391821

Quyết định 1169/QĐ-UBND năm 2018 về cấp giấy phép thành lập và công nhận Điều lệ Quỹ nhân đạo - cứu trợ khẩn cấp Chữ thập đỏ tỉnh Ninh Thuận

391821
LawNet .vn

Quyết định 1169/QĐ-UBND năm 2018 về cấp giấy phép thành lập và công nhận Điều lệ Quỹ nhân đạo - cứu trợ khẩn cấp Chữ thập đỏ tỉnh Ninh Thuận

Số hiệu: 1169/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận Người ký: Lê Văn Bình
Ngày ban hành: 11/07/2018 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 1169/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
Người ký: Lê Văn Bình
Ngày ban hành: 11/07/2018
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1169/QĐ-UBND

Ninh Thuận, ngày 11 tháng 7 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ CÔNG NHẬN ĐIỀU LỆ QUỸ NHÂN ĐẠO - CỨU TRỢ KHẨN CẤP CHỮ THẬP ĐỎ TỈNH NINH THUẬN

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện;

Căn cứ Thông tư số 02/2013/TT-BNV ngày 10 tháng 4 năm 2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện;

Căn cứ Công văn số 2357-CV/TU ngày 06 tháng 3 năm 2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc chỉ đạo thành lập Quỹ nhân đạo - cứu trợ khẩn cấp Chữ thập đỏ tỉnh Ninh Thuận;

Xét đề nghị của Hội Chữ thập đỏ tỉnh Ninh Thuận tại Tờ trình số 166/TTr-HCTĐ ngày 26 tháng 6 năm 2018 và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1957/TTr-SNV ngày 04 tháng 7 năm 2018,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Cấp giấy phép thành lập và công nhận Điều lệ Quỹ nhân đạo - cứu trợ khẩn cấp Chữ thập đỏ tỉnh Ninh Thuận ban hành kèm theo Quyết định này; gồm 08 Chương, 26 Điều.

Điều 2. Quỹ nhân đạo - cứu trợ khẩn cấp Chữ thập đỏ tỉnh Ninh Thuận được phép hoạt động sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận công nhận đủ điều kiện hoạt động và công nhận thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, theo Điều lệ Quỹ và quy định của pháp luật.

Quỹ chịu sự quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận và Hội Chữ thập đỏ tỉnh Ninh Thuận liên quan đến lĩnh vực Quỹ hoạt động.

Quỹ nhân đạo - cứu trợ khẩn cấp Chữ thập đỏ tỉnh Ninh Thuận có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng, tự đảm bảo kinh phí, phương tiện hoạt động.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội; Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ tỉnh Ninh Thuận; Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ nhân đạo - cứu trợ khẩn cấp Chữ thập đỏ tỉnh Ninh Thuận và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh (b/c);
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức tỉnh ủy;
- PA 83 Công an tỉnh;
- VPUB: PVP (HXN);
- Lưu: VT, KGVX. NNN

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Văn Bình

 

ĐIỀU LỆ

“QUỸ NHÂN ĐẠO - CỨU TRỢ KHẨN CẤP CHỮ THẬP ĐỎ” NINH THUẬN
(Được công nhận kèm theo Quyết định số 1169/QĐ-UBND ngày 11 tháng 7 năm 2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Tên gọi, trụ sở

1. Tên gọi

- Tên tiếng Việt: Quỹ nhân đạo - cứu trợ khẩn cấp Chữ thập đỏ Ninh Thuận.

- Tên tiếng Anh: Humanitarian funds - Emergency relief of Red Cross

- Tên viết tắt: HFs - ERRC

2. Cơ sở làm việc

Tại Cơ quan Hội Chữ thập đỏ tỉnh Ninh Thuận.

- Địa chỉ: Số 366 Ngô Gia Tự, thành phố Phan Rang- Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận.

- Điện thoại: 0259.3822641 - Văn phòng tỉnh Hội

- Email: quynhandaocuutrokhancapctd@gmail.com

Điều 2. Tôn chỉ, mục đích

1. “Quỹ nhân đạo - cứu trợ khẩn cấp Chữ thập đỏ” tỉnh Ninh Thuận sau đây (gọi tắt là “Quỹ”) là quỹ xã hội - từ thiện hoạt động không vì lợi nhuận, do Hội Chữ thập đỏ quản lý, được sử dụng để thực hiện các hoạt động Chữ thập đỏ được quy định trong Luật Hoạt động Chữ thập đỏ và Điều lệ Hội Chữ thập đỏ Việt Nam hiện hành. Cụ thể là các hoạt động nhân đạo về cứu trợ khẩn cấp và trợ giúp nhân đạo; chăm sóc sức khoẻ; sơ cấp cứu ban đầu; hiến máu nhân đạo, hiến mô, bộ phận cơ thể người và hiến xác; tìm kiếm tin tức thân nhân thất lạc do chiến tranh, thiên tai, thảm họa; tuyên truyền các giá trị nhân đạo; tham gia phòng ngừa, ứng phó thảm họa.

2. Quỹ được thành lập và hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, mà mục đích phát triển cộng đồng nhằm hỗ trợ kịp thời, cứu trợ đột xuất những trường hợp khó khăn, rủi ro do bệnh tật, thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn giao thông và các tai nạn, thảm họa khác từ đó giúp họ cải thiện chất lượng cuộc sống góp phần vào sự phát triển xã hội của đất nước.

3. Xây dựng được các loại Quỹ là tiền đề quan trọng giúp cho Hội các cấp chủ động trong hoạt động nhân đạo. Quỹ Hội là một trong 3 yếu tố góp phần xây dựng Hội Quốc gia vững mạnh. Xây dựng Quỹ Hội là một nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên của Tổ chức Hội. Luật Chữ thập đỏ Việt Nam quy định về Quỹ, cách thức vận động, quyên góp, quản lý, sử dụng Quỹ từ điều 17 đến điều 22.

Xây dựng Quỹ hoạt động Chữ thập đỏ là một trong 3 lĩnh vực ưu tiên về xây dựng tổ chức Hội được khẳng định trong Chiến lược hoạt động của Hội từ năm 2010 đến 2020.

Điều 3. Nguyên tắc tổ chức, phạm vi hoạt động và địa vị pháp lý

1. Quỹ hoạt động theo nguyên tắc:

- Không vì mục đích lợi nhuận.

- Tự nguyện, tự quản, tự trang trải về kinh phí và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật bằng tài sản của Quỹ.

- Công khai, minh bạch về thu, chi, tài chính, tài sản của Quỹ.

- Theo Điều lệ của Quỹ đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận công nhận, tuân thủ pháp luật, chịu sự quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực Quỹ hoạt động.

- Không phân chia tài sản của Quỹ trong quá trình Quỹ đang hoạt động.

2. Quỹ có phạm vi hoạt động trong tỉnh, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản tại Ngân hàng theo quy định của pháp luật.

3. Quỹ hoạt động dưới sự chỉ đạo của Hội đồng quản lý Quỹ gồm đại diện của lãnh đạo Hội Chữ thập đỏ tỉnh và một số ban ngành trong tỉnh.

Điều 4. Sáng lập viên thành lập Quỹ

1. Ông Tô Văn Quảng - Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ tỉnh Ninh Thuận kiêm nhiệm Trưởng ban.

- Năm sinh: 13/8/1961 - Quốc tịch: Việt Nam

- Số CMTND: 264080019 - Cấp ngày 22/11/2010 - tại Công an tỉnh Ninh Thuận.

- Nơi thường trú: Phường Kinh Dinh, thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận.

2. Bà Phạm Thị Thế Phương: UVBTV - Trưởng Ban CTXH Hội Chữ thập đỏ tỉnh kiêm nhiệm Phó Trưởng ban.

- Năm sinh: 13/8/1981 - Quốc tịch: Việt Nam

- Số CMTND: 264190212 - Cấp ngày 23/6/2016 - tại Công an tỉnh Ninh Thuận.

- Nơi thường trú: Số 21 đường Cao Bá Quát, Phường Thanh Sơn, thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận.

3. Bà Nguyễn Thị Nhung: UVBTV - Chánh Văn phòng Hội Chữ thập đỏ tỉnh kiêm nhiệm sáng lập viên.

- Năm sinh: 20/11/1973 - Quốc tịch: Việt Nam

- Số CMTND: 264061474 - Cấp ngày 24/2/2010 - tại Công an tỉnh Ninh Thuận.

- Nơi thường trú: Số 2B đường Nguyễn Khuyến, Phường Thanh Sơn, thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận.

Chương II

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ NGHĨA VỤ

Điều 5. Chức năng, nhiệm vụ

1. Chức năng:

- Sử dụng nguồn vốn của Quỹ để hỗ trợ và khuyến khích các hoạt động Chữ thập đỏ được quy định tại Luật Chữ thập đỏ và Điều lệ Hội Chữ thập đỏ Việt Nam.

- Tiếp nhận và quản lý tài sản được tài trợ, viện trợ theo ủy quyền từ các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện các hoạt động theo hợp đồng ủy quyền phù hợp với mục đích của Quỹ và quy định của pháp luật.

- Tiếp nhận tài sản từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tài trợ, hiến, tặng hoặc bằng các hình thức khác theo quy định của pháp luật để tạo nguồn vốn của Quỹ.

2. Nhiệm vụ:

- Nâng cao năng lực hoạt động xã hội nhân đạo cho cán bộ, hội viên Hội Chữ thập đỏ.

- Quản lý và vận hành tổ chức một cách hiệu quả theo đúng tôn chỉ, mục đích và tuân thủ pháp luật.

- 100% cán bộ Hội chuyên trách của các cấp Hội có đủ khả năng đảm nhiệm quản lý, điều hành Quỹ.

- Liên kết, vận động các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có cùng mục tiêu hỗ trợ tài chính và kỹ thuật nhằm phát huy tối đa hiệu quả hỗ trợ.

- Tạo dựng và phát triển mối quan hệ chặt chẽ với các cấp chính quyền, các tổ chức, các ban ngành liên quan, các tổ chức và các nhà đầu tư, các nhà tài trợ.

- Chấp hành nghiêm túc chế độ báo cáo định kỳ về tình hình tổ chức, hoạt động và báo cáo tài chính theo chế độ kế toán, thống kê.

- Lưu trữ hồ sơ, các chứng từ, tài liệu về tài sản, tài chính của Quỹ; Nghị quyết, biên bản về các hoạt động theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Quyền hạn và nghĩa vụ

1. Tổ chức, hoạt động theo quy định Điều lệ Quỹ đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận công nhận và các quy định của pháp luật.

2. Vận động quyên góp, vận động tài trợ cho Quỹ; tiếp nhận các nguồn tài trợ của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước (nếu có) để thực hiện các hoạt động thuộc chức năng, nhiệm vụ của Quỹ.

3. Tự chủ về tổ chức các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ và vận động tài trợ.

4. Sử dụng tài sản, tài chính theo đúng tôn chỉ, mục đích của Quỹ.

5. Được quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật và chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan có thẩm quyền, của tổ chức, các cá nhân tài trợ theo quy định của pháp luật.

6. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Chương III

TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG

Điều 7. Cơ cấu tổ chức

- Hội đồng quản lý Quỹ.

- Ban Kiểm soát Quỹ.

Điều 8. Hội đồng quản lý Quỹ

1. Hội đồng quản lý Quỹ là cơ quan quản lý Quỹ, nhân danh Quỹ để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Quỹ. Hội đồng quản lý Quỹ có 07 thành viên do sáng lập viên đề cử, trong đó cơ cấu ít nhất 03 nhân sự đang công tác tại Hội Chữ thập đỏ tỉnh Ninh Thuận. Nhiệm kỳ Hội đồng quản lý Quỹ là 5 năm. Hội đồng quản lý Quỹ gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các thành viên khác được Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành quyết định công nhận.

2. Hội đồng quản lý Quỹ có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch hoạt động hàng năm của Quỹ;

b) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, các thành viên Hội đồng Quản lý Quỹ; quyết định thành lập Ban Kiểm soát; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc Quỹ hoặc ký và chấm dứt hợp đồng với Giám đốc Quỹ và người quản lý khác.

c) Quyết định mức lương thưởng và lợi ích khác đối với Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc, người phụ trách kế toán và người quản lý khác theo quy định của Điều lệ Quỹ và theo quy định của pháp luật.

d) Thông qua báo cáo tài chính hàng năm, phương án sử dụng tài chính, tài sản của Quỹ.

đ) Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý Quỹ.

e) Quyết định thành lập pháp nhân trực thuộc Quỹ theo quy định pháp luật, thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện Quỹ theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ.

g) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Quỹ;

h) Quyết định giải thể hoặc đề xuất những thay đổi về giấy phép thành lập và Điều lệ Quỹ với Ủy ban nhân dân tỉnh.

i) Trong thời hạn 60 (sáu mươi) ngày kể từ ngày có quyết định công nhận Quỹ đủ điều kiện hoạt động và công nhận Hội đồng quản lý Quỹ, Hội đồng quản lý Quỹ có trách nhiệm xây dựng, ban hành: Quy định về quản lý và sử dụng tài sản, tài chính, các định mức chi tiêu của Quỹ; Quy định công tác khen thưởng, kỷ luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Quỹ; Quy định về thời giờ làm việc, việc sử dụng lao động và sử dụng con dấu của Quỹ; Quy định cụ thể việc bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản lý Quỹ và quy chế làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát Quỹ; Quy định cụ thể việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc Quỹ hoặc chấm dứt hợp đồng lao động đối với Giám đốc Quỹ;

k) Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

3. Hội đồng quản lý Quỹ làm việc theo chế độ tập thể và biểu quyết theo nguyên tắc đa số quá bán.

4. Hội đồng quản lý Quỹ họp định kỳ 1 tháng/ 1 lần và ban hành nghị quyết sau mỗi kỳ họp. Cuộc họp được xác định là hợp lệ khi có hơn ½ số thành viên tham gia. Quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ được thông qua khi có ít nhất 2/3 thành viên dự họp tán thành. Trong trường hợp các thành viên có mặt trong cuộc họp không đầy đủ, người chủ trì cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ sẽ xin ý kiến bằng văn bản, nếu thành viên hội đồng vắng mặt đồng ý bằng văn bản thì ý kiến này cũng có giá trị như sự có mặt của thành viên đó tại cuộc họp.

Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định các nội dung do Giám đốc đề nghị trên cơ sở đã được Hội đồng quản lý Quỹ đã thông qua. Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ triệu tập cuộc họp bất thường với các thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ để quyết định các vấn đề quan trọng.

5. Hội đồng quản lý Quỹ của nhiệm kỳ vừa kết thúc tiếp tục hoạt động cho đến khi Hội đồng quản lý Quỹ mới được bầu và tiếp quản công việc. Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của quỹ và quyết định tất cả các vấn đề liên quan Quỹ.

6. Thành viên Hội đồng quản lý Quỹ có thể được bầu với số lượng do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định và nhiệm kỳ 5 năm theo nhiệm kỳ của Hội đồng Quản lý Quỹ.

Thành viên Hội đồng Quản lý Quỹ sẽ từ nhiệm hoặc bị bãi nhiệm nếu không có điều kiện tham gia, hoặc có hành vi vi phạm pháp luật, gây ảnh hưởng cho uy tín và hoạt động của Quỹ.

Trường hợp có thành viên được đề cử bổ sung hoặc thay thế thành viên bị miễn nhiệm, bãi nhiệm trong thời gian nhiệm kỳ thì nhiệm kỳ của thành viên đó là thời hạn còn lại của Hội đồng quản lý Quỹ đương nhiệm.

Điều 9. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ

1. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ là công dân Việt Nam, người đại diện theo pháp luật của Quỹ, chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hoạt động của Quỹ. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ do Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ tỉnh kiêm nhiệm được Hội đồng quản lý Quỹ bầu và có nhiệm kỳ cùng với nhiệm kỳ của Hội đồng quản lý Quỹ.

2. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

a) Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ;

b) Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu họp Hội đồng quản lý Quỹ hoặc để lấy ý kiến các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ;

c) Triệu tập và chủ trì cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ hoặc tổ chức việc lấy ý kiến các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ;

d) Giám sát hoặc tổ chức giám sát việc thực hiện các quyết định của Hội đồng Quản lý Quỹ;

đ) Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ ký các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ;

e) Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ Quỹ.

3. Nhiệm kỳ của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ không quá 5 (năm) năm. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.

Điều 10. Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ

1. Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ là Phó Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ tỉnh kiêm nhiệm được Hội đồng quản lý Quỹ bầu và có nhiệm kỳ cùng với nhiệm kỳ của Hội đồng quản lý Quỹ.

2. Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ có nhiệm vụ giúp Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ điều hành các hoạt động của Quỹ theo sự phân công của Hội đồng quản lý Quỹ và thực hiện nhiệm vụ theo sự ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.

Điều 11. Ban Kiểm soát Quỹ

1. Ban Kiểm soát Quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định thành lập theo Nghị quyết của Hội đồng quản lý Quỹ. Ban Kiểm soát có 03 (ba) thành viên gồm: Trưởng ban, Phó Trưởng ban và ủy viên trong đó cơ cấu ít nhất 02 nhân sự đang công tác tại Hội Chữ thập đỏ tỉnh Ninh Thuận.

2. Ban Kiểm soát Quỹ hoạt động độc lập và có nhiệm vụ sau đây:

a) Kiểm tra, giám sát các hoạt động của Quỹ theo Điều lệ và các quy định của pháp luật;

b) Báo cáo, kiến nghị với Hội đồng quản lý Quỹ về kết quả kiểm tra, giám sát tình hình tài chính của Quỹ.

Điều 12. Giám đốc Quỹ

1. Giám đốc Quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm trong số thành viên Hội đồng quản lý Quỹ theo quyết định của Hội đồng Quản lý Quỹ. Giám đốc được trả lương hoặc phụ cấp theo thỏa thuận, được thanh toán các chi phí cho công việc theo định mức do Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt.

2. Giám đốc là người điều hành công việc thường ngày của Quỹ, chịu sự giám sát của Hội đồng quản lý Quỹ, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ pháp luật về thực hiện quyền và nhiệm vụ được giao. Nhiệm kỳ của Giám đốc không quá 5 năm, có thể bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.

3. Giám đốc Quỹ có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

a) Điều hành và quản lý các hoạt động của Quỹ, chấp hành các định mức chi tiêu của quỹ theo đúng Nghị quyết của Hội đồng quản lý Quỹ, Điều lệ Quỹ và các quy định của pháp luật.

b) Ban hành các văn bản thuộc trách nhiệm điều hành của Giám đốc và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình.

c) Báo cáo định kỳ về tình hình hoạt động của Quỹ với Hội đồng quản lý Quỹ, Hội Chữ thập đỏ tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

d) Chịu trách nhiệm quản lý tài sản của Quỹ theo Điều lệ Quỹ và các quy định của pháp luật về quản lý tài chính, tài sản;

4. Để giúp việc cho Giám đốc có một hoặc hai Phó Giám đốc. Việc bổ nhiệm các Phó Giám đốc sẽ do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Quỹ.

Điều 13. Phụ trách kế toán của Quỹ

1. Người phụ trách kế toán của Quỹ là do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Quỹ và thực hiện theo quy định hiện hành về tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm, bãi miễn, thay thế kế toán thuộc lĩnh vực kế toán nhà nước.

2. Người được giao phụ trách kế toán Quỹ có trách nhiệm giúp Ban Giám đốc tổ chức, thực hiện công tác kế toán, thống kê của Quỹ.

3. Trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể Quỹ hoặc trường hợp phụ trách kế toán của Quỹ chuyển công tác khác thì phải hoàn thành việc quyết toán trước khi sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể Quỹ hoặc nhận việc khác vẫn phải chịu trách nhiệm về các số liệu, báo cáo kế toán trong giai đoạn mình phụ trách cho đến khi bàn giao công việc cho người khác.

Chương IV

VẬN ĐỘNG QUYÊN GÓP, TIẾP NHẬN TÀI TRỢ, ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN HỖ TRỢ

Điều 14. Vận động quyên góp, tiếp nhận tài trợ

1. Quỹ được vận động quyên góp, tiếp nhận tài trợ trong nước và nước ngoài nhằm thực hiện mục đích hỗ trợ và khuyến khích các hoạt động Chữ thập đỏ được quy định tại Luật Chữ thập đỏ và Điều lệ Hội Chữ thập đỏ Việt Nam.

Vận động quyên góp và tiếp nhận các khoản tài trợ cho mục đích trợ giúp nhân đạo cho các đối tượng được quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 16 của Điều lệ Quỹ và theo quy định của pháp luật.

2. Các khoản vận động quyên góp, tiếp nhận tài trợ cho Quỹ phải được nộp ngay vào Quỹ theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước, đồng thời công khai thông tin qua trang thông tin điện tử của tổ chức để công chúng và các nhà tài trợ có điều kiện kiểm tra, giám sát.

3. Đối với việc vận động, tiếp nhận các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ nhân dân khắc phục khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng, giúp đỡ bệnh nhân bị bệnh hiểm nghèo thực hiện theo quy định tại Nghị định số 64/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ 1; được hoạch toán riêng. Hội đồng quản lý Quỹ quyết định tổ chức vận động quyên góp theo hướng dẫn của Hội Chữ thập đỏ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

4. Việc tiếp nhận tài trợ từ tổ chức phi chính phủ nước ngoài thực hiện theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ 2; được hoạch toán riêng.

5. Việc tiếp nhận kinh phí do ngân sách nhà nước cấp (nếu có) thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách hiện hành; được hoạch toán riêng.

Điều 15. Nguyên tắc vận động quyên góp, tiếp nhận tài trợ

1. Việc vận động tài trợ, vận động quyên góp tiền, hiện vật, công sức của cá nhân, tổ chức phải trên cơ sở tự nguyện với lòng hảo tâm, Quỹ không tự đặt ra mức huy động đóng góp tối thiểu để buộc cá nhân, tổ chức thực hiện.

2. Việc quyên góp, tiếp nhận, quản lý, sử dụng tiền, hiện vật từ cá nhân, tổ chức đóng góp cho Quỹ phải công khai, minh bạch và phải chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát theo quy định của pháp luật.

3. Nội dung vận động quyên góp, tiếp nhận tài trợ phải công khai, minh bạch, bao gồm: Mục đích vận động quyên góp, tài trợ; kết quả vận động quyên góp, tài trợ; việc sử dụng, kết quả sử dụng và báo cáo quyết toán.

4. Hình thức công khai bao gồm:

a) Niêm yết công khai tại nơi tiếp nhận quyên góp, tài trợ và nơi nhận cứu trợ, trợ giúp;

b) Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng;

c) Cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

Điều 16. Đối tượng, điều kiện nhận hỗ trợ

1. Đối tượng nhận hỗ trợ của Quỹ bao gồm:

a) Trợ giúp nhân đạo cho: các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn như: người nghèo và cận nghèo, người già neo đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật, nạn nhân chất độc da cam. Các cơ sở bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận. Các cộng đồng nghèo, cộng đồng dễ bị tổn thương nhằm mục tiêu phát triển và xây dựng cộng đồng an toàn.

b) Cứu trợ khẩn cấp cho: các nạn nhân bị thiệt hại do chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn giao thông và các tai nạn thảm họa khác.

c) Các hoạt động Chữ thập đỏ khác được quy định trong Luật Hoạt động Chữ thập đỏ.

2. Điều kiện nhận hỗ trợ của Quỹ

a) Cá nhân được hỗ trợ phải thuộc đối tượng được nhận hỗ trợ theo quy định của Quỹ; có hồ sơ đề nghị hỗ trợ có xác định hoàn cảnh khó khăn của địa phương; được Ban Giám đốc Quỹ thẩm định và ra quyết định hỗ trợ theo định mức hỗ trợ của Quỹ.

b) Các cơ sở xã hội, cộng đồng nghèo được hỗ trợ có phạm vi hoạt động trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; có chương trình, kế hoạch cho các hoạt động nhân đạo cần trợ giúp; được Ban Giám đốc Quỹ thẩm định, đề xuất và được Chủ tịch hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt.

c) Việc hỗ trợ các hoạt động Chữ thập đỏ khác được quy định trong Luật Hoạt động Chữ thập đỏ do các cấp Hội Chữ thập đỏ đề xuất; được Ban Giám đốc Quỹ thẩm định, đề xuất và được Chủ tịch hội đồng Quản lý Quỹ phê duyệt.

Chương V

QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI SẢN, TÀI CHÍNH

Điều 17. Nguồn thu của Quỹ

Quỹ có các nguồn thu sau đây:

1. Thu từ sự đóng góp tự nguyện, tài trợ hợp pháp của tổ chức, cá nhân ở trong nước và ngoài nước phù hợp với mục đích của Quỹ và quy định của pháp luật;

2. Thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ hoặc các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.

3. Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp (nếu có), bao gồm: Thực hiện các nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh giao; thực hiện các dịch vụ công, các chương trình mục tiêu, đề án do Ủy ban nhân dân tỉnh đặt hàng liên quan đến hoạt động Chữ thập đỏ.

4. Thu từ lãi suất tiền gửi ngân hàng hoặc các khoản thu hợp pháp khác.

Điều 18. Sử dụng Quỹ

1. Chi hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân nhằm mục đích trợ giúp nhân đạo cho các đối tượng được nêu trong Điều 16 của Điều lệ này. Bao gồm:

a) Chi trợ giúp nhân đạo cho các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn, các cơ sở bảo trợ xã hội và các cộng đồng nghèo (được quy định tại điểm a Mục 1 Điều 16 của Điều lệ Quỹ theo định mức chi cụ thể của Quỹ.

b) Chi hỗ trợ từ các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ nhân dân khắc phục khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng, các bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo thực hiện theo quy định tại Nghị định số 64/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ và định mức chi cụ thể của Quỹ.

c) Chi hỗ trợ từ nguồn viện trợ từ tổ chức phi chính phủ nước ngoài thực hiện theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài và các văn bản thỏa thuận với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.

d) Chi tài trợ theo sự ủy nhiệm của tổ chức, cá nhân thực hiện theo văn bản thỏa thuận phù hợp với mục đích của Quỹ và theo quy định của pháp luật.

2. Chi thực hiện các dịch vụ công, đề tài nghiên cứu khoa học, các chương trình mục tiêu, đề án do Nhà nước đặt hàng hoặc các nhiệm vụ khác do cơ quan nhà nước giao.

3. Chi cho hoạt động quản lý Quỹ.

4. Gửi tiết kiệm đối với tiền nhàn rỗi của Quỹ (không bao gồm kinh phí ngân sách nhà nước cấp, nếu có).

Điều 19. Nội dung chi cho hoạt động quản lý Quỹ

1. Nội dung chi hoạt động quản lý quỹ bao gồm:

a) Chi tiền lương và các khoản phụ cấp cho bộ máy quản lý quỹ;

b) Chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và các khoản đóng góp theo quy định;

c) Chi mua sắm, sửa chữa vật tư văn phòng, tài sản phục vụ hoạt động của quỹ;

d) Chi thanh toán dịch vụ công cộng phục vụ hoạt động của quỹ;

đ) Chi các khoản công tác phí phát sinh đi làm các nhiệm vụ vận động, tiếp nhận, vận chuyển, phân phối tiền, hàng cứu trợ;

e) Chi cho các hoạt động liên quan đến việc thực hiện các nhiệm vụ chung trong quá trình vận động, tiếp nhận, vận chuyển, phân phối tiền, hàng cứu trợ (tiền thuê kho, bến bãi; chi phí đóng thùng, vận chuyển hàng hóa; chi phí chuyển tiền; chi phí liên quan đến phân bổ tiền, hàng cứu trợ);

g) Các khoản chi khác có liên quan đến hoạt động của quỹ.

2. Định mức chi hoạt động quản lý Quỹ

a) Hội đồng quản lý Quỹ quy định cụ thể tỷ lệ chi cho các hoạt động quản lý Quỹ tối đa không được vượt quá 5% (năm phần trăm) trên tổng số thu hàng năm của Quỹ, không bao gồm các khoản bằng hiện vật, tài trợ của nhà nước để thực hiện các đề án.

b) Trường hợp nhu cầu chi thực tế cho quản lý của Quỹ vượt quá 5% (năm phần trăm) trên tổng số thu hàng năm của Quỹ, Hội đồng quản lý Quỹ quy định mức chi sau khi có ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Tài chính.

c) Trường hợp chi phí quản lý của Quỹ đến cuối năm chi không hết được chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng theo quy định.

Điều 20. Quản lý tài chính, tài sản Quỹ

1. Hội đồng quản lý Quỹ ban hành các quy định về quản lý và sử dụng tài sản, tài chính, các định mức chi tiêu của Quỹ; phê duyệt tỷ lệ chi cho hoạt động quản lý Quỹ, chuẩn y kế hoạch chi tài chính và xét duyệt quyết toán tài chính năm của Quỹ.

2. Ban Kiểm soát có trách nhiệm kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ và báo cáo, kiến nghị với Hội đồng quản lý Quỹ về tình hình tài sản, tài chính của Quỹ.

3. Giám đốc Quỹ chấp hành các quy định về quản lý và sử dụng tài sản, tài chính, nguồn thu các định mức chi tiêu của Quỹ đúng theo Nghị quyết của Hội đồng quản lý Quỹ trên cơ sở nhiệm vụ hoạt động đã được thông qua; không được sử dụng tài sản, tài chính của Quỹ vào các mục đích khác, ngoài tôn chỉ mục đích của Quỹ.

4. Hội đồng quản lý Quỹ và Giám đốc Quỹ có trách nhiệm công khai tình hình tài sản, tài chính của Quỹ hàng quý, năm theo các nội dung sau:

a) Danh sách số tiền, hiện vật đóng góp, tài trợ, ủng hộ của các tổ chức, cá nhân cho Quỹ.

b) Danh sách số tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân được nhận từ Quỹ.

c) Báo cáo tình hình tài sản, tài chính và quyết toán hàng quý, năm của Quỹ theo từng nội dung thu, chi theo Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn thực hiện.

5. Đối với các khoản chi từng đợt vận động, việc báo cáo được thực hiện theo quy định hiện hành về vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ nhân dân khắc phục khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, các bệnh nhân bị bệnh hiểm nghèo.

6. Quỹ phải thực hiện công khai báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán Quỹ và kết luận của kiểm toán (nếu có) hàng năm theo quy định hiện hành.

Chương VI

HỢP NHẤT, SÁP NHẬP, CHIA, TÁCH, ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ QUỸ

Điều 21. Hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, đổi tên Quỹ

1. Việc hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, đổi tên Quỹ thực hiện theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện.

2. Hội đồng quản lý Quỹ có trách nhiệm tổ chức thực hiện quyết định hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, đổi tên Quỹ theo quy định của pháp luật.

Điều 22. Giải thể quỹ

1. Việc giải thể Quỹ thực hiện theo quy định tại Điều 38 Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện.

2. Hội đồng quản lý quỹ có trách nhiệm tổ chức thực hiện quyết định giải thể Quỹ theo quy định của pháp luật.

Chương VII

KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT

Điều 23. Khen thưởng

1. Tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp cho hoạt động của Quỹ sẽ được Hội đồng quản lý Quỹ khen thưởng hoặc được Hội đồng quản lý Quỹ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.

2. Hội đồng quản lý Quỹ quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, trình tự xét khen thưởng trong nội bộ Quỹ.

Điều 24. Kỷ luật

1. Tổ chức thuộc Quỹ, những người làm việc tại Quỹ vi phạm quy định của Điều lệ này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu gây thiệt hại vật chất phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Hội đồng quản lý Quỹ quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền trình tự xem xét, quyết định kỷ luật trong nội bộ Quỹ.

Chương VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 25. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ

Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Quỹ phải được 2/3 (hai phần ba) thành viên Hội đồng quản lý Quỹ thông qua trước khi trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.

Điều 26. Hiệu lực thi hành

1. Điều lệ Quỹ nhân đạo - cứu trợ khẩn cấp Chữ thập đỏ tỉnh Ninh Thuận có 8 Chương, 26 Điều và có hiệu lực thi hành kể từ ngày được Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận công nhận.

2. Căn cứ các quy định pháp luật về quỹ xã hội, quỹ từ thiện và Điều lệ Quỹ đã được công nhận, Hội đồng quản lý Quỹ nhân đạo - cứu trợ khẩn cấp Chữ thập đỏ tỉnh Ninh Thuận có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.



1 Nghị định số 64/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ nhân dân khắc phục khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng, các bệnh nhân bị bệnh hiểm nghèo.

2 Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác