Công văn 6205/TXNK-CST năm 2018 thực hiện Quyết định 1919/QĐ-TCHQ do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
Công văn 6205/TXNK-CST năm 2018 thực hiện Quyết định 1919/QĐ-TCHQ do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
Số hiệu: | 6205/TXNK-CST | Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Cục thuế xuất nhập khẩu | Người ký: | Nguyễn Hải Trang |
Ngày ban hành: | 12/10/2018 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 6205/TXNK-CST |
Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Cục thuế xuất nhập khẩu |
Người ký: | Nguyễn Hải Trang |
Ngày ban hành: | 12/10/2018 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
TỔNG CỤC HẢI QUAN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6205/TXNK-CST |
Hà Nội, ngày 12 tháng 10 năm 2018 |
Kính gửi: |
- Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk; |
Trả lời công văn số 1004/HQĐL-NV ngày 21/9/2018 của Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk, công văn số 701/HQGLKT-NV ngày 11/7/2018 của Cục Hải quan Gia Lai-Kon Tum về vướng mắc trong quá trình thực hiện quy trình không thu thuế ban hành kèm theo Quyết định số 1919/QĐ-TCHQ ngày 28/6/2018 của Tổng cục Hải quan, Cục Thuế xuất nhập khẩu có ý kiến như sau:
1. Về việc phân loại hồ sơ không thu thuế
Tại khoản 5 Điều 27 Mục B quy trình không thu thuế ban hành kèm theo Quyết định 1919/QĐ-TCHQ quy định về phân loại hồ sơ không thu thuế như sau:
“a) Hồ sơ không thu thuế thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này không phải thực hiện phân loại hồ sơ, trừ 02 (hai) trường hợp sau đây:
a.1) Người nộp thuế đề nghị không thu thuế xuất khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu nhưng tái xuất ra nước ngoài; tái xuất sang nước thứ ba, tái xuất vào khu phi thuế quan (để sử dụng trong khu phi thuế quan) trong tờ khai nhập khẩu lần đầu có phát sinh số tiền thuế đề nghị hoàn thuế
a.2) Người nộp thuế đề nghị không thu thuế nhập khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu phải tái nhập trở lại Việt Nam trong tờ khai xuất khẩu lần đầu có phát sinh số tiền thuế đề nghị hoàn thuế”.
Tại điểm a khoản 6 Điều 27 Mục B quy trình không thu thuế ban hành kèm theo Quyết định 1919/QĐ-TCHQ quy định: “Cơ quan hải quan kiểm tra hồ sơ; kiểm tra thực tế hàng hóa (trừ doanh nghiệp ưu tiên) nếu đủ cơ sở để xác định hàng hóa tái nhập là hàng đã xuất khẩu trước đây; hàng hóa xuất khẩu là hàng đã nhập khẩu trước đây, tờ khai xuất khẩu hoặc nhập khẩu lần đầu không phát sinh số tiền thuế đề nghị hoàn thì ban hành quyết định không thu thuế ngay trong thông quan. Việc ban hành quyết định không thu thuế thực hiện tương tự ban hành quyết định hoàn thuế quy định tại Điều 22 Quy trình này
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp người nộp thuế đề nghị không thu thuế xuất khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu nhưng tái xuất ra nước ngoài thì tờ khai lần đầu là tờ khai nhập khẩu (VD: Tờ khai mã loại hình A11). Trường hợp người nộp thuế nộp hồ sơ đề nghị không thu thuế nhập khẩu đối với hàng xuất khẩu nhưng phải nhập khẩu trở lại Việt Nam tờ khai lần đầu là tờ khai xuất khẩu (VD: Tờ khai mã loại hình B11).
Tại tờ khai xuất khẩu/nhập khẩu lần đầu không phát sinh số tiền thuế đề nghị cơ quan hải quan hoàn thuế thì không phải thực hiện phân loại hồ sơ. Cơ quan hải quan kiểm tra hồ sơ; kiểm tra thực tế hàng hóa (trừ doanh nghiệp ưu tiên) nếu đủ cơ sở để xác định hàng hóa tái nhập là hàng đã xuất khẩu trước đây; hàng hóa xuất khẩu là hàng đã nhập khẩu trước đây, tờ khai xuất khẩu/nhập khẩu lần đầu không phát sinh số tiền thuế đề nghị cơ quan hải quan hoàn thì ban hành quyết định không thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu ngay trong thông quan theo mẫu số 10/QĐKTT/TXNK quy định tại Phụ lục III Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính.
2. Về việc cơ quan hải quan ra quyết định không thu thuế giá trị gia tăng
Tại khoản 4 Điều 10 Nghị định 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định: “Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo”.
Tại khoản 6 Điều 1 Nghị định 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ (có hiệu lực từ ngày 01/7/2016) quy định: “Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế đối với trường hợp hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của Luật Hải quan và các văn bản hướng dẫn”. Căn cứ quy định này, từ ngày 01/7/2016, cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu.
Tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ (có hiệu lực từ ngày 01/02/2018) quy định: “Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu mà hàng hóa xuất khẩu đó không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan; hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan”. Căn cứ quy định này, từ ngày 01/02/2018, cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu mà hàng hóa xuất khẩu đó không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan.
Căn cứ các quy định trên, việc hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu thực hiện theo quy định của pháp luật theo từng giai đoạn, thẩm quyền hoàn thuế, khấu trừ thuế thuộc cơ quan thuế. Tại quy trình hoàn thuế, không thu thuế ban hành kèm theo quyết định số 1919/QĐ-TCHQ không quy định cơ quan hải quan ban hành quyết định không thu thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu.
Cục Thuế xuất nhập khẩu trả lời để Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk, Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum biết và thực hiện./.
|
KT. CỤC TRƯỞNG |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây