398744

Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2018 về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2018-2019 do tỉnh Đắk Lắk ban hành

398744
LawNet .vn

Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2018 về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2018-2019 do tỉnh Đắk Lắk ban hành

Số hiệu: 19/CT-UBND Loại văn bản: Chỉ thị
Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Lắk Người ký: H'Yim Kđoh
Ngày ban hành: 07/09/2018 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 19/CT-UBND
Loại văn bản: Chỉ thị
Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Lắk
Người ký: H'Yim Kđoh
Ngày ban hành: 07/09/2018
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 19/CT-UBND

Đắk Lắk, ngày 07 tháng 9 năm 2018

 

CHỈ THỊ

VỀ NHIỆM VỤ CHỦ YẾU NĂM HỌC 2018 - 2019

Trên cơ sở đánh giá những kết quả đạt được trong năm học 2017-2018, năm học 2018 - 2019, ngành Giáo dục và Đào tạo tiếp tục tập trung thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09/6/2014 của Chính phủ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội khóa XIII về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; Chương trình số 24-CTr/TU ngày 11/3/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Kế hoạch số 2010/KH-UBND ngày 22/4/2014 của UBND tỉnh về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ và chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh.

Căn cứ Chỉ thị số 2919/CT-BGDĐT ngày 10/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ chủ yếu của năm học 2018-2019 của ngành Giáo dục và tình hình thực tế của địa phương, Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo toàn ngành Giáo dục trên địa bàn tỉnh và các đơn vị liên quan tập trung triển khai các nhóm nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu trong năm học 2018-2019, cụ thể như sau:

I. Phương hướng chung

1. Nâng cao chất lượng giáo dục và các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục; thực hiện nghiêm kỷ cương, nền nếp, dân chủ trong trường học, xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng chống bạo lực học đường và thực hiện tốt vệ sinh trường học; tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, ứng xử văn hóa cho học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục.

2. Giáo dục mầm non tiếp tục đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm; huy động tối đa trẻ mẫu giáo 3 tuổi, 4 tuổi ra lớp; quan tâm phát triển các lớp mầm non ở các thôn buôn; đẩy mạnh các giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước; phối hợp với chính quyền địa phương tăng cường kiểm tra các cơ sở mầm non ngoài công lập; kiên quyết chống hành vi bạo hành trẻ và khắc phục tình trạng thiếu giáo viên.

3. Giáo dục phổ thông tiếp tục chuẩn bị các điều kiện để thực hiện chương trình, sách giáo khoa mới, nhất là đối với lớp 1; tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện; tổ chức kỳ thi trung học phổ thông quốc gia nghiêm túc, đúng quy chế, công bằng, khách quan; đổi mới cơ chế quản lý trong các trường phổ thông.

4. Giáo dục thường xuyên tập trung nâng cao hiệu quả hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng, các trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên sau sáp nhập; tăng cường kiểm tra hoạt động của các trung tâm ngoại ngữ, tin học, đào tạo từ xa, trung tâm tư vấn du học; rà soát, tiếp tục thực hiện các mục tiêu của Đề án xây dựng xã hội học tập; thúc đẩy việc học tập của người lớn.

5. Các trường Cao đẳng Sư phạm, Trung cấp Sư phạm Mầm non tiếp tục đẩy mạnh tự chủ; nâng cao chất lượng đào tạo; gắn đào tạo với nhu cầu xã hội để sinh viên ra trường có việc làm phù hợp đáp ứng yêu cầu xã hội; các cơ sở liên kết đào tạo đại học nâng cao chất lượng đào tạo, đảm bảo chất lượng đầu ra, phù hợp với nhu cầu thị trường lao động.

II. Các nhiệm vụ chủ yếu

1. Rà soát, sắp xếp mạng lưới cơ sở giáo dục và đào tạo

Triển khai thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập; Chương trình số 26-CTr/TU ngày 21/02/2018 của Tỉnh ủy, Quyết định số 756/QĐ-UBND ngày 12/4/2018 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW, ngành Giáo dục tham mưu xây dựng và triển khai các Đề án:

- Sắp xếp lại các trường, điểm trường mầm non và trường phổ thông gắn với nâng cao chất lượng giáo dục, hình thành trường phổ thông có nhiều cấp học.

- Chuyển đổi mô hình các cơ sở giáo dục mầm non, trung học phổ thông từ công lập ra ngoài công lập ở những nơi có khả năng xã hội hóa cao.

- Sáp nhập trường Trung cấp Sư phạm Mầm non Đắk Lắk vào trường Cao đẳng Sư phạm Đắk Lắk để nâng cao chất lượng đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng giáo viên và viên chức quản lý giáo dục.

2. Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên, giáo viên và đội ngũ quản lý giáo dục các cấp

2.1. Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT ngày 07/5/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc tăng cường công tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo; thực hiện đúng quy chế làm việc và văn hóa công sở.

2.2. Ngành Giáo dục tỉnh thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của BCH Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; Chương trình số 27-CTr/TU ngày 10/4/2018 của Tỉnh ủy và Quyết định số 1215/QĐ-UBND ngày 31/5/2018 của UBND tỉnh, cụ thể:

- Tiếp tục rà soát, sắp xếp lại đội ngũ giáo viên, giảng viên gắn với việc bảo đảm các quy định về định mức số lượng giáo viên, giảng viên đối với các cấp học và trình độ đào tạo, phù hợp với việc rà soát, sắp xếp, điều chỉnh lại một cách hợp lý hệ thống, quy mô trường, lớp.

- Phối hợp với các trường Đại học Sư phạm, khoa Sư phạm của các trường Đại học; chỉ đạo trường Cao đẳng Sư phạm, trường Trung cấp Sư phạm Mầm non và Trung tâm GDTX tỉnh xây dựng và triển khai kế hoạch về đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, bảo đảm đội ngũ giáo viên mầm non, phổ thông, giáo dục thường xuyên đủ số lượng, cơ cấu và chất lượng đáp ứng yêu cầu đổi mới. Chú trọng bồi dưỡng giáo viên, đội ngũ quản lý thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới; ưu tiên bồi dưỡng đối với đội ngũ giáo viên dạy lớp 1.

- Triển khai thực hiện đánh giá nghiêm túc đối với giáo viên và đội ngũ quản lý giáo dục theo chuẩn hiệu trưởng và chuẩn giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; từ đó xác định nhu cầu bồi dưỡng giáo viên và đội ngũ quản lý đáp ứng yêu cầu của chuẩn.

- Tăng cường bồi dưỡng, nâng cao ý thức trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ nhà giáo và quản lý giáo dục; chấn chỉnh, xử lý nghiêm các đơn vị, cá nhân vi phạm đạo đức nhà giáo.

- Thực hiện bổ nhiệm, thi/xét thăng hạng và bổ nhiệm, xếp lương theo hạng chuẩn chức danh nghề nghiệp theo quy định; thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng nhằm tạo động lực cho đội ngũ nhà giáo chuyên tâm với nghề.

3. Đổi mới chương trình giáo dục mầm non, phổ thông; đẩy mạnh định hướng nghề nghiệp và phân luồng trong giáo dục phổ thông

- Tăng cường các điều kiện bảo đảm thực hiện hiệu quả Chương trình giáo dục mầm non; thực hiện chương trình hỗ trợ cha mẹ trẻ về kiến thức, kỹ năng chăm sóc giáo dục trẻ; xây dựng, triển khai các mô hình phối hợp gia đình - nhà trường - cộng đồng trong chăm sóc, giáo dục trẻ; tiếp tục thực hiện hỗ trợ chuyên môn cho giáo viên ở các nhóm lớp mầm non độc lập tư thục.

- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục phổ thông tích cực chuẩn bị các điều kiện để thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch triển khai chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới theo hướng dẫn của Bộ.

- Tăng cường giáo dục tư tưởng, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, văn hóa ứng xử trong nhà trường; thực hiện tốt hoạt động chào cờ, hát quốc ca trong các cơ sở giáo dục; chú trọng giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc; xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng chống bạo lực học đường hiệu quả; bố trí học sinh, sinh viên trực tiếp tham gia hoạt động vệ sinh và ý thức bảo quản nhà vệ sinh, đảm bảo trường lớp sạch, đẹp; củng cố, kiện toàn, nâng cao hiệu quả, đổi mới công tác y tế trường học, bảo đảm chăm sóc sức khỏe cho học sinh.

- Triển khai thực hiện Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 14/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về đề án giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông. Đổi mới nội dung, hình thức giáo dục hướng nghiệp gắn với thực tiễn sản xuất, kinh doanh tại địa phương; xây dựng cơ chế thu hút sự tham gia của cơ sở dạy nghề, doanh nghiệp trong xây dựng chương trình, tài liệu và đánh giá kết quả giáo dục hướng nghiệp ở trường phổ thông nhằm làm tốt công tác tư vấn, định hướng nghề nghiệp và phân luồng học sinh sau trung học.

4. Nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh ở các cấp học và trình độ đào tạo

- Phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên ngoại ngữ, đặc biệt là đội ngũ giáo viên phổ thông đáp ứng yêu cầu triển khai chương trình ngoại ngữ theo chương trình giáo dục phổ thông mới. Triển khai bồi dưỡng giáo viên, giảng viên ngoại ngữ theo phương thức kết hợp trực tuyến và trực tiếp; đổi mới chương trình đào tạo giáo viên ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu về chuẩn nghề nghiệp giáo viên và khung năng lực giáo viên ngoại ngữ. Bồi dưỡng năng lực ngoại ngữ và năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên dạy các môn học khác bằng ngoại ngữ ở trường THPT chuyên Nguyễn Du và các trường THPT có điều kiện.

- Xây dựng, triển khai kế hoạch bồi dưỡng nâng cao năng lực ngoại ngữ cho công chức, viên chức; tăng cường quản lý nâng cao chất lượng dạy học của các trung tâm ngoại ngữ.

- Tiếp tục đổi mới hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá năng lực ngoại ngữ của học sinh, sinh viên theo chuẩn đầu ra ngay trong quá trình và theo kết quả từng giai đoạn giáo dục, đào tạo. Tổ chức thi và cấp chứng chỉ ngoại ngữ quốc gia bảo đảm khách quan, trung thực.

- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học ngoại ngữ; xây dựng, phát triển môi trường học và sử dụng ngoại ngữ.

5. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy, học và quản lý giáo dục

- Tiếp tục triển khai hiệu quả Kế hoạch số 4575/KH-UBND ngày 07/6/2018 về việc tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2018-2020 và định hướng đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh.

- Triển khai đồng bộ các phần mềm quản lý trong các cơ sở giáo dục và đào tạo, kết nối liên thông dữ liệu với phần mềm cơ sở dữ liệu ngành; tăng cường sử dụng hồ sơ điện tử (sổ điểm, học bạ, sổ liên lạc).

- Tiếp tục phát động giáo viên tham gia xây dựng bài giảng e-learning và đóng góp vào kho bài giảng e-learning trực tuyến toàn ngành; khuyến khích các cơ sở giáo dục sử dụng các phần mềm trong dạy học; khai thác sử dụng có hiệu quả kho bài giảng e-learning, kho học liệu số của ngành phục vụ nhu cầu tự học và đổi mới, sáng tạo trong hoạt động dạy và học; triển khai mô hình giáo dục điện tử, lớp học, trường học thông minh; tăng cường áp dụng phương thức tuyển sinh trực tuyến với các lớp đầu cấp học; cung cấp dịch vụ công trực tuyến.

- Tiếp tục nâng cao kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin cho công chức, viên chức, học sinh, sinh viên; triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo công nghệ thông tin trong các cơ sở đào tạo và phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu thị trường lao động trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.

6. Đẩy mạnh giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ sở giáo dục và đào tạo

- Triển khai thực hiện việc phân cấp quản lý theo quy định.

- Tiếp tục tăng cường giao quyền tự chủ và trách nhiệm giải trình đối với cơ sở giáo dục trong việc xây dựng, thực hiện kế hoạch giáo dục nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi mới; đẩy mạnh thực hiện dân chủ, thực hiện “3 công khai, 4 kiểm tra” trong trường học gắn với trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở giáo dục.

7. Hội nhập quốc tế trong giáo dục và đào tạo

- Triển khai thực hiện Nghị định số 86/2018/NĐ-CP của Chính phủ về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục. Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng và ban hành chương trình thúc đẩy hội nhập quốc tế ở các cấp học với các mức độ khác nhau, triển khai hiệu quả các thỏa thuận hợp tác quốc tế đã ký kết.

- Tạo điều kiện thí điểm áp dụng các mô hình, chương trình giảng dạy, sách giáo khoa, giáo trình và phương thức dạy học, kiểm tra, đánh giá của các nước có nền giáo dục tiên tiến; liên kết đào tạo tiếng Anh ở các môn học đối với những trường có điều kiện.

- Tăng cường quản lý đối với các chương trình liên kết giáo dục ở các cấp học và trình độ đào tạo, các trung tâm tư vấn du học.

8. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy học nhằm đảm bảo chất lượng các hoạt động giáo dục và đào tạo

- Tiếp tục thực hiện việc rà soát, đánh giá thực trạng cơ sở vật chất và thiết bị dạy học của các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông; từ đó xây dựng và thực hiện kế hoạch xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo phòng học, các phòng chức năng, nhà vệ sinh, công trình nước sạch và mua sắm bổ sung các thiết bị dạy học còn thiếu, trong đó chú trọng các vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới; ưu tiên cho cấp tiểu học (đặc biệt là lớp 1) để đảm bảo điều kiện về cơ sở vật chất - thiết bị tổ chức dạy học 2 buổi/ngày, thực hiện chương trình và sách giáo khoa mới.

- Tăng cường việc huy động các nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học. Tiếp tục triển khai có hiệu quả các chương trình, đề án, dự án đầu tư tại địa phương; đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, thu hút các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước để khắc phục tình trạng trường, lớp học chưa được kiên cố hóa nhất là ở khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giảng dạy, nghiên cứu khoa học; mở rộng quy mô lớp học để giảm sĩ số học sinh ở khu vực thành thị.

- Đẩy mạnh công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia ở các cấp học, phấn đấu cuối năm 2018 đạt tỷ lệ 42,5%, cuối năm 2019 đạt tỷ lệ 46,5%. Đồng thời, duy trì và nâng cao chất lượng công tác phổ cập giáo dục và xóa mù chữ.

- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục chủ động xây dựng kế hoạch và tham mưu với các cấp chính quyền địa phương để triển khai đầu tư chuẩn bị cơ sở vật chất, thiết bị trường học đồng bộ theo lộ trình đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.

9. Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao

- Tiếp tục tập trung nâng cao chất lượng giáo dục cơ bản, giáo dục chất lượng cao ở cấp phổ thông, củng cố và nâng cao chất lượng trường trung học phổ thông chuyên Nguyễn Du.

- Triển khai thực hiện Đề án của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp; hình thành đội ngũ làm công tác tư vấn, hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp tại các cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng sư phạm và trường trung cấp sư phạm mầm non tỉnh.

- Tiếp tục thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 52/NQ-CP ngày 15/6/2016 của Chính phủ về đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030.

III. Các giải pháp chủ yếu

1. Hoàn thiện thể chế, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về giáo dục và đào tạo

- Rà soát văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực giáo dục nhằm phát hiện các quy định bất cập, mâu thuẫn, chồng chéo, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp với thực tế, không đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo để kịp thời kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc thay thế.

- Tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật, về các cơ chế, chính sách về giáo dục và đào tạo và triển khai thực hiện nghiêm túc.

- Tiếp tục triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính theo Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ; kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo của tỉnh Đắk Lắk. Chú trọng việc rà soát, kịp thời kiến nghị cấp có thẩm quyền ban hành văn bản sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc thay thế các thủ tục hành chính phù hợp với văn bản quy phạm pháp luật hiện hành; đẩy mạnh triển khai thực hiện các dịch vụ công trực tuyến.

- Tổ chức thanh tra, kiểm tra có trọng tâm, trọng điểm, trong đó tập trung thanh tra, kiểm tra các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục, việc thực hiện cơ chế tự chủ, vấn đề dân chủ trong nhà trường, hoạt động liên kết đào tạo, văn bằng chứng chỉ, công tác thi, công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông và tuyển sinh đại học, tình trạng lạm thu, dạy thêm học thêm, an toàn trường học, đạo đức lối sống của học sinh, sinh viên và giáo viên.

2. Nâng cao năng lực lãnh đạo của đội ngũ quản lý giáo dục các cấp

- Triển khai các chương trình bồi dưỡng đội ngũ quản lý các cấp. Tiếp tục đổi mới phương thức quản lý, nâng cao năng lực quản trị trong các cơ sở giáo dục và đào tạo.

- Thực hiện đánh giá, phân loại, sử dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại đội ngũ quản lý giáo dục theo tiêu chuẩn chức danh; thực hiện nghiêm kỷ cương, kỷ luật, đạo đức lối sống đối với đội ngũ quản lý giáo dục.

3. Tăng cường các nguồn lực đầu tư cho giáo dục và đào tạo

- Bố trí đủ cơ cấu chi ngân sách nhà nước cho giáo dục và đào tạo theo hướng phù hợp, hiệu quả; Ưu tiên lồng ghép các nguồn vốn ngân sách Trung ương kết hợp ngân sách địa phương để đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị đáp ứng điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục.

- Thực hiện công tác xã hội hóa theo đúng quy định của pháp luật, các khoản tài trợ, đóng góp tự nguyện phải bảo đảm đúng tính chất tự nguyện của cá nhân, tổ chức tài trợ, đóng góp. Khuyến khích phát triển các loại hình trường ngoài công lập đáp ứng nhu cầu xã hội về giáo dục chất lượng cao.

- Tích cực tham mưu với chính quyền địa phương thực hiện có hiệu quả xây dựng nhà công vụ, nhà bán trú cho giáo viên, học sinh để phát triển giáo dục ở vùng dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

- Tăng cường kiểm tra, giám sát các cơ sở giáo dục trên địa bàn thực hiện các khoản thu, đóng góp theo đúng quy định.

4. Tăng cường công tác khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục

- Tăng cường công tác quản lý văn bằng, chứng chỉ. Quản lý chặt chẽ việc cấp các loại chứng chỉ, đặc biệt là chứng chỉ ngoại ngữ và chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin. Xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm về cấp phát, sử dụng văn bằng, chứng chỉ.

- Tiếp tục đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá học sinh; tổ chức Kỳ thi trung học phổ thông quốc gia năm 2019 an toàn, nghiêm túc, đúng quy trình, quy chế, đảm bảo kết quả thi khách quan, công bằng.

- Đẩy mạnh công tác kiểm định chất lượng giáo dục các cơ sở GDĐT, công khai điều kiện đảm bảo chất lượng và kết quả kiểm định chất lượng giáo dục theo quy định. Tăng cường hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện hoạt động kiểm định chất lượng đối với các cơ sở giáo dục.

5. Đẩy mạnh công tác truyền thông về giáo dục và đào tạo

- Chủ động tổ chức truyền thông về các chủ trương, chính sách mới của ngành, trong đó chú trọng công tác truyền thông trong nội bộ ngành.

- Truyền thông kết quả 05 năm triển khai thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; truyền thông về dự án Luật Giáo dục (sửa đổi) và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học và các quy định mới của ngành.

- Truyền thông về xây dựng chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới và công tác chuẩn bị các điều kiện bảo đảm chất lượng triển khai chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới tại các địa phương.

- Tiếp tục đẩy mạnh truyền thông về các tấm gương người tốt, việc tốt trong ngành Giáo dục; các tấm gương nhà giáo, học sinh, sinh viên đổi mới, sáng tạo và đạt kết quả tốt trong dạy và học.

IV. Tổ chức thực hiện

1. Sở Giáo dục và Đào tạo

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và các địa phương trên địa bàn tỉnh tổ chức triển khai các nhóm nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu trong năm học; đảm bảo các điều kiện để thực hiện tốt nhiệm vụ phát triển giáo dục và đào tạo.

- Chủ động xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện cụ thể đối với từng lĩnh vực công tác, từng cấp học, bậc học; chỉ đạo, tổ chức hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch năm học; đề xuất các giải pháp chỉ đạo, kịp thời giải quyết những vấn đề vướng mắc nảy sinh trong quá trình thực hiện.

- Chỉ đạo các cơ quan quản lý giáo dục địa phương và các cơ sở giáo dục trên địa bàn; toàn thể công chức, viên chức và người lao động của ngành Giáo dục và Đào tạo thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố trí kế hoạch vốn đầu tư, phát triển cho lĩnh vực giáo dục; hướng dẫn các đơn vị thực hiện và tham mưu UBND tỉnh bố trí vốn bổ sung có mục tiêu cho ngân sách các huyện để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ theo đúng quy định của Nghị quyết số 172/2015/NQ-HĐND ngày 03/12/2015 của HĐND tỉnh về phân cấp, cơ cấu nguồn vốn đầu tư xây dựng trường học và cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016-2020.

3. Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh phân bổ kinh phí cho ngành Giáo dục đáp ứng nhu cầu dạy học của các cơ sở giáo dục, đào tạo, đảm bảo kinh phí chi thường xuyên, đạt tỷ lệ chi khác theo quy định; cân đối ngân sách để đảm bảo kinh phí mua sắm thiết bị dạy học, kinh phí sửa chữa chống xuống cấp cho các trường học, kinh phí thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ theo đề án và nghị quyết của HĐND tỉnh về giáo dục và đào tạo.

4. UBND các huyện, thị xã, thành phố:

- Phối hợp chặt chẽ với Sở Giáo dục và Đào tạo, chỉ đạo phòng Giáo dục và Đào tạo, các cơ sở giáo dục trên địa bàn xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2018-2019, tạo điều kiện cho ngành Giáo dục thực hiện nhiệm vụ năm học 2018-2019 và chuẩn bị các điều kiện thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới.

- Đẩy mạnh việc đầu tư xây dựng, sửa chữa cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học cho các trường học, chú trọng đầu tư cơ sở vật chất đảm bảo tổ chức dạy học 2 buổi/ngày để thực hiện chương trình và sách giáo khoa mới, đầu tư xây dựng trường chuẩn quốc gia.

- Chỉ đạo UBND xã, phường, thị trấn thực hiện tốt công tác giáo dục, đảm bảo hoàn thành các tiêu chí về giáo dục trong chương trình xây dựng nông thôn mới; đồng thời hỗ trợ các điều kiện cho các cơ sở giáo dục thực hiện tốt nhiệm vụ được giao; quan tâm hỗ trợ phát triển hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng; đảm bảo các điều kiện phát triển giáo dục bền vững góp phần ổn định chính trị vùng đồng bào dân tộc thiểu số, giữ vững an ninh vùng biên giới.

- Phối hợp với ngành Giáo dục và Đào tạo đẩy mạnh việc kiểm tra, giám sát tình hình lạm thu, dạy thêm học thêm không đúng quy định trên địa bàn, kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý các trường hợp vi phạm.

5. Đề nghị các tổ chức đoàn thể quan tâm, phối hợp, hỗ trợ tích cực cho ngành Giáo dục thực hiện tốt các cuộc vận động, các phong trào thi đua của ngành.

Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các sở, ngành, các cơ sở giáo dục và đào tạo triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này, định kỳ báo cáo kết quả thực hiện cho UBND tỉnh (thông qua Sở Giáo dục và Đào tạo) theo quy định./.

 


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Giáo dục và Đào tạo (b/c);
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Các sở, ngành, đoàn thể;
- UBND các huyện, thị xã, tp;
- Các trường CĐ, TCCN thuộc tỉnh;
- Báo Đắk Lắk, Đài PTTH tỉnh, Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




H’Yim Kđoh

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác