397393

Quyết định 2608/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế phối hợp trong công tác xác định giá đất cụ thể trên địa bàn tỉnh Bình Thuận

397393
LawNet .vn

Quyết định 2608/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế phối hợp trong công tác xác định giá đất cụ thể trên địa bàn tỉnh Bình Thuận

Số hiệu: 2608/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận Người ký: Lương Văn Hải
Ngày ban hành: 27/09/2018 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 2608/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
Người ký: Lương Văn Hải
Ngày ban hành: 27/09/2018
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2608/QĐ-UBND

Bình Thuận, ngày 27 tháng 9 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT CỤ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;

Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất;

Căn cứ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;

Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

Căn cứ Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai;

Căn cứ Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

Căn cứ Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất;

Căn cứ Quyết định số 1351/QĐ-BTNMT ngày 04 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc đính chính Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất;

Căn cứ Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27 tháng 01 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 87/2016/TTLT-BTC-BTNMT ngày 22 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc thẩm định dự thảo bảng giá đất của Hội đồng thẩm định bảng giá đất, thẩm định phương án giá đất của Hội đồng thẩm định giá đất;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT ngày 22 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 643/TTr-STNMT ngày 13 tháng 9 năm 2018,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong công tác xác định giá đất cụ thể trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Xây dựng, Cục trưởng Cục thuế tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thường trực Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chủ tịch, các PCT.UBND tỉnh;
- Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh;
- Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh
(sao gửi Văn phòng ĐKĐĐ cấp huyện);
- Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh;
- UBND các xã, phường, thị trấn;
Trung tâm Phát triển quỹ đất cấp huyện
(giao UBND cấp huyện sao gửi);
- Các đơn vị tư vấn xác định giá đất
(giao Sở TN&MT sao gửi);
- Trung tâm Thông tin;
- Trung tâm Hành chính công;
- Các Phòng: ĐTQH, KSTTHC, KGVX;
- Lưu: VT, KT. Đức ( b).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lương Văn Hải

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT CỤ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2608 /QĐ-UBND ngày 27 /9/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định trách nhiệm, trình tự và thời gian phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức có liên quan trong công tác xác định giá đất cụ thể trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị trực thuộc có liên quan đến việc xác định giá đất cụ thể.

2. Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh Bình Thuận.

3. Tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất.

4. Cá nhân, tổ chức khác có liên quan.

Điều 3. Các trường hợp xác định giá đất cụ thể do Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện

1. Tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.

2. Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất mà diện tích tính thu tiền sử dụng đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) từ 20 tỷ đồng trở lên.

3. Xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm cho chu kỳ ổn định đơn giá thuê đất đầu tiên đối với trường hợp thuê đất sử dụng vào mục đích kinh doanh thương mại, dịch vụ, bất động sản, khai thác khoáng sản; xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê không thông qua hình thức đấu giá; xác định đơn giá thuê đất khi chuyển từ thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định tại khoản 2 Điều 172 Luật Đất đai; xác định đơn giá thuê đất khi nhận chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất thuê theo quy định

tại khoản 3 Điều 189 Luật Đất đai; xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm và đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước được áp dụng trong trường hợp diện tích tính thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) từ 20 tỷ đồng trở lên.

4. Giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê và cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm do Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện được quy định trong quyết định về đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.

Chương II

QUY TRÌNH LUÂN CHUYỂN HỒ SƠ XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT CỤ THỂ

Điều 4. Trình tự xác định giá đất cụ thể để tính bồi thường khi nhà nước thu hồi đất

1. Căn cứ quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư thì chủ đầu tư hoàn tất việc đo đạc, lập bản đồ thu hồi đất của dự án để gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành thông báo thu hồi đất và chỉ đạo Tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chủ trì, phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện, Chi cục Thuế và các phòng, ban có liên quan tiến hành xác định vị trí đất, loại đất, hiện trạng sử dụng đất để làm cơ sở cho việc xây dựng giá đất cụ thể tính bồi thường cho dự án tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

2. Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường (Trung tâm Phát triển quỹ đất) lập thủ tục thuê tổ chức tư vấn đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá để xác định giá đất cụ thể của dự án theo quy định của pháp luật về thẩm định giá và pháp luật về đất đai. Việc lựa chọn đơn vị thẩm định giá thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu và Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ về Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu.

Đối với các đơn vị tư vấn thẩm định giá thường xuyên chậm trễ thì không xem xét ký tiếp hợp đồng thẩm định giá.

Hợp đồng thuê tư vấn ngoài các nội dung theo quy định của pháp luật, phải thể hiện rõ yêu cầu của bên thuê vào trong Hợp đồng, cụ thể như: Đơn vị tư vấn phải áp dụng phương pháp định giá đất cụ thể theo các phương pháp quy định tại Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ và Thông tư 36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Yêu cầu đơn vị tư vấn xác định giá đất của từng loại đất theo từng loại đường, vị trí, khu vực hoặc theo từng thửa đất, đúng theo mục đích sử dụng đất hợp pháp (như: đất ở, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối,...). Yêu cầu đơn vị tư vấn xác định giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường tại thời điểm quyết định thu hồi đất. Trong hợp đồng phải quy định rõ thời gian đơn vị tư vấn phải cung cấp Chứng thư định giá đất và số lượng Chứng thư phải cung cấp (thời gian thẩm định và cung cấp Chứng thư không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày ký Hợp đồng).

3. Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Chứng thư thẩm định giá của đơn vị tư vấn thì Trung tâm Phát triển quỹ đất tham mưu lãnh đạo UBND cấp huyện chủ trì hoặc được sự ủy quyền của Chủ tịch UBND cấp huyện chủ trì phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Chi cục Thuế, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện, các phòng ban chức năng của cấp huyện và UBND các xã có công trình để có ý kiến về kết quả thẩm định giá của đơn vị tư vấn có đúng quy trình và phù hợp với thực tế của địa phương, công trình, dự án đó hay không. Kết quả cuộc họp phải được lập thành biên bản.

Trường hợp các đơn vị có ý kiến đề nghị chỉnh sửa, bổ sung Trung tâm Phát triển quỹ đất yêu cầu Đơn vị tư vấn tiếp thu bổ sung, hoàn chỉnh, thời gian không quá 02 ngày làm việc.

4. Trong thời gian không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả hoàn chỉnh của đơn vị tư vấn, Trung tâm Phát triển quỹ đất có trách nhiệm xem xét và báo cáo, đề xuất giá đất tính bồi thường của dự án gửi Sở Tài nguyên và Môi trường. Thành phần hồ sơ báo cáo đã được quy định tại khoản 2, Điều 6, Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ (trường hợp cần làm rõ hơn nội dung yêu cầu báo cáo thì Sở Tài nguyên và Môi trường có văn bản hướng dẫn cụ thể).

5. Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra và hoàn chỉnh hồ sơ gửi Hội đồng thẩm định giá đất của tỉnh (thông qua cơ quan Thường trực Hội đồng - Sở Tài chính) để xem xét thẩm định.

6. Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc (trường hợp hồ sơ phức tạp thì không quá 10 ngày), kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ hồ sơ, Hội đồng thẩm định giá đất của tỉnh phải có ý kiến thẩm định gửi Sở Tài nguyên và Môi trường (Chi cục Quản lý đất đai) để hoàn chỉnh hồ sơ, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định giá đất cụ thể để tính bồi thường đất của dự án.

7. Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến thẩm định Hội đồng thẩm định giá đất của tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường (Chi cục Quản lý đất đai) hoàn chỉnh hồ sơ, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định. Hồ sơ trình thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 16 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.

8. Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh tham mưu trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ký ban hành Quyết định phê duyệt giá đất cụ thể.

Điều 5. Trình tự luân chuyển hồ sơ để xác định giá đất cụ thể để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất do Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện

1. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất đối với các thửa đất, khu đất thuộc khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Quy chế này thì Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh có trách nhiệm xác định giá trị của thửa đất hoặc khu đất để thực hiện luân chuyển hồ sơ thông tin địa chính khu đất cho Sở Tài nguyên và Môi trường (thông qua Chi cục Quản lý đất đai).

2. Chi cục Quản lý đất đai kiểm tra hồ sơ, thông tin; nếu hồ sơ và thông tin chưa đầy đủ thì trong thời gian không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ phải có văn bản đề nghị Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh cung cấp cho đầy đủ.

Trong thời gian không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Chi cục Quản lý đất đai, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh có trách nhiệm cung cấp, bổ sung đầy đủ hồ sơ cho Chi cục Quản lý đất đai.

3. Thuê tư vấn xác định giá đất cụ thể

a) Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ hồ sơ, Chi cục Quản lý đất đai có trách nhiệm lập dự toán kinh phí xác định giá đất tham mưu Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển Sở Tài chính để trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

b) Sau khi có quyết định phê duyệt dự toán kinh phí, Chi cục Quản lý đất đai lập thủ tục thuê tổ chức đủ điều kiện hoạt động tư vấn, thẩm định giá xác định giá đất cụ thể theo quy định của pháp luật về thẩm định giá và pháp luật về đất đai, thời gian thực hiện không quá 05 ngày làm việc. Trường hợp phải tổ chức đấu thầu rộng rãi để chọn đơn vị tư vấn thẩm định giá cho gói thầu có giá trị lớn trên 500.000.000 đồng (năm trăm triệu đồng), thì thời gian thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu.

c) Trong thời gian không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày ký Hợp đồng tư vấn thẩm định giá, đơn vị tư vấn có trách nhiệm thực hiện thẩm định và cung cấp Chứng thư định giá đất cho Sở Tài nguyên và Môi trường (Chi cục Quản lý đất đai).

4. Tổ chức thẩm định, trình phê duyệt giá đất cụ thể và xác định tiền sử dụng đất phải nộp thông báo cho nhà đầu tư:

a) Sau khi tiếp nhận Chứng thư định giá đất do đơn vị tư vấn thẩm định giá cung cấp, trong thời gian không quá 07 ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường (Chi cục Quản lý đất đai) có trách nhiệm tổng hợp, xây dựng phương án giá đất cụ thể gửi Hội đồng thẩm định giá đất của tỉnh (thông qua cơ quan thường trực Hội đồng - Sở Tài chính). Hồ sơ trình thực hiện theo quy định tại Điều 13 Thông tư liên tịch số 87/2016/TTLT/BTC-BTNMT ngày 22 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường.

b) Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc (trường hợp hồ sơ phức tạp thì không quá 10 ngày), kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ hồ sơ, Hội đồng thẩm định giá đất của tỉnh họp thẩm định và có ý kiến bằng văn bản về phương án giá đất gửi Sở Tài nguyên và Môi trường.

c) Sau khi nhận được văn bản về thẩm định phương án giá đất của Hội đồng thẩm định giá đất của tỉnh, trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường (Chi cục Quản lý đất đai) hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định giá đất cụ thể. Hồ sơ trình thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 16 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.

d) Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ký ban hành Quyết định phê duyệt giá đất.

đ) Căn cứ hồ sơ do Văn phòng Đăng ký đất đai chuyển đến và giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, cơ quan thuế xác định và thông báo số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp đối với người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định.

5. Đối với các dự án được giao đất, cho thuê đất theo từng đợt nhưng giá trị của toàn bộ khu đất của dự án có giá trị từ 20 tỷ đồng trở lên (tính theo giá đất của Bảng giá các loại đất), khi xác định giá đất cho phần diện tích đất được giao, cho thuê theo từng đợt mà giá trị của thửa đất, khu đất (tính theo giá đất của Bảng giá các loại đất) dưới 20 tỷ đồng, thì vẫn phải xác định giá đất cụ thể theo trình tự quy định tại khoản 1 của Điều này.

Sở Tài nguyên và Môi trường (Chi cục Quản lý đất đai) có trách nhiệm thuê đơn vị tư vấn xác định giá trị cho toàn bộ khu đất của dự án.

Điều 6. Trình tự luân chuyển hồ sơ để xác định giá đất cụ thể để xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất.

1. Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc cơ quan, tổ chức có chức năng được giao tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất (đơn vị chủ trì thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất). Trong thời gian không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận quyết định đấu giá của cơ quan có thẩm quyền, Tổ chức phát triển quỹ đất phải có văn bản đề nghị Văn phòng Đăng ký đất đai cùng cấp xác định giá trị của thửa đất hoặc khu đất (tính theo giá đất trong Bảng giá đất). Trong thời gian không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận văn bản đề nghị của Tổ chức phát triển quỹ đất, Văn phòng Đăng ký đất đai cùng cấp phải có văn bản trả lời cho Tổ chức phát triển quỹ đất.

2. Trường hợp việc xác định giá khởi điểm đấu giá khu đất thuộc trách nhiệm Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện được quy định trong Quyết định về đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận thì đơn vị chủ trì thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện việc thuê đơn vị tư vấn theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Quy chế này.

3. Đơn vị chủ trì thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất phải lập phương án giá đất cụ thể gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, trình Hội đồng thẩm định giá đất của tỉnh thẩm định. Thời gian thực hiện như quy định tại khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 4 Quy chế này.

4. Sau khi nhận được văn bản thẩm định phương án giá đất của Hội đồng thẩm định giá đất của tỉnh, trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định phê duyệt giá đất cụ thể là giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 7. Trách nhiệm thi hành

1. Các sở, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm tổ chức triển khai, thực hiện nghiêm túc Quy chế này; chỉ đạo các cơ quan trực thuộc thực hiện và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan với nhau trong việc thực hiện quy trình luân chuyển hồ sơ xác định giá đất cụ thể để phục vụ các tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ tài chính và quyền lợi của người dân trong việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

2. Đối với những địa bàn, khu vực, đoạn đường, tuyến đường đã thực hiện thuê tư vấn khảo sát, xác định giá đất thực tế để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và bồi thường đất, nếu giá đất không có biến động và trong thời gian có hiệu lực của Chứng thư định giá đất thì Sở Tài nguyên và Môi trường và UBND các huyện, thị xã, thành phố không nhất thiết phải thuê tư vấn xác định giá đất mà áp dụng kết quả giá đất đã xác định để tính toán, tham mưu đề xuất giá đất cho các dự án liền kề, dự án cùng nằm trên tuyến đường, đoạn đường, vị trí, khu vực với dự án đã xác định giá đất.

UBND cấp huyện chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc để kéo dài thời gian khảo sát giá của dự án đối với trường hợp đã có giá khảo sát của các dự án liền kề, dự án cùng nằm trên tuyến đường, đoạn đường, vị trí, khu vực mà vẫn tiếp tục thực hiện thuê tư vấn khảo sát giá.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu phát hiện vấn đề chưa phù hợp, cần bổ sung, chỉnh sửa, các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân kịp thời phản ảnh về Sở Tài nguyên và Môi trường để hướng dẫn thực hiện hoặc tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác