;
5. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
1. Quan hệ phối hợp phải tuân thủ pháp luật, đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ trong chỉ đạo điều hành.
2. Đảm bảo xác định rõ trách nhiệm của cơ quan chủ trì và sự phối hợp chặt chẽ của cơ quan liên quan trong công tác quản lý, kiểm tra, xử lý hành vi vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các bên liên quan, không làm ảnh hưởng đến hoạt động chung của các bên.
3. Đảm bảo sự thống nhất giữa Thanh tra Sở Xây dựng, Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi, UBND cấp huyện, UBND cấp xã trong công tác quản lý, kiểm tra, xử lý vi phạm trật tự xây dựng một cách chặt chẽ, đồng bộ, tránh tình trạng đùn đẩy trách nhiệm, buông lỏng trong công tác quản lý trật tự xây dựng.
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG
Điều 4. Trách nhiệm của Thanh tra Sở Xây dựng
1. Thanh tra Sở Xây dựng chịu trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đối với:
a) Các công trình do Trung ương cấp phép hoặc quyết định đầu tư.
b) Các công trình được miễn giấy phép xây dựng do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư;
c) Các công trình do Sở Xây dựng cấp phép.
Điều 5. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn huyện đối với:
a) Các công trình do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp phép.
b) Các công trình được miễn giấy phép xây dựng do cấp huyện quyết định đầu tư.
2. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc UBND cấp huyện đang thi hành công vụ, nếu phát hiện vi phạm trật tự xây dựng thì lập hồ sơ vi phạm trình người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Chủ tịch UBND cấp xã chịu trách nhiệm về vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý.
2. Cán bộ, công chức thuộc UBND cấp xã đang thi hành công vụ, nếu phát hiện vi phạm trật tự xây dựng thì lập hồ sơ vi phạm trình người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Trách nhiệm của Ban Quản lý Khu Kinh tế Dung Quất và các khu công nghiệp Quảng Ngãi
1. Ban Quản lý Khu Kinh tế Dung Quất và các khu công nghiệp Quảng Ngãi chịu trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng đối với tất cả các công trình trên địa bàn được phân cấp quản lý.
2. Khi phát hiện vi phạm trật tự xây dựng đối với các công trình thuộc phạm vi quản lý, công chức, viên chức thuộc Ban Quản lý Khu Kinh tế Dung Quất và các khu công nghiệp Quảng Ngãi đang thi hành công vụ phải kịp thời lập biên bản vi phạm hành chính theo thẩm quyền, sau đó chuyển hồ sơ vi phạm đến người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP VỀ QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG
Điều 8. Cơ quan chủ trì, phối hợp quản lý trật tự xây dựng
1. Theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền của mình trong công tác quản lý trật tự xây dựng, các cơ quan chủ động chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tiến hành kiểm tra việc chấp hành pháp luật về trật tự xây dựng đối với các tổ chức, cá nhân đang tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn.
2. Cơ quan chủ trì có trách nhiệm xây dựng kế hoạch kiểm tra trật tự xây dựng trên địa bàn hàng năm nhằm đảm bảo hiệu quả công tác quản lý trật tự xây dựng, đồng thời thông báo bằng văn bản đến các cơ quan có liên quan để thực hiện.
1. Đối với công trình do các cơ quan Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư, Sở Xây dựng cấp Giấy phép xây dựng hoặc thẩm định hồ sơ thiết kế:
Thanh tra Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình xây dựng cùng kiểm tra. Nếu phát hiện vi phạm thì lập hồ sơ vi phạm để xử lý theo quy định.
2. Đối với công trình do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp phép xây dựng hoặc thẩm định hồ sơ thiết kế (đối với trường hợp được miễn giấy phép xây dựng):
Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì, phối hợp với UBND cấp xã kiểm tra. Nếu phát hiện vi phạm, người có thẩm quyền xử phạt, công chức, viên chức thuộc UBND cấp huyện đang thi hành công vụ có trách nhiệm lập hồ sơ vi phạm để xử lý theo quy định.
3. Đối với công trình do Ban Quản lý Khu Kinh tế Dung Quất và các khu công nghiệp Quảng Ngãi cấp phép xây dựng:
Công chức, viên chức thuộc Ban Quản lý Khu Kinh tế Dung Quất và các khu công nghiệp Quảng Ngãi đang thi hành công vụ có trách nhiệm phối hợp với UBND cấp xã kiểm tra. Nếu phát hiện vi phạm thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Quy chế này.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm chính trong việc phát hiện và xử lý vi phạm các công trình xây dựng không phép trên địa bàn quản lý. Khi phát hiện hoặc có thông tin về công trình không có giấy phép xây dựng thì cán bộ, công chức được UBND cấp xã giao nhiệm vụ có trách nhiệm kiểm tra, lập biên bản vi phạm hành chính, lập hồ sơ vi phạm trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xử lý theo quy định. Trường hợp vượt quá thẩm quyền xử lý của Chủ tịch UBND cấp xã thì chuyển hồ sơ đến Chủ tịch UBND cấp huyện để xử lý theo quy định.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm trong việc chỉ đạo, đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp xã và có kế hoạch phát huy vai trò của hệ thống chính trị tại địa phương cùng tham gia phát hiện và xử lý các công trình xây dựng không phép trên địa bàn quản lý. Khi phát hiện công trình vi phạm trật tự xây dựng thì công chức, viên chức thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện đang thi hành công vụ có trách nhiệm lập biên bản vi phạm hành chính và trình Chủ tịch UBND cấp huyện xử lý theo thẩm quyền. Trường hợp vượt quá thẩm quyền xử lý của Chủ tịch UBND huyện thì chuyển hồ sơ đến Chủ tịch UBND tỉnh để xử lý theo quy định.
3. Thanh tra Sở Xây dựng
a) Tham gia phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi, UBND cấp huyện, UBND cấp xã xử lý công trình vi phạm trật tự xây dựng thuộc các trường hợp đặc biệt phức tạp khi có yêu cầu.
b) Kiểm tra việc xây dựng các công trình thuộc tuyến đường Sở Xây dựng cấp giấy phép, nếu có vi phạm trật tự xây dựng thì xử lý theo quy định. Trường hợp vượt quá thẩm quyền xử phạt của Chánh Thanh tra Sở thì có trách nhiệm chuyển hồ sơ đến Chủ tịch UBND tỉnh xử lý theo quy định.
1. Đối với công trình nằm trên địa bàn thuộc phạm vi ranh giới quản lý của hai đơn vị hành chính cấp huyện thì các đơn vị này có trách nhiệm phối hợp quản lý, kiểm tra và xử lý trật tự xây dựng theo quy định.
2. Đối với công trình nằm trên địa bàn thuộc phạm vi ranh giới quản lý của hai đơn vị hành chính cấp xã thì các đơn vị này có trách nhiệm phối hợp quản lý, kiểm tra và xử lý trật tự xây dựng theo quy định.
Điều 12. Phối hợp thực hiện các quyết định xử lý vi phạm hành chính
1. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các Quyết định xử lý vi phạm hành chính thì cơ quan tổ chức thực hiện quyết định và cơ quan theo dõi, đôn đốc việc thực hiện quyết định do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công, chỉ đạo.
2. Trường hợp Chánh Thanh tra Sở Xây dựng ban hành các Quyết định xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm trật tự xây dựng thì cơ quan tổ chức thực hiện quyết định là Thanh tra Sở Xây dựng.
3. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành các Quyết định xử lý vi phạm hành chính thì cơ quan tổ chức thực hiện quyết định và cơ quan theo dõi, đôn đốc việc thực hiện quyết định do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phân công, chỉ đạo.
4. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành các Quyết định xử lý vi phạm hành chính thì cơ quan tổ chức thực hiện quyết định và cơ quan theo dõi, đôn đốc việc thực hiện quyết định do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phân công.
Điều 13. Trách nhiệm tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế
Đối với công trình vi phạm xây dựng đã có quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả do vi phạm hành chính gây ra thì người ra quyết định cưỡng chế có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo quy định của pháp luật về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Điều 14. Phương thức phối hợp trao đổi, cung cấp thông tin
1. Cung cấp bản sao Giấy phép xây dựng và thông báo khởi công xây dựng công trình:
a) Ban Quản lý Khu Kinh tế Dung Quất và các khu công nghiệp Quảng Ngãi, UBND cấp huyện có trách nhiệm gửi 01 bản sao giấy phép xây dựng đến Thanh tra Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi công trình xây dựng để theo dõi, phối hợp kiểm tra.
b) Ủy ban nhân dân cấp xã khi tiếp nhận thông báo khởi công xây dựng công trình thì có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Thanh tra Sở Xây dựng (đối với công trình do Sở Xây dựng cấp giấy phép hoặc thẩm định hồ sơ thiết kế), thông báo bằng văn bản cho UBND cấp huyện (đối với công trình, nhà ở riêng lẻ do UBND huyện cấp giấy phép hoặc thẩm định hồ sơ thiết kế) để theo dõi, kiểm tra.
2. Xử lý thông tin:
a) UBND cấp xã khi tiếp nhận thông tin phản ánh về vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn quản lý thì có trách nhiệm kiểm tra và xử lý ngay các hành vi vi phạm theo quy định.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện khi nhận được thông tin đề nghị của UBND cấp xã hoặc Thanh tra Sở Xây dựng về phối hợp kiểm tra, xử lý công trình vi phạm xây dựng thì có trách nhiệm cử cán bộ chuyên môn phối hợp theo yêu cầu.
Điều 15. Giải quyết vướng mắc trong quá trình thực hiện phối hợp quản lý trật tự xây dựng
Trong quá trình thực hiện phối hợp giữa Thanh tra Sở Xây dựng với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc không thống nhất nội dung giải quyết vụ việc thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Chánh Thanh tra Sở Xây dựng phối hợp giải quyết. Trong trường hợp các bên vẫn chưa thống nhất được quan điểm giải quyết, Chánh Thanh tra Sở Xây dựng có trách nhiệm báo cáo Giám đốc Sở Xây dựng trình Chủ tịch UBND tỉnh quan điểm xử lý.
Điều 16. Trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực quản lý trật tự xây dựng
Trách nhiệm và thẩm quyền giải khiếu nại, tố cáo liên quan đến quản lý trật tự xây dựng được thực hiện theo quy định tại Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo và các văn bản pháp luật có liên quan.
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc quản lý trật tự xây dựng được xem xét khen thưởng đột xuất, định kỳ theo quy định của Luật thi đua khen thưởng.
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi bao che, không phát hiện kịp thời, để kéo dài thời gian không xử lý gây trở ngại trong công tác xử lý vi phạm trật tự xây dựng thì tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Công tác thông tin, báo cáo
1. UBND cấp xã có trách nhiệm báo cáo UBND cấp huyện về tình hình quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn quản lý trước ngày 05 tháng 4 đối với báo cáo định kỳ 06 tháng; trước ngày 05 tháng 10 đối với báo cáo hàng năm;
2. UBND cấp huyện có trách nhiệm báo cáo Thanh tra Sở Xây dựng về tình hình quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn quản lý trước ngày 10 tháng 4 đối với báo cáo định kỳ 06 tháng; trước ngày 10 tháng 10 đối với báo cáo hàng năm.
3. Thanh tra Sở Xây dựng tham mưu Giám đốc Sở Xây dựng thực hiện công tác báo cáo tình hình quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh, Thanh tra Bộ Xây dựng trước 15 tháng 4 đối với báo cáo định kỳ 06 tháng; trước ngày 15 tháng 10 đối với báo cáo hàng năm.
Trong quá trình triển khai thực hiện nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các đơn vị, địa phương, tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây