Kế hoạch 8614/KH-UBND năm 2018 triển khai Đề án tăng cường cải cách thủ tục hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh và mức độ hài lòng của người dân do tỉnh Đồng Nai ban hành
Kế hoạch 8614/KH-UBND năm 2018 triển khai Đề án tăng cường cải cách thủ tục hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh và mức độ hài lòng của người dân do tỉnh Đồng Nai ban hành
Số hiệu: | 8614/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đồng Nai | Người ký: | Trần Văn Vĩnh |
Ngày ban hành: | 14/08/2018 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 8614/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đồng Nai |
Người ký: | Trần Văn Vĩnh |
Ngày ban hành: | 14/08/2018 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 8614/KH-UBND |
Đồng Nai, ngày 14 tháng 8 năm 2018 |
Căn cứ Kết luận số 576-KL/TU ngày 26/7/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Đề án tăng cường cải cách thủ tục hành chính nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp (Kèm file); Bí thư Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh - Chủ tịch UBND ban hành Kế hoạch triển khai như sau:
1. Yêu cầu
- Tổ chức, quán triệt, triển khai Đề án của Ban Thường vụ Tỉnh ủy đảm bảo kịp thời, hiệu quả, đúng định hướng, mục tiêu, cần phải tăng cường trách nhiệm người đứng đầu trong tổ chức thực hiện, đánh giá kết quả triển khai Đề án;
- Xác định các mục tiêu cụ thể về mức độ hài lòng của người dân, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; triển khai các giải pháp cải cách hành chính với lộ trình phù hợp;
- Công tác triển khai Đề án phải bằng kế hoạch, chương trình cụ thể, thường xuyên có sơ kết, đánh giá, rút kinh nghiệm, gửi kết quả thực hiện theo đúng nội dung, thời gian quy định của UBND tỉnh.
2. Mục tiêu
Tập trung triển khai các giải pháp của Đề án nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể, trong đó chú trọng tăng mức độ hài lòng của người dân về sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước lên trên 85% đối với giai đoạn 2018-2020 và trên 90% giai đoạn 2021-2025; giảm dần tỷ lệ đánh giá không hài lòng do nhũng nhiễu xuống dưới 1,5% trong giai đoạn 2018-2020 và dưới 1% trong giai đoạn 2021-2025; nâng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Đồng Nai qua các năm.
1. Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá kết quả triển khai thực hiện đề án:
- Tổ chức quán triệt, triển khai nội dung Đề án của Ban Thường vụ Tỉnh ủy đến toàn bộ cán bộ, công chức, viên chức tại đơn vị;
- Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai các nhiệm vụ theo Đề án của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; tham mưu cho cấp ủy đảng cùng cấp ban hành kế hoạch tổ chức thực hiện Đề án, chỉ đạo tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và mức độ hài lòng của người dân; đầu tư thời gian, quan tâm đôn đốc, kiểm tra các công chức, tổ chức trực thuộc thực hiện cải cách hành chính, khắc phục tình trạng giao khoán cho cấp phó, cho công chức, viên chức tham mưu giúp việc;
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra công vụ, kỷ luật, kỷ cương hành chính, trách nhiệm công vụ; xử lý nghiêm các trường hợp đùn đẩy, né tránh trách nhiệm, làm ảnh hưởng đến việc giải quyết TTHC cho người dân, doanh nghiệp.
2. Tổ chức khảo sát ý kiến người dân về chất lượng phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước
- Xây dựng Kế hoạch hằng năm của tỉnh thực hiện khảo sát ý kiến người dân về sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước, với các nội dung khảo sát được soạn thảo, cập nhật linh hoạt, đảm bảo đánh giá, cải thiện kịp thời chất lượng phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước trong giải quyết thủ tục hành chính, đồng thời mở rộng phạm vi khảo sát sang các cơ quan ngành dọc trên địa bàn tỉnh;
- Ứng dụng công nghệ thông tin nâng cao hiệu quả khảo sát: tính chính xác, chi phí, thời gian và mức độ tiếp cận đối tượng khảo sát;
- Kết hợp, khai thác hiệu quả kết quả khảo sát ý kiến người dân của tỉnh và các Chỉ số đánh giá mức độ hài lòng người dân, doanh nghiệp khác, Chỉ số hiệu quả quản trị công, hành chính công cấp tỉnh, Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, kịp thời đề ra các giải pháp để giải quyết các tiêu chí người dân, doanh nghiệp chưa hài lòng và cải thiện chất lượng dịch vụ hành chính công.
3. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính
- Triển khai hiệu quả Nghị định số 61/2015/NĐ-CP của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; trong đó chú trọng: thực hiện nghiêm quy định về thời gian giải quyết thủ tục hành chính; hoàn thiện chất lượng và đẩy mạnh sử dụng dịch vụ công trực tuyến, dịch vụ bưu chính công ích; nâng cao hiệu quả công khai minh bạch, công tác hướng dẫn thực hiện thủ tục hành chính, chú trọng hoàn thiện bộ hồ sơ mẫu để hướng dẫn người dân dễ dàng thực hiện;
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cao hiệu quả quản lý việc tiếp nhận - giải quyết thủ tục hành chính, công tác phối hợp giữa các đơn vị, địa phương trong nội bộ tỉnh, khả năng kết nối, chia sẻ thông tin giữa các cấp, ngành trên cả nước và năng lực hội nhập cơ chế Một cửa liên thông ASEAN;
- Kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức đảm bảo có trách nhiệm, tinh thần cải cách hành chính phục vụ người dân, doanh nghiệp, có năng lực chuyên môn trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, hỗ trợ, giải quyết vướng mắc cho người dân, doanh nghiệp, đảm bảo thực hiện nghiêm quy định về giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp;
- Tiếp tục rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính: cắt giảm thành phần hồ sơ, các khâu trung gian; tối ưu hóa quy trình phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị; triển khai các cách làm mới, khuyến khích các sáng kiến cải cách hành chính nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và tạo điều kiện thuận lợi trong giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp;
- Rà soát, xây dựng quy trình tổng thể đầu tư - xây dựng, phục vụ hoạt động hỗ trợ, tư vấn doanh nghiệp; trên cơ sở đó tối ưu hóa quy trình, rút ngắn thời gian giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến doanh nghiệp như: đầu tư, quy hoạch - xây dựng, đất đai, cấp giấy phép kinh doanh - hoạt động; thực hiện tốt công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, các chính sách về bồi thường, hỗ trợ tái định cư tạo điều kiện cho nhà đầu tư triển khai thực hiện dự án; các thủ tục về thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu, thủ tục lĩnh vực thuế, bảo hiểm xã hội.
4. Tăng cường các giải pháp hỗ trợ người dân, doanh nghiệp, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh
- Hoàn thiện và triển khai hiệu quả Đề án thành lập Trung tâm xúc tiến đầu tư - thương mai - dịch vụ và du lịch tỉnh; tăng cường hoạt động hoạch định chính sách, giải pháp hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp của tỉnh, hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tìm hiểu hành lang pháp lý, nhu cầu thị trường, đào tạo nguồn lực, cũng như tư vấn thành lập, quảng bá... góp phần cắt giảm chi phí thời gian, chi phí không chính thức cho doanh nghiệp.
- Phát huy hoạt động hỗ trợ giải đáp thắc mắc, tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp qua Tổng đài Dịch vụ công 1022 kịp thời tiếp thu ý kiến đóng góp, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp để cải thiện dịch vụ hành chính công.
- Công khai đầy đủ trên các phương tiện về thông tin quy hoạch kinh tế, xã hội, quy hoạch sử dụng đất đai, xây dựng; thực hiện tốt công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, các chính sách về bồi thường, hỗ trợ tái định cư tạo điều kiện cho nhà đầu tư triển khai thực hiện dự án;
- Nâng cao hiệu quả các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, tạo điều kiện cho các giao dịch, quan hệ dân sự phát triển bình thường, đúng pháp luật.
5. Đẩy mạnh tuyên truyền về cải cách hành chính
Tăng cường truyền thông về các cách làm mới trong thực hiện cơ chế một cửa - một cửa liên thông, cung cấp thông tin quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội, quy hoạch ngành, các chính sách mới của tỉnh về thu hút đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh qua đa dạng các kênh thông tin: Cổng thông tin điện tử, báo đài...;
1. Các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, các cơ quan ngành dọc trên địa bàn tỉnh
- Tiến hành rà soát xác định các hạn chế còn tồn tại trên các lĩnh vực thuộc trách nhiệm quản lý của đơn vị, từ đó xây dựng kế hoạch cụ thể, triển khai các giải pháp tăng cường cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và mức độ hài lòng của người dân, yêu cầu phải bám sát các định hướng giải, pháp tại Mục II Kết luận số 576-KL/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh. Kế hoạch triển khai về UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) trước ngày 10/9/2018; đồng thời định kì rà soát, đánh giá 3 tháng/lần, 6 tháng, năm có báo cáo kết quả cụ thể đạt được (lồng ghép vào các báo cáo cải cách hành chính định kỳ);
- Thực hiện các nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính, các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp thuộc lĩnh vực đơn vị, địa phương quản lý (lưu ý chú trọng các nhiệm vụ của cơ quan ngành dọc);
- Phối hợp triển khai Kế hoạch của UBND tỉnh về khảo sát mức độ hài lòng của người dân về sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước hàng năm; trên cơ sở kết quả khảo sát, nghiêm túc đánh giá và đề ra các giải pháp cải thiện chất lượng dịch vụ hành chính công và nâng cao mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp;
- Chủ động thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền về cải cách hành chính, công khai thông tin về các chính sách hỗ trợ người dân, doanh nghiệp liên quan đến lĩnh vực đơn vị, địa phương quản lý.
2. Sở Nội vụ
- Chủ trì tham mưu triển khai, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Đề án của Ban Thường vụ Tỉnh ủy theo đúng yêu cầu; đồng thời, căn cứ kết quả triển khai Đề án để đánh giá Chỉ số cải cách hành chính, công vụ các đơn vị, địa phương hàng năm; tăng cường thanh tra, kiểm tra cải cách hành chính, công vụ tại các đơn vị, địa phương.
- Tiếp tục chủ trì triển khai công tác khảo sát mức độ hài lòng của người dân về sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước, riêng năm 2018 tập trung triển khai hiệu quả, kịp thời kế hoạch số 3011/KH-UBND ngày 29/3/2018 của UBND tỉnh; tổng hợp báo cáo kết quả khảo sát về UBND tỉnh làm cơ sở đánh giá trách nhiệm triển khai Đề án của Thủ trưởng các đơn vị, địa phương.
- Chủ trì triển khai nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tại điểm 1.5 mục II của Đề án.
3. Văn phòng UBND tỉnh chủ trì tham mưu triển khai các giải đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính tại điểm 1.4, mục II của Đề án.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư: chủ trì, tham mưu triển khai các giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) ương năm 2018 và các năm tiếp theo; phối hợp các Hội, Hiệp hội doanh nghiệp tăng cường hoạt động, chất lượng dịch vụ hỗ trợ, tư vấn doanh nghiệp;
5. Thanh tra tỉnh: chủ trì, phối hợp Sở Nội vụ, Sở Công Thương, Cục thuế tỉnh, Cục Hải quan, Bảo hiểm xã hội tỉnh và các đơn vị có liên quan hoàn thiện công tác thanh, kiểm tra doanh nghiệp đảm bảo hiệu quả, hạn chế chồng chéo ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp;
6. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì triển khai các nhiệm vụ đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách thủ tục hành chính;
- Chủ trì phối hợp Báo Đồng Nai, Báo Lao động, Đài Phát thanh - Truyền hình Đồng Nai triển khai các nội dung thông tin, tuyên truyền, các chuyên mục về cải cách hành chính, hỗ trợ người dân, doanh nghiệp.
7. Các Hiệp hội doanh nghiệp - kinh tế - thương mại trên địa bàn tỉnh thực hiện củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy, phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành, địa phương tăng cường và nâng cao chất lượng dịch vụ hỗ trợ, tư vấn doanh nghiệp, doanh nhân.
Bí thư Ban cán sự Đảng UBND tỉnh - Chủ tịch UBND tỉnh đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ban Nội chính Tỉnh ủy, Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Ban cán sự Đảng Tòa án dân sự tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Đảng ủy Công an tỉnh, Đảng đoàn UBMTTQ tỉnh và các đoàn thể chính trị - xã hội phối hợp triển khai Đề án này; đồng thời thông tin về Kế hoạch, kết quả triển khai Đề án của các cơ quan về Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) để tổng hợp báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
Trên đây là Kế hoạch của Bí thư Ban cán sự Đảng UBND tỉnh - Chủ tịch UBND tỉnh triển khai Đề án của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường cải cách thủ tục hành chính nâng cao năng lực cạnh tranh và mức độ hài lòng của người dân./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây