395756

Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2018 về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2018-2019 của ngành Giáo dục tỉnh Tuyên Quang

395756
LawNet .vn

Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2018 về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2018-2019 của ngành Giáo dục tỉnh Tuyên Quang

Số hiệu: 05/CT-UBND Loại văn bản: Chỉ thị
Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang Người ký: Nguyễn Hải Anh
Ngày ban hành: 31/08/2018 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 05/CT-UBND
Loại văn bản: Chỉ thị
Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang
Người ký: Nguyễn Hải Anh
Ngày ban hành: 31/08/2018
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 05/CT-UBND

Tuyên Quang, ngày 31 tháng 8 năm 2018

 

CHỈ THỊ

VỀ NHIỆM VỤ CHỦ YẾU NĂM HỌC 2018-2019 CỦA NGÀNH GIÁO DỤC TỈNH TUYÊN QUANG

Căn cứ Chỉ thị số 2919/CT-BGDĐT ngày 10/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2018-2019 của ngành Giáo dục;

Căn cứ tình hình thực tiễn giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ thị toàn ngành Giáo dục của tỉnh tập trung thực hiện các nhóm nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu trong năm học 2018-2019 như sau:

I. PHƯƠNG HƯỚNG CHUNG

1. Tập trung thực hiện Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 18/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; Kết luận số 226-KL/TU ngày 10/7/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục thực hiện Chương trình hành động số 35-CTr/TU ngày 15/01/2014 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành trung ương Đảng (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

2. Tăng cường nền nếp, kỷ cương và dân chủ trong nhà trường; xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng chống bạo lực học đường và thực hiện tốt vệ sinh trường học; tập trung nâng cao chất lượng giáo dục ở các cấp học và trình độ đào tạo; quan tâm phát triển phẩm chất và năng lực người học; chú trọng giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, ý thức chấp hành pháp luật cho học sinh, sinh viên.

3. Giáo dục mầm non tiếp tục đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm; khuyến khích phát triển hệ thống giáo dục ngoài công lập, tăng tỷ lệ huy động trẻ ra lớp; đẩy mạnh các giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước gắn với trách nhiệm người đứng đầu các cơ sở giáo dục, kiên quyết chống hành vi bạo hành trẻ trong các cơ sở giáo dục mầm non.

4. Giáo dục phổ thông tiếp tục chuẩn bị các điều kiện để thực hiện chương trình, sách giáo khoa mới, nhất là đối với lớp 1; nâng cao chất lượng kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh, đặc biệt là kỳ thi trung học phổ thông quốc gia; khắc phục tình trạng dạy thêm, học thêm trái quy định; đổi mới cơ chế quản lý trong các trường phổ thông.

5. Giáo dục đại học tiếp tục đẩy mạnh thực hiện tự chủ, nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học, hỗ trợ khởi nghiệp cho sinh viên; chuẩn hóa, tăng cường hội nhập quốc tế và yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0; có giải pháp tăng tỷ lệ sinh viên ra trường có việc làm phù hợp với chuyên ngành đào tạo.

6. Giáo dục thường xuyên tập trung nâng cao hiệu quả hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng, các trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên; chấn chỉnh các trung tâm ngoại ngữ, tin học hoạt động không đúng quy định; tiếp tục thực hiện các mục tiêu của Đề án xây dựng xã hội học tập; thúc đẩy việc học tập của người lớn.

II. CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU

1. Tiếp tục rà soát, quy hoạch lại mạng lưới cơ sở giáo dục và đào tạo

- Rà soát, đánh giá để điều chỉnh, bổ sung kịp thời việc tổ chức thực hiện Quyết định số 291/QĐ-UBND ngày 31/8/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Ban hành Đề án sắp xếp lại điểm trường, lớp học gắn với bố trí số lượng người làm việc đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2017-2021 đảm bảo hợp lý, hiệu quả; gắn với việc thực hiện Kế hoạch số 67/KH-UBND ngày 02/7/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII), Nghị quyết của Chính phủ, Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XVI) về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, và nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.

- Tăng cường xã hội hóa giáo dục, khuyến khích mở mới trường mầm non tư thục, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập, nhóm trẻ gia đình đáp ứng nhu cầu gửi trẻ của nhân dân, tăng tỉ lệ huy động trẻ nhà trẻ ra lớp.

2. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp

- Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT ngày 07/5/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc tăng cường công tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo.

- Rà soát, sắp sếp đội ngũ giáo viên, giảng viên gắn với việc bảo đảm các quy định về định mức số lượng giáo viên, giảng viên đối với các cấp học và trình độ đào tạo, phù hợp với Quyết định số 291/QĐ-UBND ngày 31/8/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Ban hành Đề án sắp xếp lại điểm trường, lớp học gắn với bố trí số lượng người làm việc đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2017-2021, Kế hoạch số 67/KH-UBND ngày 02/7/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII), Nghị quyết của Chính phủ, Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XVI) về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, và nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. Triển khai thực hiện Quyết định số 271/QĐ-UBND ngày 17/3/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt kế hoạch tuyển dụng bổ sung viên chức 2017 cho những đơn vị sự nghiệp công lập vùng sâu, vùng xa, vùng cao, vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh.

- Lựa chọn, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục phổ thông cốt cán theo chuẩn hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp giáo viên để thực hiện bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục thực hiện chương trình sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới, ưu tiên bồi dưỡng đội ngũ giáo viên dạy lớp 1.

- Thực hiện bổ nhiệm, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu theo vị trí việc làm, đảm bảo việc bổ nhiệm, thi/xét thăng hạng và xếp lương theo hạng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp đúng quy định; thực hiện tốt công tác chính sách, thi đua, khen thưởng nhằm tạo động lực cho đội ngũ nhà giáo chuyên tâm với nghề.

- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực triển khai các nhiệm vụ cho giáo viên đáp ứng theo các vị trí việc làm.

3. Đổi mới chương trình giáo dục mầm non, phổ thông; đẩy mạnh định hướng nghề nghiệp và phân luồng trong giáo dục phổ thông

- Triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình giáo dục mầm non. Hướng dẫn các cơ sở giáo dục mầm non phát triển chương trình giáo dục phù hợp với văn hóa, điều kiện của địa phương, của nhà trường, khả năng và nhu cầu của trẻ. Tăng cường kiểm tra và hỗ trợ chuyên môn ở các nhóm lớp mầm non độc lập tư thục.

- Tiếp tục điều chỉnh nội dung dạy học trong chương trình hiện hành theo hướng tinh giản, hiệu quả. Chủ động tiếp cận định hướng và chuẩn bị các điều kiện để thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới, nhất là lớp 1. Xây dựng nội dung và tài liệu giáo dục địa phương; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch triển khai chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới. Thực hiện linh hoạt, sáng tạo và hiệu quả mô hình trường học mới đối với một số trường tiểu học và các trường phổ thông dân tộc nội trú có cấp trung học cơ sở.

- Triển khai thực hiện Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 14/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về Đề án giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông. Đổi mới nội dung, hình thức giáo dục hướng nghiệp gắn với thực tiễn sản xuất, kinh doanh tại địa phương; xây dựng cơ chế thu hút sự tham gia của cơ sở dạy nghề, doanh nghiệp trong xây dựng chương trình, tài liệu và đánh giá kết quả giáo dục hướng nghiệp ở trường phổ thông. Từng bước nâng cao hiệu quả công tác giáo dục hướng nghiệp, giúp học sinh có nhận thức rõ về định hướng nghề nghiệp.

- Nâng cao hiệu quả công tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho học sinh; thực hiện tốt hoạt động chào cờ, hát quốc ca trong các cơ sở giáo dục; chú trọng giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc; xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng chống bạo lực học đường hiệu quả gắn với việc triển khai và tổ chức thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 82/KH-UBND ngày 30/8/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Triển khai Chương trình hành động Phòng, chống bạo lực học đường trong các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2018-2021; bố trí học sinh, sinh viên trực tiếp tham gia hoạt động lao động, vệ sinh và ý thức bảo quản nhà vệ sinh, đảm bảo trường lớp sạch đẹp; nâng cao hiệu quả công tác y tế trường học, chăm sóc sức khỏe ban đầu cho học sinh.

4. Nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh ở các cấp học và trình độ đào tạo

- Tổ chức thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 40/KH-UBND ngày 03/5/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2018-2025.

- Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng chuẩn hóa đội ngũ giáo viên tiếng Anh đáp ứng yêu cầu triển khai chương trình tiếng Anh hệ 10 năm. Phối hợp với các trường đại học, các tổ chức để bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên tiếng Anh theo phương thức kết hợp trực tuyến và trực tiếp; đổi mới chương trình đào tạo giáo viên ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu về chuẩn nghề nghiệp giáo viên và khung năng lực giáo viên ngoại ngữ; tiếp tục triển khai hiệu quả chương trình trợ giảng tiếng Anh là người nước ngoài tại một số trường phổ thông; thí điểm cho trẻ làm quen với ngoại ngữ ở các cơ sở giáo dục mầm non có điều kiện.

- Tiếp tục triển khai chương trình tiếng Anh 10 năm đối với các trường phổ thông có đủ điều kiện; áp dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học hiện đại để đổi mới phương pháp dạy học; ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy ngoại ngữ. Duy trì và nhân rộng mô hình trường điển hình về dạy và học ngoại ngữ.

- Tiếp tục đổi mới hình thức, phương pháp thi, kiểm tra, đánh giá năng lực tiếng Anh của học sinh theo chuẩn đầu ra theo quy định đối với từng lớp, cấp học. Tổ chức khảo sát năng lực tiếng Anh đầu ra đối với học sinh lớp 5, lớp 9 và lớp 12 đã hoàn thành chương trình của cấp học.

5. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lý giáo dục

- Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 121/KH-UBND ngày 29/12/2017 của UBND tỉnh về thực hiện Quyết định số 117/QĐ-TTg ngày 25/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025" trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.

- Xây dựng hệ thống thông tin kết nối liên thông giữa Sở Giáo dục và Đào tạo với Bộ Giáo dục và Đào tạo; Phòng Giáo dục và Đào tạo và các trường học; xây dựng và sử dụng thống nhất toàn ngành cơ sở dữ liệu về giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục đại học và hệ thống phần mềm quản lý trường học dùng chung; triển khai hệ thống hội nghị trực tuyến, tập huấn qua mạng.

- Nâng cao kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin cho cán bộ, giáo viên, học sinh, sinh viên; từng bước triển khai cung cấp dịch vụ công trực tuyến; tăng cường sử dụng sổ điểm điện tử trong nhà trường; xây dựng và khai thác sử dụng hiệu quả kho bài giảng E-learning, kho học liệu số của ngành phục vụ nhu cầu tự học và đổi mới, sáng tạo trong hoạt động dạy và học.

- Áp dụng phương pháp học trực tuyến (E-Learning), kết hợp giữa học truyền thống với học trực tuyến để tạo thuận lợi cho nhiều người học tập, nâng cao chất lượng nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu thị trường lao động.

- Triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo công nghệ thông tin trong giáo dục đại học và phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu thị trường lao động trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.

6. Đẩy mạnh giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ sở giáo dục và đào tạo

- Tiếp tục tăng cường giao quyền tự chủ và trách nhiệm giải trình đối với cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông trong việc xây dựng, thực hiện kế hoạch giáo dục nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi mới; đẩy mạnh thực hiện dân chủ trong trường học gắn với trách nhiệm người đứng đầu cơ sở giáo dục.

- Trường Đại học Tân trào đẩy nhanh tiến độ hoàn thiện Đề án tự chủ về tài chính giai đoạn 2018-2025 và định hướng đến 2030. Lập kế hoạch để từng bước thực hiện tự chủ đại học gắn với trách nhiệm giải trình theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.

- Tăng cường công tác quản lý đối với các chương trình liên kết giáo dục đào tạo và hoạt động tư vấn du học.

7. Hội nhập quốc tế trong giáo dục và đào tạo

Trường Đại học Tân Trào chủ động và tích cực đẩy mạnh hoạt động hợp tác với các trường đại học, các trung tâm nghiên cứu khoa học trong nước và quốc tế trên các lĩnh vực: đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, liên kết đào tạo, công nhận tín chỉ và đồng cấp bằng với các trường đại học đã được kiểm định ở nước ngoài; phát triển các chương trình hợp tác trao đổi sinh viên, giảng viên, cán bộ quản lý với các trường đại học trong và ngoài nước, giao lưu văn hóa với một số nước trong khu vực ASEAN và trên thế giới.

8. Tăng cường cơ sở vật chất đảm bảo chất lượng các hoạt động giáo dục và đào tạo

- Thực hiện rà soát hệ thống trường lớp, có kế hoạch xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo cơ sở vật chất, thiết bị dạy học đối với các trường học. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, tích cực thu hút và sử dụng các nguồn lực của xã hội đầu tư cho giáo dục. Tăng cường các giải pháp để nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng và bảo quản tốt đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học đã được trang bị.

- Giải quyết dứt điểm tình trạng thiếu nhà vệ sinh và công trình nước sạch trong các cơ sở giáo dục; không đưa vào sử dụng các công trình trường, lớp học, nhà vệ sinh chưa đảm bảo an toàn theo quy định. Thực hiện lồng ghép có hiệu quả các chương trình, đề án, dự án tại địa phương nhằm tăng cường các nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học.

- Xác định thực trạng và nhu cầu về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của các huyện, thành phố và toàn tỉnh; chuẩn bị cơ sở vật chất, thiết bị trường học theo lộ trình đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.

9. Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao

- Tiếp tục thực hiện tốt Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 13/5/2011 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khoá XV) về “phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020”, tập trung xây dựng Trường Trung học phổ thông Chuyên thành trường đạt chuẩn quốc gia để phát triển, bồi dưỡng nhân tài, tạo nguồn đào tạo đội ngũ trí thức trẻ cho tỉnh. Tổ chức triển khai xây dựng Chiến lược phát triển Trường Đại học Tân Trào giai đoạn 2018 - 2025, định hướng đến năm 2030, đảm bảo mục tiêu phấn đấu xây dựng Trường thành trung tâm đào tạo nguồn nhân lực trong khu vực, là trung tâm nghiên cứu, chuyển giao công nghệ của tỉnh.

- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 34/2013/NQ-HĐND ngày 12/12/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh khoá XVII về “cơ chế, chính sách thu hút giảng viên trình độ cao và khuyến khích sinh viên cho Trường Đại học Tân Trào”, Nghị quyết số 09/2016/NQ-HĐND ngày 06/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh khoá XVIII về “Chính sách thu hút nguồn nhân lực có trình độ cao; chính sách hỗ trợ cán bộ, công chức viên chức đi đào tạo nâng cao trình độ sau đại học, giai đoạn 2017-2021”.

- Trường Đại học Tân Trào phát triển các chương trình đào tạo đại học theo hướng tiệm cận với chuẩn khu vực và quốc tế, đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động; tổ chức khảo sát, dự báo nhu cầu thị trường lao động, tuyển sinh đảm bảo hợp lý về quy mô và cơ cấu các ngành nghề đào tạo; triển khai thực hiện Đề án của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp, xây dựng nội dung đào tạo về khởi nghiệp đưa vào chương trình giảng dạy bảo đảm hiệu quả, phù hợp thực tiễn; biên soạn bộ tài liệu cung cấp kiến thức, kỹ năng khởi nghiệp cho học sinh, sinh viên; hình thành đội ngũ cán bộ làm công tác tư vấn, hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp.

III. CÁC GIẢI PHÁP CƠ BẢN

1. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về giáo dục và đào tạo

- Thực hiện rà soát các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực giáo dục đang áp dụng, kịp thời kiến nghị cấp có thẩm quyền ban hành văn bản sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc thay thế các quy định hết hiệu lực hoặc mâu thuẫn, chồng chéo, không phù hợp với thực tế. Đẩy mạnh cải cách hành chính, đơn giản hóa các thủ tục hành chính; từng bước triển khai thực hiện dịch vụ công trực tuyến.

- Tổ chức thanh tra, kiểm tra có trọng tâm, trọng điểm, trong đó tập trung thanh tra, kiểm tra các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục, việc thực hiện cơ chế tự chủ, vấn đề dân chủ trong nhà trường, hoạt động liên kết đào tạo, văn bằng chứng chỉ, công tác thi, công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông và tuyển sinh đại học, tình trạng lạm thu, dạy thêm học thêm, an toàn trường học, đạo đức lối sống của học sinh, sinh viên và giáo viên. Tăng cường phối hợp với Thanh tra tỉnh trong công tác thanh tra giáo dục.

2. Nâng cao năng lực lãnh đạo của cán bộ quản lý giáo dục các cấp

- Triển khai chương trình, kế hoạch bồi dưỡng cán bộ quản lý các cấp để đạt chuẩn các vị trí chức danh quản lý. Xây dựng quy hoạch để tạo nguồn cán bộ lãnh đạo, quản lý có chất lượng tốt; thực hiện bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ chủ chốt các cơ quan quản lý và cơ sở giáo dục đảm bảo đáp ứng tiêu chuẩn chức danh theo quy định; phù hợp với năng lực, sở trường của từng cán bộ, góp phần nâng cao hiệu quả chỉ đạo, điều hành.

- Thực hiện đánh giá, phân loại cán bộ quản lý theo chuẩn; tăng cường hơn nữa kỷ cương, kỷ luật đối với cán bộ quản lý giáo dục.

3. Tăng cường các nguồn lực đầu tư cho giáo dục và đào tạo

- Đẩy mạnh việc thu hút các nguồn tài trợ từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư vào giáo dục; khuyến khích thành lập các loại hình giáo dục ngoài công lập nhằm đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân.

- Ưu tiên lồng ghép các nguồn vốn ngân sách Trung ương kết hợp bổ sung ngân sách địa phương để đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị đáp ứng điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục. Thực hiện hiệu quả việc xây dựng nhà công vụ cho giáo viên, nhà bán trú cho học sinh, bổ sung thiết bị dạy học để phát triển giáo dục ở vùng dân tộc thiểu số, miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

- Thực hiện công tác xã hội hóa theo đúng quy định của pháp luật, các khoản tài trợ, đóng góp tự nguyện phải bảo đảm đúng tính chất tự nguyện của cá nhân, tổ chức tài trợ, đóng góp. Tăng cường hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các cơ sở giáo dục trên địa bàn thực hiện các khoản thu, đóng góp theo đúng quy định.

4. Tăng cường công tác khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục

- Tăng cường công tác quản lý văn bằng, chứng chỉ. Quản lý chặt chẽ việc cấp các loại chứng chỉ, đặc biệt là chứng chỉ ngoại ngữ và chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin. Xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm về cấp phát, sử dụng văn bằng, chứng chỉ.

- Đẩy mạnh kiểm định chất lượng giáo dục, công khai điều kiện đảm bảo chất lượng và kết quả kiểm định chất lượng giáo dục theo quy định. Tăng cường hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện hoạt động kiểm định chất lượng đối với các cơ sở giáo dục.

5. Đẩy mạnh công tác truyền thông về giáo dục và đào tạo

- Tổ chức thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 86/KH-UBND ngày 10/10/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Đề án truyền thông đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; chủ động tổ chức truyền thông về các chủ trương, chính sách mới của ngành, trong đó chú trọng công tác truyền thông trong nội bộ ngành.

- Truyền thông kết quả 05 năm triển khai thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; truyền thông về xây dựng chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới và công tác chuẩn bị các điều kiện bảo đảm chất lượng triển khai chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới.

- Tiếp tục đẩy mạnh truyền thông về các tấm gương người tốt, việc tốt trong ngành Giáo dục; các tấm gương nhà giáo, học sinh, sinh viên đổi mới, sáng tạo và đạt kết quả tốt trong dạy và học.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Giáo dục và Đào tạo

- Tổ chức triển khai thực hiện nghiêm Chỉ thị về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2018 - 2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Chỉ thị này. Chủ động xây dựng Kế hoạch và chỉ đạo việc triển khai, kiểm tra, đôn đốc Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện, thành phố, các cơ sở giáo dục thực hiện tốt các nhiệm vụ chủ yếu, các giải pháp cơ bản năm học 2018-2019; kịp thời tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền giải quyết những vấn đề khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.

- Rà soát đội ngũ, phối hợp với Trường Đại học Tân Trào, các trường đại học, học viện có uy tín, có đủ các điều kiện để tổ chức các lớp bồi dưỡng, đào tạo, đào tạo lại giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục theo chuẩn, đáp ứng yêu cầu đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, chuẩn bị để sẵn sàng triển khai chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới.

- Tổng hợp tình hình và định kỳ báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả triển khai thực hiện nhiệm vụ trọng tâm năm học 2018-2019 trên địa bàn tỉnh.

2. Trường Đại học Tân Trào

- Xây dựng kế hoạch và phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức thực hiện Chỉ thị nhiệm vụ chủ yếu năm học 2018-2019, tổng hợp tình hình và định kỳ báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.

- Đẩy nhanh tiến độ hoàn thiện chiến lược, các đề án phát triển nhà trường. Thực hiện công khai thông tin về các điều kiện đảm bảo chất lượng, các hoạt động cơ bản của nhà trường, tỉ lệ sinh viên có việc làm và các thông tin khác theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

- Phối hợp với ngành Giáo dục xây dựng kế hoạch, liên kết tổ chức bồi dưỡng và cấp chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm và quản lý giáo dục, đảm bảo chuẩn hóa và nâng chuẩn đội ngũ giáo viên theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Có bộ phận chuyên trách theo dõi, khảo sát tỷ lệ sinh viên có việc làm và thực hiện các giải pháp nâng cao tỷ lệ sinh viên có việc làm sau tốt nghiệp; tăng cường hợp tác với các doanh nghiệp để gắn đào tạo với nhu cầu của thị trường lao động trong và ngoài tỉnh.

3. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố

- Tổ chức thực hiện các chỉ tiêu về giáo dục và đào tạo trên địa bàn theo Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp.

- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ giáo dục và đào tạo năm học 2018-2019 trên địa bàn.

- Thực hiện nghiêm Quyết định số 291/QĐ-UBND ngày 31/8/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Ban hành Đề án sắp xếp lại điểm trường, lớp học gắn với bố trí số lượng người làm việc đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2017-2021; thực hiện quy hoạch, luân chuyển, bổ nhiệm cán bộ quản lý giáo dục; đảm bảo các điều kiện để nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục các cấp học.

- Triển khai thực hiện Quyết định số 271/QĐ-UBND ngày 17/3/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt kế hoạch tuyển dụng bổ sung viên chức 2017 cho những đơn vị sự nghiệp công lập vùng sâu, vùng xa, vùng cao, vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh.

- Tiếp tục huy động xã hội hóa giáo dục, tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng, đồ chơi cho các trường, nhóm, lớp mầm non; có các giải pháp duy trì và củng cố vững chắc kết quả phổ cập giáo dục các cấp học và xây dựng trường chuẩn quốc gia trên địa bàn. Chuẩn bị tốt các điều kiện thực hiện chương trình sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới.

4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp

Chỉ đạo các tổ chức thành viên chủ động phối hợp với ngành Giáo dục, Ủy ban nhân dân các cấp tuyên truyền vận động đoàn viên, hội viên nâng cao nhận thức về chủ trương, đường lối phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo của Đảng, từ đó tạo động lực thúc đẩy, đóng góp cho sự nghiệp giáo dục của địa phương, xây dựng xã hội học tập.

5. Giám đốc các sở, ban, ngành của tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan đơn vị; Chủ tịch Ủy ban nhân dân: huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn; Hiệu trưởng các trường học, người đứng đầu các cơ sở giáo dục tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm Chỉ thị này. Chỉ thị này được áp dụng trong năm học 2018-2019 và được phổ biến đến toàn thể nhân dân trên địa bàn tỉnh./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu QH tỉnh Tuyên Quang;
- Các Ban Đảng của Tỉnh ủy;
- UBMTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Các sở, ban, ngành của tỉnh;
- Báo Tuyên Quang;
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh;
- Trường Đại học Tân Trào;
- Huyện ủy, Thành ủy;
- Chánh VP, các PCVP UBND tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- Các tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
-
Trưởng Phòng KGVX; THCB;
- Các chuyên viên VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX (Bắc).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Hải Anh

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác